Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiết bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGƠ THỊ BÍCH HÀ

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐẠI LÝ BÁN VÉ XỔ SỐ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XỔ SỐ KIẾN THIẾT BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

64 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Bùi Bằng Đồn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Ngơ Thị Bích Hà

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là thầy hướng dẫn
PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH
một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực
tập tại Công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp tơi có thêm hiểu biết về
hoạt động xổ số của Công ty.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực hiện luận văn có hạn nên tơi khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình
của q thầy cơ để tơi có thể hồn thiện hơn kiến thức của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Ngơ Thị Bích Hà

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................................iv
Danh mục bảng ............................................................................................................................v
Danh mục hình, đồ thị .............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn ................................................................................................................... viii
Thesis abstract .............................................................................................................................ix
Phần 1. Mở đầu ..........................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2

1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................................2


Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..........................................................................................3
2.1.

Cơ sở lý luận ......................................................................................................3

2.1.1.

Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh xổ số .......................................3

2.1.2.

Các loại hình xổ số .............................................................................................6

2.1.3

Phát triển hệ thống đại lý bán vé số tại các công ty xổ số................................15

2.2.

Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................36

2.2.1.

Các mơ hình hoạt động xổ số ở Việt Nam .......................................................36

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm về phát triển hệ thống đại lý bán vé số ..........................39


2.2.3.

Một số cơng trình nghiên cứu liên quan...........................................................41

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................43
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................................................43

3.1.1.

Giới thiê ̣u chung về tỉnh Bắc Giang .................................................................43

3.1.2.

Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên xổ số kiế n thiế t Bắ c
Giang ................................................................................................................47

3.2.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................56

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................56

3.2.2.

Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................57


3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................56

iii


3.3.1

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển về lượng của hệ thống
đại lý bán vé xổ số .........................................................................................56

3.3.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển về lượng của hệ thống
đại lý bán vé xổ số .........................................................................................57

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................................58
4.1.

Đặc điểm hệ thống đại lý bán vé xổ số của công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Bắc Giang .......................................................................58

4.1.1.

Hình thức bán vé xổ số của công ty .................................................................58

4.1.2.

Thực trạng cung cấp các loại vé xổ số .............................................................60


4.1.3.

Tuyển chọn đại lý .............................................................................................62

4.1.4.

Chính sách phúc lợi của cơng ty dành cho đại lý .............................................65

4.1.5.

Đánh giá hoạt động bán hàng của đại lý ..........................................................66

4.2.

Thực trạng hệ thống đại lý bán vé của công ty ................................................68

4.2.1.

Phát triển về lượng ...........................................................................................68

4.2.2.

Phát triển về chất ..............................................................................................74

4.2.3.

Một số vấn đề khác về thực trạng phát triển đại lý bán vé xổ số .....................78

4.2.4.


Thực trạng phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số qua khảo sát .........................78

4.3.

Đánh giá chung về hệ thống đại lý xổ số .........................................................82

4.3.1.

Những thành tựu đa ̣t đươ ̣c ................................................................................82

4.2.2.

Những tồ n ta ̣i, hạn chế .....................................................................................82

4.3.3.

Nguyên nhân của những thành tựu , hạn chế ....................................................85

4.4.

Giải pháp phát triển hệ thống đại lý bán vé số tại công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang .............................................................86

4.4.1.

Phát triển đại lý ở địa bàn mới và tuyển chọn đại lý tổ chức ...........................87

4.4.2.


Tuyển chọn đại lý tổ chức ................................................................................88

4.4.3.

Thiết lập thêm địa điểm hủy vé ........................................................................89

4.4.4.

Tổ chức lại cán bộ quản lý hệ thống đại lý bán vé ...........................................89

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................91
5.1.

Kết luận ............................................................................................................91

5.2.

Kiến nghị ..........................................................................................................92

Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................93
Phụ lục .....................................................................................................................................96

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CN

Chi nhánh

GTSX

Giá trị sản xuất

KHPH

Kế hoạch phát hành

TCHC

Tổ chức Hành chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TQL

Tổ quản lý

v


DANH MỤC BẢNG
Biểu 2.1: Doanh thu từ hoạt động xổ số của 3 khu vực .................................................. 37
Bảng 3.1: Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang từ năm 2012-2014 .................. 46

Bảng 3.2: Một số kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2013 đến năm 2015 ............. 55
Bảng 3.3: Kế hoạch kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2020 ......................................... 56
Bảng 4.1: Doanh thu tiêu thụ xổ số truyền thống ngày 01/8/2016 ................................. 60
Bảng 4.2: Tỷ lệ hủy vé xổ số truyền thống ..................................................................... 61
Bảng 4.3: Số lượng đại lý đăng ký mới .......................................................................... 64
Bảng 4.4: Mức khoán doanh thu ở từng khu vực trong tỉnh năm 2016 .......................... 67
Bảng 4.5: Số lượng đại lý khu vực thành phố ................................................................ 69
Bảng 4.6: Số lượng đại lý khu vực huyện ....................................................................... 70
Bảng 4.7: Biến động số lượng đại lý .............................................................................. 71
Bảng 4.8: Tỷ lệ hoa hồng chi trả cho đại lý xổ số năm 2015 ......................................... 72
Bảng 4.9: Hoa hồng trung bình cho một số đại lý tiêu biểu trong năm 2015 ................. 73
Bảng 4.10: Doanh thu xổ số từ năm 2012 đến năm 2015 ............................................... 74
Bảng 4.11: Doanh thu khai thác mới .............................................................................. 75
Bảng 4.12: Tỷ trọng doanh thu từng sản phẩm trong tổng doanh thu ............................ 75
Bảng 4.13: Thời gian thanh hủy vé xổ số truyền thống .................................................. 84
Bảng 4.14: Một số địa điểm đề xuất tuyển đại lý bán vé xổ số ...................................... 87
Bảng 4.15: Thời gian dự kiến tiết kiệm khi thiết lập thêm địa điểm hủy vé .................. 89

