HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHỔNG VĂN TUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành:
Phát triển nông thôn
Mã số:
60.62.01.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Đăng
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Khổng Văn Tuấn
i
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Viết Đăng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ mơn Kinh tế nơng nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện
đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Nông nghiệp
& phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang; Phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thôn
huyện Vị Xuyên, Chi cục Thống kê huyện Vị Xuyên, UBND các xã Lao Chải, Phú
Linh, Trung Thành tạo điều kiện đã giúp đỡ cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Khổng Văn Tuấn
ii
năm 2017
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4.
Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển chăn nuôi trâu ..................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm của phát triển chăn nuôi trâu ................................................................ 7
2.1.3. Nội dung nghiên cứu về phát triển chăn nuôi trâu .............................................. 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trâu .......................................... 15
2.2.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 18
2.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển chăn nuôi trâu trên thế giới ............................ 18
2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển chăn nuôi trâu ở một số địa phương trong
nước .................................................................................................................... 21
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang ......................................................................................... 26
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
iii
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 33
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................... 39
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 39
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 41
3.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................................ 41
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 42
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 43
4.1.
Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên ................... 43
4.1.1. Các loại hình tổ chức chăn ni trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên ................... 43
4.1.2. Giống cho phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Vị Xuyên ..................................... 49
4.1.3. Nguồn lực cho phát triển chăn nuôi trâu huyện Vị Xuyên ................................. 51
4.1.4. Đào tạo, tập huấn cho phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Vị Xuyên ................... 55
4.1.5. Thị trường tiêu thụ thịt trâu ở huyện Vị Xuyên .................................................. 57
4.1.6. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi trâu các hộ nông dân được điều tra ................... 61
4.1.7. Đánh giá chung về công tác phát triển chăn nuôi trâu trong giai đoạn
vừa qua ................................................................................................................ 68
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chăn nuôi trâu trên dịa bàn huyện Vị Xuyên ............. 71
4.2.1. Điều kiện tự nhiên xã hội .................................................................................... 71
4.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................... 73
4.2.3. Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật ................................................................... 77
4.3.
Giải pháp phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên ..................... 82
4.3.1. Căn cứ đưa ra giải pháp ...................................................................................... 82
4.3.2. Các giải pháp phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Vị Xuyên .............................. 85
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 94
5.1.
Kết luận ............................................................................................................... 94
5.2.
Kiến nghị............................................................................................................. 95
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 97
Phụ lục ............................................................................................................................ 98
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
Tổng sản lượng quốc gia
GO
Giá trị sản xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
IC
Chi phí trung sản
KH
Kế hoạch
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KN
Khuyến nơng
KQ
Kết quả
LMLM
Lở mồng long móng
MI
Thu nhập hỗn hợp
NQ
Nghị quyết
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
THT
Tụ huyết trùng
UBND
Ủy ban nhân dân
VN
Việt Nam
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Biến động về số lượng đàn trâu trên thế giới .............................................. 19
Bảng 2.2. Diễn biến tổng đàn trâu Việt Nam giai đoạn 2005-2014 ............................ 26
Bảng 3.1.
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên ......................................... 32
Bảng 3.2.
Tình hình lao động dân số huyện Vị Xuyên ............................................... 34
Bảng 3.3.
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Vị Xuyên ..................................... 38
Bảng 3.4.
Phân bổ mẫu phiếu điều tra......................................................................... 40
Bảng 3.5.
Tiêu chí phân tổ điều tra ............................................................................. 41
Bảng 4.1.
Tổng hợp, phân loại đàn trâu huyện Vị Xuyên giai đoạn 2014-2016......... 47
Bảng 4.2.
Cơ cấu đàn trâu theo phương thức chăn nuôi ............................................. 48
Bảng 4.3.
Diện tích một số cây trồng tại Huyện Vị Xuyên......................................... 51
Bảng 4.4
Tình hình lao động của hộ .......................................................................... 53
Bảng 4.5
Kết quả, số lượng lớp tập huấn cho phát triển chăn nuôi trâu .................... 56
Bảng 4.6.
Kết quả số lượng, sản lượng trâu và thịt trâu xuất bán ............................... 57
Bảng 4.7.
Hình thức bán trâu của các hộ điều tra theo khu vực.................................. 58
Bảng 4.8.
Hình thức bán trâu của các hộ điều tra theo quy mơ .................................. 58
Bảng 4.9.
Tình trạng hộ nắm bắt thơng tin thị trường phân theo địa hình .................. 60
Bảng 4.10. Tình trạng hộ nắm bắt thơng tin thị trường phân theo quy mô ................... 60
Bảng 4.11. Quy mô hộ nuôi trâu tại huyện Vị Xuyên ................................................... 62
Bảng 4.12. Cơ cấu đàn trâu tại các hộ điều tra .............................................................. 62
Bảng 4.13. Giá bán trâu của các nhóm hộ ..................................................................... 64
Bảng 4.14. Kết quả trong chăn nuôi trâu (thịt) phân theo khu vực (tính cho 1 con trâu) ..... 65
Bảng 4.15. Hiệu quả trong chăn nuôi trâu (thịt) phân theo quy mơ (tính cho 1 con trâu) ...... 66
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi trâu ...................................................... 67
Bảng 4.17. Đặc điểm chung của hộ điều tra phân theo địa hình ................................... 75
Bảng 4.18. Đặc điểm chung của hộ điều tra phân theo quy mô .................................... 76
Bảng 4.19. Tình hình lao động của hộ .......................................................................... 76
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.
Cơ cấu đàn trâu của huyện Vị Xuyên năm 2014 .................................... 45
Biểu đồ 4.2.
Cơ cấu đàn trâu của huyện Vị Xuyên năm 2016 .................................... 45
Biểu đồ 4.3.
Cơ cấu đàn trâu của các hộ điều tra ........................................................ 63
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.
Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên ........................................................... 29
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Khổng Văn Tuấn.
2. Tên luận văn: Giải pháp phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
3. Ngành: Phát triển nông thôn.
Mã số: 60.62.01.16
4. Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
5. Mục tiêu, phương pháp và kết quả nghiên cứu
Để đạt được những nội dung chính, đề tài có mục tiêu chính là trên cơ sở đánh
giá thực trạng phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên trong thời gian
qua, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị
Xuyên trong thời gian tới.
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích như: phương pháp chọn điểm nghiên
cứu, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ
thống kê.
Đến năm 2016, tổng đàn trâu của huyện là 36.050 con, tăng 3,15 % tương ứng
1.100 con so với năm 2015, tổng đàn trâu có sự tăng trưởng đáng kể, nguyên nhân chủ
yếu do thời tiết ấm, tỷ lệ trâu nghé bị chết thấp, huyện Vị Xuyên triển khai thêm chính
sách theo Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND, ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh Hà
Giang. Cơ cấu đàn trâu có thay đổi như sau: đàn trâu cái sinh sản là 16.040 con tăng so
với năm 2015 là 252 con, chiếm 44,49 % tổng đàn trâu; đàn đực giống là 4.362 con,
tăng so với năm 2015 là 335 con, chiếm 12,1 % so tổng đàn trâu; trâu thịt các lứa tuổi
l6.483 con, tăng so với năm 2015 là 276 con, chiếm 17,98 % tổng đàn, còn lại là nghé
theo mẹ 4.637 con, chiếm 12,86 % tăng 171 con.
Diện tích đất nơng nghiệp vùng thấp là lớn nhất 1,7 ha/hộ phù hợp với thực tế
vì vùng thấp là các vùng sâu, vùng xa chủ yếu người dân ở đây là các hộ dân tộc,
sống theo nhóm thưa thớt hơn. Các xã vùng cao là vùng có đầu trâu/hộ cao nhất 4,6 con/hộ
và vùng giữa là thấp nhấp bình qn chỉ 2,9 con trâu/hộ. Mục đích chăn ni trâu thịt
chưa mang tính chất sản xuất hàng hóa, tỷ lệ trung bình chăn ni trâu thịt khơng cao
khoảng 23,48 % tổng số lượng trâu của hộ, các xã vùng thấp do thuận lợi về vị trí địa
lý, gần trung tâm huyện nên các hộ dân có phần xác định rõ ràng việc chăn ni
trâu thịt mang tính chất hàng hố cao hơn, tỷ lệ trâu ni lấy thịt đạt trên 29,15 %.
Đặc biệt, ở các xã vùng cao và vùng giữa tỷ lệ hộ dân bán cho người thu gom
viii
địa phương chiếm (dưới 60 %) vì lượng vốn để hoạt động lớn nên có ít tác nhân vùng
cao tham gia được, các hộ thu gom lớn và nhiều tập trung ở vùng thấp (chiếm 64,71
%). Qua nghiên cứu cho thấy xét theo phân bố khu vực thì cho ta vùng thấp tuy có
GO/IC cao nhất nhưng chỉ tiêu MI/IC cao nhất là hộ khu vực giữa với mỗi đồng IC bỏ
ra hộ khu vực giữa sẽ thu lại được 3,42 đồng MI. Như vậy xét về phân bố khu vực hộ khu
vực giữa có hiệu quả cao nhất. Xét theo quy mô hộ cho ta thấy hộ quy mô lớn có GO /IC
cao nhất đạt 5,06 và MI/IC cũng đạt cao nhất trong các nhóm hộ với mỗi 1 đồng IC bỏ ra sẽ
thu lại được 4,01 đồng MI.
Để đạt được mục tiêu phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Vị Xuyên trong thời
gian tới, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp pháp đã đề ra, đó là: (1) Thực hiện
tốt công tác quy hoạch vùng chăn nuôi, phát triển chăn nuôi thâm canh ở những xã
gần trung tâm huyện có lợi thế về vốn đầu tư, thị trường, trình độ dân trí cao nhưng
diện tích chăn thả bị hạn chế; (2) Người dân được tiếp cận và áp dụng tốt tiến bộ khoa
học kỹ thuật chăn nuôi trâu để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như: Quan
tâm đầu tư cải tạo đàn trâu vàng địa phương theo hướng lai với giống trâu ngoại; Đảm
bảo ổn định và chủ động nguồn thức ăn cho đàn trâu đặc biệt là các vùng chăn nuôi
trâu tập trung; Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc ni dưỡng và tăng cường vệ sinh
phòng dịch cho đàn trâu; Tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho
người dân thông qua hệ thống khuyến nông với nội dung và phương pháp phù hợp
điều kiện thực tế của người dân ở từng khu vực; (3) Tổ chức sản xuất chăn ni trâu
hàng hóa tập trung trên cơ sở hướng dẫn hộ chăn nuôi với quy mô phù hợp, khuyến
khích các hộ chăn ni theo kiểu trang trại với quy mơ lớn và các hình thức chăn
ni khác như hợp tác xã, liên doanh liên kết; (4) Xây dựng thị trường tiêu thụ sản
phẩm ổn định bằng việc củng cố thị trường trong huyện kết hợp với công tác xúc
tiến thương mại xây dựng thị trường ngoài huyện; (5) Xây dựng và thực hiện tốt
một số chính sách kinh tế và tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển chăn
nuôi trâu.
ix
THESIS ABSTRACT
1. Master candidate: Khong Van Tuan
2. Thesis title: Solution for buffalo development in Vi Xuyen district, Ha Giang
province 3. Major: Rural development
Code: 60.62.01.16
4. Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
5. Objectives, methods and research results
Main objective of this study is to assess the current situation of buffalo raising in
Vi Xuyen district, then to propose some solutions for buffalo development in Vi Xuyen
district in the coming time.