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Vé xổ số kiến thiết Miền Bắc năm 2014 (mă ̣t trước) ....................................... 8
Hình 2.2: Vé xổ số lô tô (mă ̣t trước) ................................................................................. 9
Hình 2.3: Vé xổ số lơ tơ cặp số (mă ̣t trước).................................................................... 10
Hình 2.4: Vé xổ số cào (mă ̣t trước) ................................................................................ 11
Hình 2.5: Vé xổ số bóc (mă ̣t trước) ................................................................................ 11
Hình 2.6: Vé xổ số điện tốn 1-2-3 ................................................................................. 13
Hình 2.7: Xổ số tự chọn Mega 6/45 ................................................................................ 14
Hình 4.1. Hình thức cơng ty xổ số bán vé cho khách hàng ............................................ 58

Hình 4.2: Doanh thu xổ số từ năm 2012 đến năm 2015 ................................................. 74
Hình 4.3: Tỷ trọng doanh thu từng sản phẩm trong tổng doanh thu ............................... 76
Hình 4.4: Tỷ trọng các ý kiến khảo sát về việc giữ ngun vị trí bán vé ....................... 79
Hình 4.5: Tỷ trọng các ý kiến khảo sát về khoảng cách giữa các đại lý liền kề ............. 80
Hình 4.6: Tỷ trọng các ý kiến khảo sát về Chính sách đãi ngộ của cơng ty ................... 81
Hình 4.7: Bản đồ tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 83
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ Tăng trưởng đóng góp vào NSNN ...................................................... 38
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ....................................................................... 52

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Thị Bích Hà
Tên Luận văn: “Phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số tại Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Bắc Giang”
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 64.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Ngành xổ số Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ phát triển mạnh mẽ.
Tồn bộ nguồn thu này được sử dụng cho các lĩnh vực phúc lợi cộng đồng như y tế,
giáo dục, đóng góp chung vào cộng đồng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, thị trường
xổ số đã có dấu hiệu bão hịa. Tốc độ tăng trưởng bắt đầu chậm lại. Tệ nạn cờ bạc, số đề
ngày càng gia tăng. Trong khi đó hệ thống đại lý bán vé xổ số chưa phát triển hoàn thiện
đảm bảo mọi người dân khi có nhu cầ vui chơi giải trí có thưởng được đáp ứng đầy đủ,
nhanh chóng và thuận tiện. Ở thị trường Bắc Giang, thị trường xổ số phát triển phong

phú và đa dạng. Tuy nhiên hệ thống xổ số chưa phủ rộng toàn tỉnh. Tệ nạn cờ bạc số đề
chưa được bài trừ triệt để. Doanh thu từ xổ số tăng chậm làm hạn chế nguồn thu ngân
sách của địa phương, lãng phí nguồn vốn tài chính lẫn nhân sự phục vụ hoạt động phát
hành xổ số... Xuất phát từ thực trạng thực tế tại địa phương, tôi chọn nghiên cứu đề tài
“Phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến
thiết Bắc Giang”. Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt
động xổ số và phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số tại các cơng ty xổ số kiến thiết;
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống đại lý bán vé xổ số tại Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ
thống đại lý bán vé số cho Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang
trong thời gian tới.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Luâ ̣n văn thu thập những tài liệu có sẵn có liên
quan đến việc nghiên cứu, gồm các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và các số liệu liên quan khác đã được công bố. Luận văn lấy ý
kiến 200 đại lý thông qua phiế u khảo sát tại thị trường kinh doanh của cơng ty , trong đó
lấy ý kiến ngẫu nghiên 100 đại lý khu vực thành phố, 50 đại lý huyện Tân Yên và 50 đại
lý huyện Lục Nam. Sau đó tổng hợp và xử lý số liệu điều tra. Từ đó kiểm nghiệm các
đánh giá, kết luận về thực trạng phát triển đại lý của công ty xổ số của công ty.

viii


- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp so
sánh, Phương pháp chuyên gia
Kết quả chính và kết luận
Với đề tài “Phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số tại Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Bắc Giang”, luận văn đã tập trung giải quyết được các vấn đề sau:
- Luận văn trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của các loại hình xổ số ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, phần 2 của luận văn cũng chỉ ra đặc điểm của từng mơ hình kinh

doanh xổ số ở Việt Nam cũng như bài học phát triển hệ thống đại lý xổ số. Và sau cùng
là một số cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn nghiên cứu.
- Luận văn giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc
Giang. Luận văn nêu lên bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh doanh của
cơng ty. Từ đó phân tích đặc điểm hệ thống đại lý. Cơng ty có số lượng đại lý lớn,
nhưng mật độ phân bổ không đồng đều. Các quy định về thế chấp, kỳ hạn thanh toán
được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Tuy nhiên, hệ thống phát triển chưa bền vững.
Rủi ro khi thanh hủy vé đối với các đại lý ở xa. Cơng ty chỉ có đại lý cá nhân, khơng có
đại lý là tổ chức.
- Tác giả đề xuất 3 giải pháp để phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn tới: Phát triển đại lý tổ chức; Thiết
lập thêm địa điểm hủy vé, Tổ chức lại hệ thống đại lý bán vé xổ số.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ngo Thi Bich Ha
Thesis title: Development lottery ticket agents systems at the Bac Giang Lotteries
Liabiyty One Member Company Limited
Major: Business Administration