Main methods are used in such as research site selection, data collection method,
descriptive statistical analysis and statistical disaggregation.
By 2016, the total number of buffaloes in the district is 36,050 heads, up 3.15%,
equivalent to 1,100 heads compared with 2015, the total number of buffaloes has
increased significantly, mainly due to warm weather and buffalo rates. Low death, Vi
Xuyen district implemented more policies according to Resolution No. 209/2015 / NQHDND, dated 10/12/2015 of the People's Council of Ha Giang. Buffalo herd structure
has changed as follows: buffalo herds reproduction is 16,040, up from 252 in 2015,
accounting for 44.49% of the total; Males are 4,362, up from 335 in 2015, accounting
for 12.1% of the total population. Buffalo meat of all ages is 16,483, up from 276
children in 2011, accounting for 17.98% of the total herd, while the remaining mother is
4,637 children, accounting for 12.86% increase 171 children.
Agricultural lowland area is the largest 1.7 ha/household suitable for the reality
because the lowland is the remote area where the majority of people are ethnic minority
people living in sparse groups. The upland communes are the highest buffaloes/hhs with
4.6 heads / hh and the middle ones are the low ones with 2.9 buffaloes/hh. The purpose
of raising buffalo meat is not productive, the average rate of cattle raising is not high,
about 23.48% of the total number of buffaloes of households, lowland communes due to
geographical advantages, Near the district center, households have clearly defined the
raising of buffalo meat is higher commodity, the rate of buffalo raising meat is over
29.15%.
Especially, in upland and middle-land communes, the percentage of households
selling to local collectors accounts for less than 60%. Large and concentrated in the
lowlands (accounting for 64.71%). The research shows that according to the regional
x
distribution, it is the lowest level with the highest GO/IC but the highest MI/IC indicator
is the middle household with each IC sold in the middle area. 3,42 dong MI. As such,
the distribution of the middle-income household sector is most effective. In terms of
household size, the largest household with GO/IC of 5.06 and MI/IC also reached the
highest in the household groups.
In order to reach the target of buffalo development in Vi Xuyen district in the
coming time, the following solutions should be implemented comprehensively: (1) To
development intensive farming in communes near the district center with advantages of
investment capital, market and high educational level but limited grazing areas; (2)
People have access to and apply good scientific and technological advances in raising
buffaloes to improve their productivity and product quality such as: Investing in
improving the local buffaloes in the direction of crossing with buffalo breeds. out; To
ensure stable and active food sources for buffalo, especially concentrated buffalo areas;
To well carry out the foster care and strengthen hygiene and epidemic prevention for
buffaloes; Organize training courses, transfer technical advances to people through the
extension system with content and methods suitable to actual conditions of people in
each region; (3) Organizing buffalo production based on guiding producers on a suitable
scale, encouraging large scale farms and other forms of livestock production.
Cooperatives, joint ventures; (4) Building a stable market for the product by
strengthening the market in the district combined with trade promotion to build markets
outside the district; (5) Develop and implement a number of economic policies and
increase the state support for buffalo development.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chăn nuôi là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, cung cấp cho con người và xã hội về thực phẩm và mục đích khác. Là một
ngành ln chiếm vị trí hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi trâu là
một bộ phận chính trong hệ thống canh tác nơng nghiệp của người nơng dân. Nó
có vai trị thiết thực trong các hộ gia đình và đem lại một nguồn thu nhập đáng kể
cho nhiều người. Phát triển chăn nuôi trâu cơ bản giúp người dân tăng thu nhập
nhanh, khắc phục cơ bản sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các
địa phương vùng cao miền núi, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập.
Đàn trâu của nước ta tập trung chủ yếu ở miền Bắc chiếm 82,4 %, tập trung ở
các vùng: Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; miền Nam chỉ có 17,6 % tập
trung ở khu vực: Duyên hải miền Trung và đông Nam Bộ. Tuy nhiên chăn nuôi
trâu nước ta hiện nay chưa đạt mức chăn nuôi tiên tiến, quy mô lớn, mang tính chất
sản xuất hàng hóa cao, đặc biệt ở các huyện vùng cao. Bên cạnh đó, một trong
những trở ngại lớn nhất đối với hoạt động phát triển sản xuất sản phẩn này là tính
quan ngại của người dân ở khâu tiêu thụ sản phẩm (Tổng cục thống kê, 2016).
Vị Xun là huyện nằm ở phía đơng nam của tỉnh Hà Giang, có diện tích tự
nhiên 149,5 nghìn ha có hơn 104 nghìn người. Tổng đàn trâu trên địa bàn huyện
hiện có 36.050 con, tuy nhiên trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trâu nảy
sinh một số vấn đề như: phát triên chăn nuôi thiếu quy hoạch, số lượng trâu phát
triển chậm so với tiềm năng, chất lượng con giống bị thối hóa do giao phối cận
huyết; các hộ chăn nuôi thiếu vốn, thiếu kỹ thuật; chăn nuôi trâu chưa tổ chức sản
xuất hàng hóa lớn theo hướng thâm canh, các dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho
ngành chăn ni trâu cịn ít và kém hiệu quả (UBND huyện Vị Xuyên, 2016).
Đứng trước thực trạng này thì các vấn đề đặt ra là: Phát triển chăn nuôi trâu
là gì? Thực trạng ngành chăn ni trâu hiện nay trên địa bàn huyện như thế nào?;
Những khó khăn tồn tại, ảnh hưởng đến q trình phát triển chăn ni trâu như
thế nào?; Những giải pháp nào để thúc đẩy phát triển chăn ni trâu?.
Căn cứ vào tình hình thực tế đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang”.
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện
Vị Xuyên trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành
chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
trâu;
Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chăn ni trâu trên địa bàn huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi trâu trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển chăn nuôi trâu và
thực trạng chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Đối tượng điều tra khảo sát của đề tài là lãnh đạo các phòng, trạm cấp
huyện, lãnh đạo UBND các xã, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã, thôn; các tổ
chức, cá nhân chăn nuôi trâu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017.
Phạm vi thời gian thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài: Số liệu
phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập qua các năm 2014; 2015; 2016.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang, trong đó tập trung
nghiên cứu phát triển chăn nuôi trâu tại 3 đơn vị trọng điểm là xã Lao Chải, xã
Phú Linh, xã Trung Thành.
2
1.4. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn
nuôi trâu qua lý luận đề tài tiến hành đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trâu
trên địa bàn huyện Vị Xuyên cùng với phân tích các yếu tố ảnh hưởng từ đó đề
tài đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi trâu trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển và phát triển bền vững
Theo lý thuyết về sự phát triển thì nghĩa chung nhất của sự phát triển là tăng
nhiều hơn về mặt số lượng, phong phú hơn về mặt chủng loại và chất lượng, phù
hơn về mặt cơ cấu và phân bố. Phát triển còn là sự tăng lên bền vững về các tiêu
chuẩn sống. Có thể nói phát triển là bao hàm ý niệm về sự tiến bộ, bởi vậy phát
triển nghĩa là sự tăng trưởng cộng với sự thay đổi về cấu trúc và thể chế liên quan
đến mục đích hay mục tiêu chủ định nào đó. Các giải pháp phát triển không chỉ
chú ý đến việc tăng trưởng kinh tế của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả
đến các vấn đề nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên,
môi trường sinh thái và đảm bảo sức khỏe cho con người.
Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt số
lượng và các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng.
- Các chỉ tiêu số lượng thể hiện sự phát triển với một nền kinh tế là sự gia
tăng của cải vật chất và dịch vụ. Sự phát triển của ngành sản xuất về số lượng là
quy mô sản xuất, sự tăng trưởng về số lượng và giá trị sản lượng sản xuất ra, cơ
cấu sản xuất nội bộ ngành và với các ngành khác...
- Các chỉ tiêu chất lượng thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế là sự tiến
bộ về đời sống vật chất, giáo dục, sức khoẻ và môi trường. Với một ngành sản
xuất đó là việc phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm sản, tổ chức quy trình sản xuất hợp lý.
Các yếu tố mang tính quyết định sự phát triển của ngành sản xuất trong một
nền kinh tế là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất phải tiên tiến hiện đại,
là việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ phù hợp vào sản xuất,
là việc thực hiện đồng bộ các cơng cụ tài chính, pháp luật, chính sách, tổ chức.,
đảm bảo cho các ngành kinh tế phát triển (Nguyễn Ngọc Long và cs., 2009).
2.1.1.2. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
4
hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình
qn trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào hai q trình: sự tích luỹ tài sản (như vốn, lao động, và đất đai) và
đầu tư những tài sản này một cách có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng
tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính
phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trị nhất định ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình
quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình
đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng
nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ Do vậy để biểu thị sự tăng
trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính
tồn bộ hay tính bình qn theo đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước.
đó là tỷ lệ tăng phần trăm hay mức tăng tuyệt đối hàng năm, hay mức tăng bình
quân trong một giai đoạn. Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với các năm gốc
kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế. đó là sự tăng thêm sản lượng
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc (Dwight H. Perkins et al., 2014).
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống (Dwight H. Perkins et al., 2014).
2.1.1.3. Vai trò của phát triển chăn nuôi trâu
Thứ nhất: Chăn nuôi trâu cung cấp thực phẩm quý cho con người. Trong bất
kỳ một nền kinh tế xã hội nào sản phẩm được tạo ra ngành nơng nghiệp nói
chung, ngành chăn ni nói riêng ln có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội,
là nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con người.
Thịt trâu là một loại thực phẩm cao cấp, protein của thịt trâu chứa nhiều axit
amin không thay thế cần thiết cho cơ thể con người, thịt trâu còn nhiều các loại
khống và vitamin. Ngồi ra, thịt trâu có giá trị cảm quan cao, được nhiều người
ưa chuộng thông qua màu sắc, hương vị, độ mềm, độ ngọt,... Vì vậy thịt trâu là
loại thực phẩm không thể thiếu được, đặc biệt trong nhu cầu hiện nay khi thịt mà
càng ngày càng được sử dụng ít hơn trong bữa ăn của con người.
5
Thứ hai: Chăn ni trâu cung cấp phân bón và tận dụng sức kéo cho ngành
trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Nhiều nơi nước ta hiện
nay đã sử dụng máy móc trong khâu làm đất và vận chuyển, tuy nhiên ở những
vùng nông thôn nghèo người dân khơng thể đầu tư được máy móc nơng nghiệp
và những vùng đồi nói có địa hình khó khăn cho cơ giới hóa thì việc sử dụng trâu
trâu vẫn chiếm vị trí quan trọng trong việc cày bừa đất. Ở các vùng sâu, vùng xa
và những nơi mà đường sá chưa được cải tạo, việc chun chở phân bón, nơng
phẩm, hàng hóa chủ yếu vẫn dùng sức kéo của trâu trâu.
Ngồi sức kéo, trâu cịn cung cấp một lượng phân đáng kể cho trồng trọt.