Code: 64.34.01.02

Proposed supervisor: Associate Prof. Dr. Bui Bang Doan
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
In recent years, Vietnam Lottery Industry has strong growth. All this revenues
are used for public welfare areas such as health, education and contribute to community
and national development. However, the lottery market has shown saturation signs. The

growth rate began to slow down. Gambling and gambling based on lottery results is
more and more increasing. Meanwhile, lottery ticket agents systems are not fully
developed to ensure that all people in need of entertainment with prizes to be met in
full, quickly and conveniently. In Bac Giang market, lottery market is developing very
rich and diverse. However, this lottery system is not covered with province wide.
Gambling of lottery is not eradicated thoroughly. Lottery revenue grew slowly which
limits the revenue of the local budgets, wasting financial resources and human resources
services to the lottery issuance ... Starting from this actual situation, I have studied
"Development lottery ticket agents systems at the Bac Giang Lotteries Liabiyty One
Member Company Limited" project. This research contributes to creating a theoretical
and practices basis in the lottery operation and lottery agent system development at
lottery companies. It is also analyzes and evaluates the lottery ticket agent system in the
Bac Giang Lotteries Liabiyty One Member Company Limited. At the same time, this
research gives some solutions to develop lottery ticket agent systems for at the Bac
Giang Lotteries Liabiyty One Member Company Limited in the near future.
Materials and Methods
- Data collection methods: The research collects available documents related to
the study, including data related to business operation results of the Company and other
relevant data were announced. The research collecting opinions of 200 agents through
questionnaires at company's business market, including collecting random comments of
100 agents in city, 50 agents in Tan Yen District and 50 agents in Luc Nam District .

x


Then synthesis and processing this survey data. Since then to test, evaluate, and
concluse on agent development status of lottery company.
- Data analysis methods: Descriptive statistical method, Comparative method,
Expert Method.
Main findings and conclusions

With the subject “Development lottery ticket agents systems at the Bac Giang
Lotteries Liabiyty One Member Company Limited", the research focused addressed the
following issues:
- Firstly, the research presented concepts, characteristics, advantages and
disadvantages of different lottery types in Vietnam. Besides, the second part of the
research also points out the characteristics of each lottery business model in Vietnam as
well as lottery agents system development lesson. Finally, the research gives a number
of research projects related to the research project.
- The research introduced about the Bac Giang Lotteries Liabiyty One Member
Company Limited. The research gave panorama on the business operations of the
company. Since then analyzed characteristics agent system. The company has a large
number of agents, but they are not evenly distributed. The rules on mortgage and
maturity are made fully and seriously. However, the development system is not
sustainable. There are risks in ticket cancellation of agents. The company has only
individual agents, no agent is organization.
- The author proposed three solutions to develop lottery ticket agents systems to
enhance the competitiveness of the company in the next period: Develop agencies;
Establish additional cancellation locations, Reorganize lottery ticket agents system.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành xổ số thế giới trong những năm gần đây có tốc độ phát triển mạnh
mẽ. Trong năm 2014, doanh thu xổ số thế giới đã tăng 9,9% so với năm
2013. Hịa cùng xu hướng đó, năm 2014 thị trường xổ số Việt Nam cũng có mức
tăng trưởng khả quan với tỷ lệ tăng trưởng đạt 7,48% so với năm 2013. Và theo
như ghi nhận thì thị trường xổ số miền Nam tiếp tục có những đóng góp tích
cực, tăng trưởng doanh thu đạt 8%, tiếp theo là miền Bắc tăng trưởng 4,06% và

miền Trung 3,69% đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
thị trường cả nước. Với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ nói trên thì năm 2014
ngành xổ số đã nộp ngân sách nhà nước 20.230 tỷ đồng, tăng 15,1% so với năm
2013. Và toàn bộ nguồn thu này được sử dụng cho các lĩnh vực phúc lợi cộng
đồng như y tế, giáo dục, đóng góp chung vào sự cộng đồng, phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, thị trường xổ số đã có dấu hiệu bão hòa. Tốc độ tăng trưởng
bắt đầu chậm lại. Tệ nạn cờ bạc, số đề đang ngày càng gia tăng. Nhiều người sau
đó đã lao vào chơi lơ đề như những con thiêu thân. Khuynh gia bại sản, mất nhà
mất cửa, gia đình tan nát là chuyện khơng hiếm xảy ra với những người có máu
me lơ đề. Nguy hiểm hơn, loại hình cờ bạc này đã khiến nhiều người trở thành kẻ
lừa lọc, phạm pháp, thậm chí cướp của, giết người. Trong khi đó, hệ thống mạng
lưới đại lý, nhất là đối với mạng lưới đại lý bán dạo chưa phát triển hoàn thiện
đảm bảo mọi người dân khi có nhu cầu vui chơi giải trí có thưởng được đáp ứng
đầy đủ, nhanh chóng và thuận lợi.
Hơn 30 năm qua, sự phát triển không ngừng đi lên của Công ty TNHH
mô ̣t thành viên xổ số kiế n thiế t Bắ c Giang đã được khẳng định qua thời gian và
kết quả hoạt động kinh doanh. Từ chỗ ban đầu chỉ phát hành một loại hình xổ số
truyền thống, mở thưởng một vài ngày trong tuần, đã từng bước vươn lên phát
hành đồng thời nhiều loại vé xổ số như xổ số truyền thống, xổ số lô tô, xổ số cào
biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay và mở thưởng tất cả các ngày trong
tuần. Từ đó, hình thành nên một thị trường xổ số phong phú, đa dạng. Bên cạnh
đó, với nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, hoạt động kinh doanh xổ số
tại tỉnh Bắc Giang chưa phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mạng lưới đại
lý xổ số chưa phủ rộng toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu vui chơi có thưởng của người