Phân trâu tuy giá trị dinh dưỡng (NPK) không cao như phân của một số động vật
khác, nhưng số lượng lớn nên lượng NPK tổng số của phân trâu vẫn lớn hơn
phân lợn và có ý nghĩa rất lớn để nâng cao độ tươi xốp của đất. Thời gian phân
hủy chậm nên bón phân trâu cây trồng ln ln có dinh dưỡng trong chu kỳ
sống. Mặt khác phân trâu trâu giá rẻ, rất phù hợp với điều kiện của nông dân,
nhất là nông dân nghèo, phân trâu có ý nghĩa rất lớn trong việc cải tạo đất lâu dài,
giúp tăng độ phì của đất, bảo vệ nguồn tài ngun vơ cùng q giá đó. Do đó
mặc dù ngày nay phân hóa học rất phổ biến nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn
không thể thiếu phân chuồng, trong đó có phân trâu.
Bên cạnh đó, trâu cịn cung cấp sản phẩm cho một số ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp như: chế biến thịt trâu khơ, xúc xích, các sản phẩm chế tác
từ da trâu.
Thứ ba: Chăn nuôi trâu tạo thu nhập cho nơng hộ, góp phần phát triển kinh
tế nông hộ:
Trong thực tế người nông dân kết hợp đồng thời nhiều mục đích trong chăn
ni trâu, thường là vừa cày kéo vừa sinh sản lại vừa bán trâu. Chính sự kết hợp
nhiều mục đích trong chăn ni đã làm tăng hiệu quả kinh tế của chăn nuôi trâu
của nơng dân. Ngồi vai trị cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, góp
phần làm giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất cây trồng như đã đề cập ở trên,
chăn ni trâu cịn góp phần sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp (trong
thời kỳ nông nhàn), tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho nơng dân. Vì vậy,
chăn ni trâu đã góp phần tận dụng được thời gian nhàn rỗi của nông dân, hạn
chế nông dân vào các thành phố để kiếm việc làm, giảm những vấn đề xã hội có
thể xảy ra.
6
Chăn ni nói chung và chăn ni trâu nói riêng giúp nơng dân có thêm thu
nhập như tiền cày kéo th, bán trâu, nơng dân có cơ hội cải thiện đời sống, thốt
khỏi đói nghèo. Khoản thu nhập này góp phần trang trải các nhu cầu chi tiêu
hàng ngày, nhu cầu tiết kiệm hay đầu tư kinh doanh, mở rộng sản xuất.
Thứ tư: Chăn ni trâu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng
nghiệp: Chăn ni trâu có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
với các quốc gia có tiềm năng về đồng cỏ. đối với Việt Nam đất đai ít, dân số
nơng thơn đơng và ngày càng tăng, diện tích canh tác bình quân thấp và ngày
càng giảm, thu nhập ngành trồng trọt thấp, bấp bênh. Trong khi đó ngành chăn
ni nói chung, chăn ni trâu nói riêng với các ưu thế như trên thì ngày càng
phát triển ngày càng tăng. “Từ năm 1986 đến nay, ngành chăn nuôi phát triển khá
ổn định và có xu hướng tăng dần, tốc độ tăng trưởng giá trị đạt bình quân 5,27
%/năm, cao hơn ngành trồng trọt”. Các nghiên cứu cho thấy, trồng cỏ thâm canh
1ha có năng suất 250 tấn ni được 14 con trâu, tạo việc làm thêm cho 2 lao
động, thu được 50 triệu đồng tiền cỏ (nếu trồng lúa chỉ thu được 27 triệu). Do
vậy, phát triển chăn nuôi trâu đang thực sự góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nông thôn, tạo việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
nông dân đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, chăn ni trâu có thể phát triển
rộng trên phạm vi tồn quốc và góp phần xố đói giảm nghèo.
Nói tóm lại, phát triển chăn ni trâu theo hướng hàng hóa góp phần phát
triển kinh tế hộ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp,
phát huy được thế mạnh của từng vùng kinh tế, làm cho sản xuất nông nghiệp
phát triển toàn diện, ổn định vững chắc (Võ Văn Tuấn, 2013).
2.1.2. Đặc điểm của phát triển chăn nuôi trâu
Đặc điểm sinh lý của trâu: Trâu là loài gia súc ăn cỏ, trong cơ cấu khẩu
phần ăn hàng ngày thì cỏ và thức ăn thơ xanh chiếm tới 90 %, bình qn một
năm trâu sử dụng 9.125 kg cỏ tươi/con (25 kg/ngày/con), đó là những loại thức
ăn gia súc rẻ tiền, thậm chí khơng cần phải mua, nhưng lại có khả năng tăng
trọng khá cao. Vì vậy, trong quy hoạch phát triển chăn ni trâu phải tính đến
diện tích đồng cỏ phù hợp, bảo đảm thức ăn cho đàn trâu. Tùy theo giống, giai
đoạn tuổi và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng mà trâu có mức tăng trọng khác nhau.
Các giống trâu ngoại hướng thịt có khả năng tăng trọng 1 ngày đêm khoảng
1000g hoặc cao hơn. Thực tế cho thấy, nuôi trâu sẽ thu được lợi nhuận cao hơn
7
so với một số loại vật nuôi khác với cùng một mức đầu tư. Tuy nhiên, nuôi trâu
cần mức đầu tư ban đầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi lâu
hơn vì chu kỳ sinh học của trâu dài hơn các vật nuôi khác.
Trâu là gia súc nhai lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu tạo đặc biệt của dạ dày
và sự cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ mà trâu có khả năng tiêu hóa các loại
thức ăn như rơm lúa, cỏ và các loại thức ăn thô xơ khác, ... là những loại thức ăn
ít có giá trị dinh dưỡng hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng đối với động vật có dạ
dày đơn. Vì vậy, việc phát triển chăn nuôi trâu không tạo ra sự cạnh tranh lương
thực giữa người và gia súc khác như là chăn nuôi các gia súc dạ dày đơn và gia
cầm. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, lương thực hạn chế, chúng ta vẫn có thể
chăn ni trâu nếu biết khai thác hợp lý các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp,
công nghiệp chế biến và các thức ăn sẵn có của địa phương. đặc điểm trên là một
thuận lợi đối với các hộ nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo khơng có cơ hội đầu
tư nhiều thức ăn tinh, khống chất cho chăn nuôi trâu thịt.
Trên quan điểm phát triển bền vững, việc bảo vệ môi trường là một trong
những vấn đề ”nóng” mà các quốc gia trên thế giới quan tâm, thì việc tận dụng
các nguồn phế phụ phẩm làm thức ăn cho trâu lại càng quan trọng. Nếu những
phụ phẩm này không được tận dụng làm thức ăn cho gia súc thì sẽ bị thối rữa và
gây ơ nhiễm môi trường. Nếu các loại phế phụ phẩm và rơm lúa để đun nấu (như
đang làm ở nhiều vùng đồng bằng), hoặc đốt đi lấy một ít tro bón ruộng như một
số nơi đã và đang làm, thì sẽ thải vào khí quyển một lượng CO2 khổng lồ, góp
phần phá hủy tầng ozơn.
Đặc điểm cơng tác chăm sóc và nuôi dưỡng trâu: Sức sản xuất, trọng lượng
của trâu trước tiên phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng cao thì
con trâu khỏe, sức vóc lớn và tỷ lệ mỡ và cơ trong thân thịt cao, mô liên kết và
xương giảm thấp và ngược lại. Quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trâu,
gồm: đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn về số lượng và chất dinh dưỡng cần thiết cho
quá trình sinh trưởng phát triển của trâu ở các độ tuổi, cung cấp nước uống, tổ
chức tiêm phịng bệnh định kỳ, giữ gìn vệ sinh thú y khu vực chăn nuôi. Lượng
thức ăn sử dụng trong chăn ni trâu lớn, thức ăn chính chủ yếu là cỏ, đặc điểm
của loại thức ăn này là giàu chất xơ, nghèo chất dinh dưỡng, sinh trưởng và phát
triển mang tính thời vụ (đặc biệt thiếu vào mùa khơ). Để phát triển chăn nuôi trâu
thịt, vấn đề thức ăn cần quan tâm giải quyết về cả số lượng và giá trị dinh dưỡng,
cần chế biến và dự trữ thức ăn cho trâu. Hiện nay, thức ăn cho trâu ở nước ta chủ
8
yếu là các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Tuy
nhiên, bãi chăn đang ngày càng bị thu hẹp, nhiều phế phụ phẩm đang cịn bị lãng
phí chưa được tận thu để ni trâu, đặc biệt vào mùa khô, thức ăn cho trâu thiếu
trầm trọng.
Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn nuôi
phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: tính năng di truyền và chế độ dinh dưỡng hợp
lý. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, hiệu quả chăn nuôi và cả sự cảm nhiễm dịch bệnh. Ứng với
mỗi giai đoạn, yêu cầu công tác chăm súc nuôi dưỡng khác nhau. Các giai đoạn
chăm sóc ni dưỡng trâu có tính kế thừa, để chăn ni giai đoạn sau hiệu quả thì
chăn ni ở các giai đoạn trước cần thực hiện tốt (Võ Văn Tuấn, 2013).
- Sản phẩm của chăn nuôi trâu
+ Thịt trâu:
Sản lượng thịt trâu Việt Nam có xu hướng tăng, năm 2013 đạt 85,776 nghìn
tấn, năm 2015 đạt nghìn tấn, tốc độ tăng trung bình đạt 0,48 % năm. Tuy nhiên,
sản lượng thịt trâu thấp nhất so với thịt bò và thịt lợn. Sản lượng thịt trâu của hầu
hết các vùng có xu hướng tăng, nhưng vùng núi và trung du Bắc Bộ giảm bình
quân 0,29 % năm. Ngược lại, sản lượng thịt trâu của khu vực Đồng Bằng Sông
Hồng và Đông Nam Bộ tăng mạnh, tốc độ tăng tương ứng 4,23 % năm và 1,97
%/năm (Tổng cục thống kê, 2015).
Tuy nhiên, trong thực tế sản lượng thịt trâu có khác so với số liệu thống kê.
Do giá bán thịt bò cao nên nhiều nơi thịt trâu được bán lẫn với thịt bị mà người
tiêu dùng khơng phân biệt được. Theo số liệu thống kê đàn trâu nước ta hiện có
trên 2,7 triệu con, hàng năm có 13 % đàn trâu giết thịt tương đương với 350-360
nghìn con, nếu khối lượng giết thịt trung bình là 280-300 kg thì sản lượng thịt
trâu hàng năm khoảng 102 nghìn tấn.
Sản lượng thịt trâu năm 2015 của nước ta đạt 87.789,9 tấn chủ yếu cung cấp
từ các vùng: Miền núi và trung du Bắc Bộ (55,5 %), Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền trung (31,6 %) và ít nhất là đồng bằng sơng Cửu Long 1,6 % (Tổng cục
thống kê, 2015).
+ Sức kéo và phân bón:
Trâu cung cấp nguồn sức kéo quan trọng đối với nông nghiệp và nông thôn,
trâu cày kéo ở tất cả mọi địa hình: ruộng nước, bậc thang và kéo gỗ trong rừng,
9
dưới suối. Một nước nông nghiệp trồng lúa nước như Việt Nam vai trị của con
trâu vơ cùng quan trọng đối với việc cày bừa, làm đất ở ruộng sâu cũng như việc
làm đất ở các ruộng bậc thang của các tỉnh miền núi phía Bắc. Bởi chưa có loại
máy móc cơ giới nào có thể thay thế được con trâu trên ruộng bậc thang.