1


dân. Tệ nạn cờ bạc số đề vẫn chưa được bài trừ triệt để. Doanh thu từ xổ số tăng
chậm làm hạn chế nguồn thu ngân sách của địa phương, lãng phí nguồn vốn tài

chính lẫn nhân sự phục vụ hoạt động phát hành xổ số…
Xuất phát từ thực trạng thực tế tại địa phương, tôi chọn đề tài “Phát triển
hê ̣ thố ng đa ̣i lý bán vé xổ số tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết
Bắc Giang” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản và thực trạng hệ thống đại lý
bán vé xổ số của Công ty, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ
thống đại lý bán vé xổ số của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc
Giang đến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động xổ số và
phát triển hệ thống đại lý bán vé xổ số tại các cơng ty xổ số kiến thiết;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống đại lý bán vé xổ số tại Công ty
TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống đại lý bán vé số cho
Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên
xổ số kiến thiết Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan từ 2012 đến 2015,
các số liệu điều tra năm 2016.
1.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng hệ thống đại lý bán vé xổ số của Công ty
TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang trong khoảng thời gian từ năm
2012 đến năm 2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống này,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của Công ty.

2



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh xổ số
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
“Vé số là phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để
phân phối cho khách hàng. Vé số được phát hành dưới các hình thức: chứng chỉ,
thẻ có in mệnh giá, hoặc các hình thức và phương tiện khác cho phép khách hàng
sử dụng để tham gia dự thưởng xổ số” (Trích Nghị định 30/2007/NĐ-CP). Đây là
một biện pháp tài chính của Nhà nước để động viên phần thu nhập tiết kiệm
trong dân cư vào ngân sách nhà nước sử dụng cho các chương trình mục tiêu
phúc lợi xã hội, thơng qua hình thức vui chơi giải trí lành mạnh có thưởng. Phát
hành vé số phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thống
nhất quản lý phát hành xổ số kiến thiết, các luật pháp hiện hành. Phát hành xổ số
kiến thiết truyền thống phải đồng thời tổ chức tốt công tác tuyên truyền để giải
thích cho nhân dân hiểu rõ mục đích ý nghĩa phát hành xổ số, đóng góp của nhân
dân thông qua tham gia mua vé xổ số kiến thiết và có các biện pháp thích hợp
đấu tranh chống số đề lợi dụng.
Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm
sốt chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
giải trí của một bộ phận người dân có thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh,
trật tự và an toàn xã hội. “Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các
sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu
tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng
khi trúng thưởng.” “Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số, bao gồm:
Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số, chữ cái; Kết quả ngẫu
nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tượng, các dấu hiệu; Các kết quả ngẫu
nhiên khác”(Nghị định 30/2007/NĐ-CP)
“Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được thành lập và hoạt

động theo quy định của pháp luật có liên quan để kinh doanh xổ số” (Nghị định
30/2007/NĐ-CP). Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt
3


động kinh doanh xổ số. Chủ thể kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn. Những doanh nghiệp kinh
doanh xổ số với hình thức cơng ty khác phải làm thủ tục chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
“Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp
kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng
thưởng” (Nghị định 30/2007/NĐ-CP). Trên cơ sở ký hợp đồng bán vé xổ số với
các công ty xổ số, đại lý xổ số thực hiện hoạt động đại lý xổ số. Hoạt động đại lý
xổ số là hoa ̣t đô ̣ng giới thiê ̣u , bán xổ số, thu xế p viê ̣c trả thưởng và các công viê ̣c
khác nhằm đảm bảo quyền lợi khách hàng khi tham

gia mua vé theo uỷ quyề n

của Công ty xổ số.
“Kỳ hạn nợ là khoảng thời gian mà đại lý xổ số phải hoàn thành việc
thanh toán tiền vé đã tiêu thụ đối với các loại vé trong từng đợt nhận vé từ công
ty xổ số kiến thiết, kể từ ngày vé được chính thức phát hành” (Nghị định
30/2007/NĐ-CP)
2.1.1.2. Bản chất hoạt động kinh doanh xổ số
Theo báo cáo đánh giá hoạt động xổ số kiến thiết 2004 – 2005, “hoạt động
xổ số kiến thiết là hoạt động kinh doanh có tính đặc thù, là cơng cụ tài chính của
Nhà nước để điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn thu
cho ngân sách”
Nước Úc cho rằng "Xổ số là hoạt động vui chơi ăn tiền, là một thực trạng

xã hội, nhà nước nhận trách nhiệm đứng ra tổ chức cho nhân dân vui chơi theo
đúng luật pháp, nhằm đảm bảo quyền lợi của người vui chơi; đồng thời qua đó
thu tiền để sử dụng cho những cơng việc lợi ích chung toàn xã hội".
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng: "Xổ số là hoạt động quyên
góp, có thưởng, phúc lợi xã hội".
Đối với người Pháp "Xổ số là các trò chơi ngẫu nhiên, đáp ứng nhu cầu
vui chơi giải trí của dân chúng đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách".
Đặc biệt hơn hết là ở Anh thừa nhận xổ số là một hình thức đánh bạc, là
một hình thức cá cược sáng tạo, hấp dẫn, và giản đơn. Tất nhiên thơng qua hình
thức này nhà nước động viên nguồn thu xây dựng và phát triển sự nghiệp phúc
lợi xã hội
4


2.1.1.3 Ý nghĩa và vai trò của xổ số
Ngành xổ số hiện nay cịn có nhiều hạn chế như cơng nghệ chậm đổi mới,
chưa theo kịp được nhu cầu của nhân dân và diễn biến của thị trường, cơ cấu loại
hình chưa thích hợp dẫn đến bị kẻ xấu lợi dụng tổ chức hoạt động cờ bạc dưới
hình thức số đề, lợi nhuận thu được cao và dễ dàng lại khơng bị đánh thuế, đó là
một trong những ngun nhân thúc đẩy tệ nạn số đề phát triển, làm mất uy tín và
làm giảm sút ý nghĩa tốt đẹp của xổ số kiến thiết. Thực tế, xổ số đem lại nhiều lợi
ích cho xã hội bằng những cơng trình phúc lợi công cộng, giải quyết việc làm cho
một bộ phận người lao động và góp phần hướng dẫn vui chơi giải trí lành mạnh
cho người dân (Lê Đức Thịnh, 2012)
* Xổ số góp phần đầu tư cho phúc lợi xã hội
Từ năm 2007, thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 của Quốc hội ,
nguồn thu kế t quả xổ số không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà
được quản lý qua ngân sách nhà nước. Căn cứ chỉ tiêu hướng dẫn của Bộ Tài
chính về dự tốn thu , chi từ nguồn thu kế t quả xổ sớ , Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng mức thu tối đa khơng vượt

q mức thu Bộ Tài chính quy định; đồng thời sử dụng toàn bộ nguồn thu này để
đầu tư các cơng trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương, trong đó tập
trung đầu tư các cơng trình về giáo dục, y tế; hạn chế sử dụng nguồn thu này vào
mục đích khác.
* Xổ số là cơng cụ điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân
Xổ số có c hức năng phân phố i la ̣i thu nhâ ̣p dưới hin
.
̀ h thức tự nguyê ̣n
Tham gia với hy vo ̣ng may mắ n đổ i đời , người chơi đã cùng đóng góp vào nguồ n
thu của xổ số để trơ ̣ giúp người nghèo dưới hình thức xây nhà tình nghiã
, tă ̣ng
quà tế t cho người nghèo , trao ho ̣c bổ ng cho ho ̣c sinh nghèo vươ ̣t khó , ... hoă ̣c
chung tay cùng Nhà nước xây dựng các công trin
̀ h phúc lơ ̣i công cô ̣ng . Xổ số là
cầ u nố i chuyề n tải sự trơ ̣ giúp của cô ̣ng đồ ng cùng thực hiê ̣n mu ̣c tiêu xóa
đói
giảm nghèo của Chính phủ.
* Xổ số là công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ
Ở Việt Nam, giao dich
̣ mua bán lẻ vé xổ số đươ ̣c thực hiê ̣n bằ ng tiề n mă ̣t .
Chính vì vậy, xở sớ là cơng cu ̣ hữu hiê ̣u giúp Nhà nước điề u tiế t lưu thông tiề n tê ̣.
Công ty xổ số có hai dòng tiề n vào chủ yế u , đó là thế chấ p đảm bảo thanh toán ,
tiền bán vé và chi trả thưởng . Do đó tiề n đươ ̣c rút nhanh hoặc đẩy vào lưu thông

5


tiền tệ với sớ lươ ̣ng lớn, góp phần thực hiện chính sách kiề m chế hoặc nâng cao tỉ
lê ̣ la ̣m phát trong điề u hành kinh tế vi ̃ mơ của Chính phủ .
* Xổ số góp phần giải quyết công ăn việc làm

Mỗi năm, ngành xổ số đã tạo ra hàng ngàn công ăn việc làm cho người lao
đô ̣ng, trong đó có cả những đố i tươ ̣ng lao đô ̣ng có sức khỏe yế u kém nhưng muố n
tự kiế m tiề n bằ ng chiń h sức lực của min
̀ h. Có thể nói, đây là mơ ̣t cơng việc khơng
đòi hỏi khắ t khe về bằng cấp và tài chính nên thu hút đươ ̣c nhiề u lao đô ̣ng tham
gia. Doanh thu xổ số kiến thiết tại Việt Nam vẫn tiếp tục tăng với mức tăng trưởng
năm 2013 so với năm 2011 đạt 22,53%. Riêng năm 2012, doanh thu toàn ngành là
gần 54.000 tỉ đồng (Theo báo cáo của các Hội đồng Xổ số kiến thiết năm 2012).
Như vâ ̣y, đố i với phiá đa ̣i lý, tổng thu nhập họ được hưởng khoảng 12-13%, tức
gần 6.500 tỉ đồng. Sau khi trừ 15% chiết khấu lại cho người bán vé số dạo, thu
nhập còn lại của các đại lý sẽ vào khoảng 5.500 tỉ đồng, một con số không nhỏ.
Theo báo cáo đánh giá hoạt động xổ số kiến thiết 2004 – 2005, thị trường
xổ số mở rộng và hệ thống đại lý rộng khắp đã giải quyết được việc làm cho một
lực lượng lớn lao động trong xã hội. Nhiều đối tượng chính sách xã hội đã tìm
được việc làm thông qua làm đại lý xổ số kiến thiết. Nhiều người cơ nhỡ đã tự
kiếm sống và có cơ hội vươn lên từ việc bán vé xổ số. Hoạt động xổ số đã góp
phần giải quyết việc làm cho từ 200.000 - 250.000 lao động với mức thu nhập ổn
định bình quân từ 800.000 - 1.200.000 đồng/tháng.
2.1.2. Các loại hình xổ số
Hiện nay ở Việt Nam, có 7 loại vé số phổ biến:
- Xổ số truyền thống;
- Xổ số lô tô;
- Xổ số lô cặp;
- Xổ số cào biết kết quả ngay;
- Xổ số bóc biết kết quả ngay;
- Xổ số điện tốn của Cơng ty xổ số kiến thiết Thủ Đơ;
- Xổ số điện tốn của Cơng ty xổ số điện tốn Việt Nam.
Tất cả các loại hình vé xổ số trên đều có đặc điểm cách chơi, cách phát
hành và cách thức lĩnh thưởng riêng. Vé do công ty xổ số phát hành và thu hồi
theo một quy tắc nhất định và được thông qua một hệ thống đại lý bán vé. Quá