Ngồi sức kéo thì phân bón hữu cơ từ chăn ni trâu có ý nghĩa rất lớn đối
với các loại cây trồng. Mỗi con trâu trưởng thành bình quân hàng năm cung cấp
cho 5-6 tấn phân nguyên chất. Do đó hàng năm đàn trâu nước ta cung cấp 15-18
triệu tấn phân bón hữu cơ cho trồng trọt (Đỗ Kim Tuyên, 2010).
2.1.3. Nội dung nghiên cứu về phát triển chăn ni trâu
2.1.3.1. Phát triển các loại hình tổ chức chăn nuôi trâu
- Chăn nuôi trâu nông hộ: Chăn nuôi trâu quy mô nông hộ 1-5 con là phổ
biến ở nước ta để sử dụng sức kéo trong nông nghiệp và tận dụng phế phụ phẩm
nông sản và lao động phụ trong gia đình.
- Chăn ni trâu trang trại: Trang trại chăn nuôi trâu cũng phát triển mạnh,
nhất là các tỉnh miền nam. Nhiều trang trại chăn nuôi trâu có quy mơ từ 100 con
trở lên được tập trung ở các tỉnh Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận và các
tỉnh miền đông Nam bộ. Các tiến bộ về giống, thức ăn, chuồng trại, quy trình kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng đàn trâu được áp dụng trong chăn nuôi trang trại trâu
thịt; qua đó góp phần tạo ra trâu hàng hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp - nông thôn nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người sản xuất đồng
thời thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư chăn nuôi trâu. Tuy nhiên
trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang chưa có loại hình tổ chức này.
Phát triển về quy mơ chăn nuôi trâu bao gồm sự gia tăng về số lượng, năng
suất và chất lượng đàn trâu thịt, đồng thời là sự biến đổi cơ cấu đàn trâu, cơ cấu
giá trị sản phẩm theo hướng hiệu quả và phát triển bền vững.
Vì vậy, phát triển chăn ni trâu phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là:
- Tăng quy mô tổng đàn trâu trong vùng (thể hiện tốc độ tăng trưởng) bằng
cách nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích chăn thả, áp dụng các
hình thức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của hộ, của vùng;
- Tăng năng suất, chất lượng trâu bằng cách áp dụng giống mới có tầm vóc
to, trọng lượng lớn và tỷ lệ thịt sẻ cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, thích
nghi với điều kiện chăn thả từng vùng hay khu vực.
10
- Đảm bảo cơ cấu đàn trâu phù hợp với tái sản xuất đàn.
- Tổ chức các phương thức chăn ni phù hợp, phát huy có hiệu quả tiềm
năng kinh tế và thế mạnh của từng vùng. Áp dụng tốt quy trình kỹ thuật chăn
ni trâu thịt, cơng tác chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh, tạo ra sản
phẩm thịt sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu con người.
- Phát triển chăn nuôi trâu thịt phải cân đối với sự tăng trưởng chung của
sản xuất nông nghiệp gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng và khu vực, đảm bảo
vệ sinh môi trường sống cho con người.
- Trong chăn nuôi trâu thịt, sự phát triển về số lượng và chất lượng có quan
hệ hữu cơ với nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố làm tăng nhanh sự phát
triển về số lượng và ngược lại. Với những giống trâu có năng suất cao, khả năng
chống chịu tốt, thích ứng được các điều kiện chăn thả, cùng việc tổ chức chăn
nuôi phù hợp là cơ sở cho phát triển nhanh quy mô đàn trâu thịt, tăng lượng sản
phẩm thu được. Việc phát triên nhanh quy mô đàn trâu thịt, tăng lượng sản phẩm
thu được là điều kiện hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Để tạo điều kiện phát triển chăn nuôi trâu thuận lợi, việc phát triển và hoàn
thiện các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phục vụ cho chăn nuôi trâu là vấn đề cấp
thiết, đặc biệt là hệ thống dịch vụ cung cấp giống, dịch vụ thức ăn gia súc, dịch
vụ thú y, hệ thống tiêu thụ sản phẩm như chợ, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến thực
phẩm ...
Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất từ chăn nuôi
trâu cao, thu nhập của người chăn nuôi trâu tăng lên, đời sống của người chăn
nuôi trâu được cải thiện. Trong chăn nuôi trâu thịt, hiệu quả kinh tế thu được từ
phần chênh lệch tiền thu bán sản phẩm trừ đi chi phí trong q trình ni và được
đánh giá qua các chỉ tiêu tổng thu nhập của hộ, thu nhập ròng/100 kg thịt tăng,
thu nhập rịng/cơng lao động, thu nhập rịng/đồng vốn bỏ ra, thu nhập rịng/tổng
thu nhập từ chăn ni trâu thịt.
Phát triển chăn nuôi trâu thịt, không chỉ chú ý các giải pháp tăng trưởng
kinh tế của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả đến các vấn đề nhằm cải
thiện chất lượng sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và
đảm bảo sức khỏe cho con người.
2.1.3.2. Phát triển nguồn giống cho chăn ni trâu
Trong chăn ni, vai trị giống giữ vị trí qua trọng trong việc cải tiến di
11
truyền, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn ni. Giống trâu có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng thịt.