6


thời hạn thu hồi, vé không được nộp về công ty thì số lượng vé đó coi như đã
được đại lý bán hết. Đây là nguyên tắc đầu tiên mà đại lý bắt buộc phải tuân thủ
để tránh những rủi ro khi tham gia bán vé. Vé lĩnh thưởng căn cứ theo kết quả
mở thưởng phải cịn ngun hình, ngun khổ, nguyên số, không rách rời, không
chắp vá, không tẩy xóa và khơng cạo sửa. Vé trúng thưởng nhiều giải được lĩnh
thưởng tất cả các giải. Tuy nhiên, vé trúng thưởng có thời hạn lĩnh thưởng. Quá
thời hạn này, vé khơng có giá trị lĩnh thưởng. Đây là đặc điểm quan trọng để đại
lý phổ biến cho khách hàng, ngăn ngừa rủi ro cho khách khi tham gia mua vé và
may mắn trúng thưởng.
2.1.2.1. Xổ số truyền thống
Xổ số truyền thống là loại hình xổ số kiến thiết được phát hành đầu tiên ở
nước ta từ những ngày đầu năm 1962 do Công ty xổ số kiến thiết Thủ đô (nay là
Công ty TNHH một thành viên xổ số kiên thiết Thủ đơ) tổ chức phát hành và
được duy trì liên tục hơn 50 năm qua. Từ ngày 01/7/2009 loại hình xổ số truyền
thống được phát hành và mở thưởng vào tất cả các ngày trong tuần, được quay số
mở thưởng công khai, trung thực, vào một thời điểm nhất định tại Hội trường
quay số mở thưởng.
Đặc điểm của vé xổ số truyền thống:
- Đây là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé; các chữ số, chữ cái để
khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ cái được giới
hạn trong phạm vi vé số phát hành. “Xổ số truyền thống 5 chữ số là loại hình xổ
số truyền thống có 5 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 00.000 đến số
99.999 trong mỗi sê-ry phát hành. Xổ số truyền thống 6 chữ số là loại hình xổ số
truyền thống có 6 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 000.000 đến số
999.999 trong mỗi sê-ry phát hành” (Trích Thơng tư 75/2013/TT-BTC). Số nhẩy
của loại vé này được in 5 hoặc 6 số. Đối với loại 5 số, từ 00000 đến 99999
(100.000 vé), nếu sắp bộ 5 vé có số giống nhau thì phải in 500.000 vé, sắp bộ 10

vé có số giống nhau thì phải in 1.000.000 vé. Đối với loại 6 số, từ 000000 đến
999999 (1.000.000 vé), nếu sắp bộ 5 vé có số giống nhau thì phải in 5.000.000
vé, sắp bộ 10 vé có số giống nhau thì phải in 10.000.000 vé.
- Vé được thu hồi, cắt góc theo quy định trước thời điểm quay số. Mỗi
công ty xổ số quy định thời điểm thu hồi vé cũng như cách thức thu hồi vé
khác nhau.

7


- Theo quy đinh
̣ , “tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho m ỗi đợt phát hành tối đa
là 50% trên tổ ng giá tri ̣vé xổ số phát hành ” (Trích Thơng tư 75/2013/TT-BTC).
Giá trị giải thưởng cho mỗi giải thống nhất cho tất cả công ty xổ số
trong từng
khối. Tham khảo bảng cơ cấu giải thưởng xổ số truyền thống miền Bắc phần phụ
lục [trang 97]

Hình 2.1: Vé xổ số kiến thiết Miền Bắc năm 2014 (mặt trước)
Ưu điểm của vé xổ số truyền thống:
- Vé được in sẵn, mẫu mã đẹp, phong phú. Thông thường vé xổ số truyền
thống trong mỗi ngày sẽ khác nhau từ màu sắc chung, màu mực in và hoa văn
của các họa tiết in trên vé.
- Vé có chế độ in phản quang, in chìm chống giả cho tờ vé để khách hàng
dễ dàng kiểm tra. Tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi tham gia mua vé.
- Khách hàng mua 1 vé có thể so nhiều lần quay. Với vé xổ số miền Bắc,
khách hàng có thể so 27 lần quay nên có nhiều cơ hội trúng thưởng. Với vé xổ số
miền Nam, xổ số miền Trung, khách hàng có thể so 18 lần quay nên có nhiều cơ
hội trúng thưởng. Đây là một trong những điểm thu hút khách hàng tham gia mua
vé xổ số truyền thống.

- Với cùng giá vé 10.000 đồng/vé, khách hàng có thể nhận được giải
thưởng lớn trị giá 1.500.000.000 đồng/vé đối với vé xổ số miền Nam, xổ số miền
Trung hoặc 1.000.000.000 đồng/vé đối với vé xổ số miền Bắc.
Nhược điểm của vé xổ số truyền thống:
- Vé in với số lượng có hạn. Một đại lý bán vé thậm chí một khu vực bán
vé khơng thể có đủ hết các vé có số đã in, cho nên có thể khách hàng muốn chọn

8


số mình thích ở bàn đại lý hoặc (khu vực đó) lại khơng có số mình thích. Đây
cũng là một hạn chế của loại vé này là không làm thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng khơng có nhiều lựa chọn khi mua vé.
- . Với khách hàng trúng thưởng từ 2 đến 3 số so với kết quả mở thưởng, giá trị
giải thưởng thấp hơn so với vé xổ số lơ tơ.
- Vé trúng thưởng chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày. Nếu quá thời hạn trên
kể từ ngày mở thưởng, vé khơng có giá trị lĩnh thưởng.
2.1.2.2. Xổ số lô tô
Xổ số lô tô là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền lựa
chọn các chữ số để tham gia dự thưởng và việc xác định kết quả trúng thưởng
được thực hiện sau thời điểm phát hành vé xổ số. Đây là loại hình xổ số mới
được Cơng ty xổ số kiến thiết Thủ đô đưa vào phát hành từ 01/04/1994 nhằm
từng bước hình thành lên một thị trường xổ số phong phú, đa dạng.

Hình 2.2: Vé xổ số lô tô (mặt trước)
Đặc điểm của vé xổ số lơ tơ:
- Tính đến thời điểm hiện tại, vé xổ số lơ tơ có 02 cách so, so giải đă ̣c biê ̣t
và so giải nhất, tùy vào từng công ty có thể có 01 hoă ̣c cả 2 cách so.
- Vé có 3 cách chơi phổ biến, đó là:
“Xổ số lơ tơ tự chọn 2 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự

thưởng được quyền tự lựa chọn 2 chữ số từ số 00 đến số 99.
“Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự
thưởng được quyền tự lựa chọn 3 chữ số từ số 000 đến số 999.
“Xổ số lô tơ tự chọn 4 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự
thưởng được quyền tự lựa chọn 4 chữ số từ số 0000 đến số 9999.

9


- Người mua lựa chọn cho mình con số ưa thích và thơng báo với đại lý
ghi vào ơ quy định trên vé . Đa ̣i lý sẽ cắ t đôi theo chiề u ngang của tờ vé

, phầ n

ngọn (phía bên phải ) sẽ được khách hàng giữ để làm căn cứ lĩnh thưởng

(nế u

trúng). Còn phần gốc , đa ̣i lý sẽ nô ̣p l ại vào công ty để tham gia dự thưởng . Mỗi
công ty xổ số quy định thời điểm thu hồi cuống vé xổ số lô tô cũng như cách thức
thu hồi vé khác nhau. Thông thường, vé xổ số lô tô được thu hồi cùng với vé xổ
số lô cặp và vé xổ số truyền thống
- Giá trị giải thưởng trên mỗi tờ vé số tùy thuộc vào quy định của từng
Công ty phát hành ra loại vé xổ số lơ tơ đó. Theo quy định, đối với xổ số lô tô thủ
công: “tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến
phát hành” (Trích Thơng tư 75/2013/TT-BTC).
Vé xổ số lơ tơ giúp khách hàng tập trung vào 2 cách so, giải nhất và giải
đặc biệt. Khách hàng có thể mua vé với số lượng lớn tùy thích. Giá trị giải
thưởng sẽ tính theo giá trị từng vé mà khách mua. Với vé xổ số lô tô tự chọn 2
chữ số, giá trị giải thưởng gấp 50 đến 70 lần giá trị vé mua, trong khi đó vé xổ số

truyền thống nếu trúng 2 số thì giá trị từ 40.000 đồng/ vé đến 100.000 đồng/ vé
Tuy nhiên, vé xổ số lơ tơ chỉ có 1 đến 2 cơ hội so vé lĩnh thưởng, nên
không có nhiều cơ hội trúng thưởng cho khách hàng. Vé được in sẵn không ghi
số nên vé được thiết kế đơn điệu và chỉ có 1 mẫu cho khách hàng lựa chọn. Vé
xổ số lơ tơ trúng thưởng chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày. Nếu quá thời hạn trên
kể từ ngày mở thưởng, vé khơng có giá trị lĩnh thưởng.
2.1.2.3. Xổ số lô cặp
Từ ngày 01/9/2008, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xổ số kiến
thiết Thủ đơ tăng thêm một hình thức chơi xổ số mới, đó là xổ số lơ cặp. Đây là
loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2, 3 hoặc 4 cặp
chữ số từ số 00 đến số 99.