Để phát triển giống trâu phải chọn lọc theo mục đích sản xuất. Để lấy thịt,
giống trâu phải đạt được các yêu cầu về tầm vóc to, tỷ lệ thịt xẻ cao, phù hợp với
điều kiện chăn nuôi của vùng. Hiện nay các giống trâu đang nuôi dưỡng ở nước
ta chủ yếu là giống trâu vàng địa phương (trâu cóc), tuy có những ưu điểm như
có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh sản cao,
khả tăng chống chịu bệnh tật cao,... nhưng tầm vóc bé, tỷ lệ thịt xẻ thấp, trọng
lượng nhỏ nên năng suất không cao. Trong cùng điều kiện chăn ni, giống trâu
nội có năng suất, chất lượng vẫn thấp hơn nhiều so với các giống trâu cao sản
trên thế giới hoặc các giống lai, do đó ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản
phẩm, nhất là tiêu thụ trên thị trường quốc tế. để nâng cao chất lượng giống trong
chăn nuôi, một mặt cần cải tạo đàn giống hiện có theo hướng nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, mặt khác phải tiến hành lai tạo để tạo ra giống mới phù
hợp có chất lượng tốt hơn và năng suất vượt trội, sử dụng giống có nguồn gen
cao sản của thế giới để lai tạo với các giống nội. Vì vậy trong xây dựng định
hướng phát triển chăn nuôi trâu cần phải xây dựng một hệ thống quản lý giống
vật nuôi để bảo vệ nguồn gen, chọn lọc, lai tạo và nhân giống trâu thịt; cần có kế
hoạch cụ thể cho chương trình nâng cao chất lượng giống đạt hiệu quả.
2.1.3.3. Phát triển các nguồn lực cho chăn nuôi trâu
- Vốn đầu tư:
Vốn cho sản xuất là một trong những yếu tố hàng đầu trong sản xuất kinh
doanh nói chung và trong phát triển chăn ni trâu nói riêng. Trong chăn ni
trâu số lượng vốn cần thiết để xây dựng chuồng trại, mua con giống, ni dưỡng,
chăm sóc, cho xúc tiến bán sản phẩm, cho tạo dựng các cơ sở chế biến.
Đối với đại đa số hộ nông dân nước ta hiện nay, đây là một khó khăn lớn
khi tích luỹ từ thu nhập của họ rất thấp để dành cho đầu tư chăn nuôi, hệ số quay
vịng vốn và thời gian ni trâu dài nên không phù hợp với tâm lý của người dân,
nhất là người nghèo. điều này cũng lý giải tại sao ở vùng miền núi, nơi rất có
điều kiện để ni trâu theo lối quảng canh, nhưng rất nhiều các hộ nghèo lại
không chăn nuôi trâu hoặc chăn nuôi với quy mơ nhỏ lẻ, giống trâu bị thối hóa,
chăm sóc thú y không tốt, thức ăn sử dụng chủ yếu trong chăn nuôi là cỏ tự nhiên
và thức ăn tận dụng khác..., kết quả là số lượng và chất lượng đàn trâu thấp, chưa
thực sự trở thành những vùng sản xuất hàng hóa. Với thực trạng trên, nơng dân
12
rất cần sự hỗ trợ về vốn của nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội, ngân hàng và
các tổ chức tín dụng để họ được tiếp cận các nguồn vốn kịp thời, giúp hoạt động
chăn nuôi được phát triển.
- Thức ăn: Hiện nay, thức ăn cho trâu ở nước ta chủ yếu là các nguồn phế
phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Sức sản xuất, trọng lượng
của trâu trước tiên phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng cao thì
con trâu khỏe, sức vóc lớn và tỷ lệ mỡ và cơ trong thân thịt cao, mô liên kết và
xương giảm thấp và ngược lại. Quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trâu,
gồm: đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn về số lượng và chất dinh dưỡng cần thiết cho
quá trình sinh trưởng phát triển của trâu ở các độ tuổi, cung cấp nước uống, tổ
chức tiêm phòng bệnh định kỳ, giữ gìn vệ sinh thú y khu vực chăn ni. Lượng
thức ăn sử dụng trong chăn nuôi trâu lớn, thức ăn chính chủ yếu là cỏ, đặc điểm
của loại thức ăn này là giàu chất xơ, nghèo chất dinh dưỡng, sinh trưởng và phát
triển mang tính thời vụ (đặc biệt thiếu vào mùa khô). để phát triển chăn nuôi trâu
thịt, vấn đề thức ăn cần quan tâm giải quyết về cả số lượng và giá trị dinh dưỡng,
cần chế biến và dự trữ thức ăn cho trâu. Tuy nhiên, bãi chăn đang ngày càng bị
thu hẹp, nhiều phế phụ phẩm đang cịn bị lãng phí chưa được tận thu để nuôi trâu,
đặc biệt vào mùa khô, thức ăn cho trâu thiếu trầm trọng.
Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn nuôi
phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: tính năng di truyền và chế độ dinh dưỡng hợp
lý. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, hiệu quả chăn nuôi và cả sự cảm nhiễm dịch bệnh. Ứng với
mỗi giai đoạn, yêu cầu công tác chăm súc nuôi dưỡng khác nhau. Các giai đoạn
chăm sóc ni dưỡng trâu có tính kế thừa, để chăn ni giai đoạn sau hiệu quả thì
chăn nuôi ở các giai đoạn trước cần thực hiện tốt.
- Cơng tác thú y:
Nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đây là mơi trường thuận lợi cho
việc phát triển các loại dịch bệnh, nhất là trong các giai đoạn chuyển mùa và
những thời gian có độ ẩm cao. Dịch bệnh không những ảnh hưởng đến sự phát
triển về số lượng của đàn gia súc mà còn cả đến chất lượng sản phẩm và sức
khỏe của con người. Trâu thường mắc một số bệnh nguy hiểm như: Bệnh tụ
huyết trùng, nhiệt thán, lao, lở mồm long móng. Nhiệm vụ của cơng tác thú y là
đề phịng và chống bệnh dịch cho đàn gia súc, kiểm nghiệm sản phẩm trước khi
xuất bán.
13