Hình 2.3: Vé xổ số lô tô cặp số (mặt trước)
10


Người mua lựa chọn cho mình 2 hoă ̣c 3 hoă ̣c 4 con số có 2 chữ số ưa thích
và thơng báo với đại lý ghi vào ơ quy định trên vé . Đa ̣i lý sẽ cắ t đôi th eo chiề u
ngang của tờ vé , phầ n ngo ̣n (phía bên phải ) sẽ được khách hàng giữ để làm căn
cứ liñ h thưởng (nế u trúng). Cịn phần gốc , đa ̣i lý sẽ nơ ̣p la ̣i vào công ty để tham
gia dự thưởng . Giá trị giải thưởng trên mỗi tờ vé số tùy thuộc vào quy định của
từng Công ty phát hành ra loại vé lơ tơ că ̣p sớ đó . Thời hạn lưu hành vé thưởng là
30 ngày kể từ ngày mở thưởng.
2.1.2.4 . Xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay
Xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay lần đầu tiên được
phát hành từ ngày 01/10/1994. Đây là hai loại hình xổ số được mở thưởng trước
bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng hoặc quay số mở thưởng
công khai, trung thực dưới sự giám sát của Hội đồng giám sát trước khi phát
hành vé xổ số ra thị trường.


Hình 2.4: Vé xổ số cào (mặt trước)

Hình 2.5: Vé xổ số bóc (mặt trước)

11


Xổ số cào biết kết quả ngay có kết quả trúng thưởng được in sẵn trên tờ vé
và được phủ kín. Sau khi mua vé, người tham gia dự thưởng thực hiện gạt bỏ lớp
phủ trên bề mặt vé ở nơi quy định , so với kết quả mở thưởng đã có sẵn để biết
được tờ vé xổ cào đó trúng thưởng hoặc khơng trúng thưởng.
Xổ số bóc biết kết quả ngay cũng có kết quả trúng thưởng được in sẵn trên
tờ vé và được bao kín . Sau khi mua vé , người mua thực hiện bóc , xé hoặc bằng
các hình thức khác để mở tờ vé , đối chiếu giữa số in sẵn trên tờ vé với bảng kết
quả xổ số đã có sẵn để biết được kết quả trúng thưởng hoặc không trún g thưởng.
Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay, “tỷ lệ trả
thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé số phát
hành”(Thông tư 75/2013/TT-BTC). Tham khảo kế t quả xổ số cào phần phụ lục
(trang 98).Tham khảo kế t quả xổ số bóc phần phụ lục(trang 99)
Đây là loại vé phát hành theo đợt. Một đợt phát hành kéo dài từ 30 đến 45
ngày. Vé sẽ được ứng trước cho đại lý xổ số. Khi bán hết đại lý tiếp tục xin ứng
vé. Khi hết đợt phát hành, cơng ty sẽ có thơng báo thu hồi vé bằng văn bản.
Trong đó sẽ quy định cụ thể thời gian và yêu cầu đối với vé thu hồi. Tối đa sau
90 ngày kể từ ngày mở thưởng, vé trúng thưởng sẽ khơng có giá trị lĩnh thưởng.
2.1.2.5 . Xổ số điện tốn của Cơng ty xổ số kiến thiết Thủ Đơ
Xổ số điện tốn là loại hình xổ số tự chọn bằng máy, cho phép người
mua hoặc người bán vé (theo yêu cầu của người mua) thực hiện lựa chọn một
tập hợp các chữ số để tham gia dự thưởng. Đây là loại hình xổ số mà người
mua được quyền lựa chọn các số mà mình ưa thích theo đúng loại hình xổ số
(hoặc có thể dùng máy chọn ngẫu nhiên) được cài phần mềm trên máy bán vé.

Sau đó máy bán vé sẽ truyền về máy trung tâm qua đường truyền được kết nối
qua trung tâm điện toán và truyền số liệu. Việc xác định kết quả trúng thưởng
được thực hiện sau khi quay số mở thưởng. Vé trúng thưởng được kiểm tra
qua máy bán vé.
Xổ số điện tốn do cơng ty xổ số Thủ đơ phát hành bao gồm các loại hình
sản phẩm sau:
- Xổ số điện tốn 1-2-3: Là loại hình sản phẩm cho phép người mua vé thực
hiện lựa chọn ba số, bao gồm: một số có một chữ số từ 0 đến 9; một số có hai chữ số
từ 00 đến 99; một số có ba chữ số từ 000 đến 999 để tham gia dự thưởng.
12


Hình 2.6: Vé xổ số điện tốn 1-2-3
- Xổ số Thần tài 4: Là loại hình sản phẩm cho phép người mua vé thực
hiện lựa chọn một số có bốn chữ số, từ 0000 đến 9999 để tham gia dự thưởng.
- Xổ số điện tốn 6/36: Là loại hình sản phẩm cho phép người mua vé thực
hiện lựa chọn sáu số, trong số ba sáu chữ số, từ 01 đến 36 để tham gia dự thưởng.
- Xổ số điện toán Lô tô 2,3,5 số: Lô tô 2 số, 3 số: Giống Lơ tơ thủ cơng.
Xổ số điện tốn lơ tơ tự chọn 5 số là loại hình xổ số chọn bằng máy, người chơi
có thể chọn 5 chữ số bất kỳ từ 00000 đến 99999 để dự thưởng. Xổ số điện toán 5
số mở thưởng hàng ngày, đối chiếu với kết quả 27 lần quay của xổ số kiến thiết
miền Bắc theo đúng thứ tự với giá trị tối đa 150.000đ/số dự thưởng.
Đây là loại hình vé số hiện đại, đáp ứng đa dạng cách chơi của khách
hàng. Tuy nhiên, hạn chế của loại vé này là:
- Chi phí mua máy móc thiết bị khi đăng ký đại lý bán vé điện tốn cao
- Cơ cấu giải khơng khuyến khích được người chơi như ở xổ số truyền
thống do lượng giải thưởng quá ít lại tập trung vào giải đặc biệt.
- Chi phí phải trả thuê bao đường truyền quá cao.
13



×