Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.56 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Đề tài về vận dụng thuyết kiến tạo vào trong
giảng dạy kỹ năng nghe nói, đặc biệt là kỹ năng
nghe nói tiếng Trung Quốc dưới sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin ở Việt Nam vẫn còn rất mới mẻ, tuy
nhiên, tại Trung Quốc đã có một số bài báo liên
quan đến vấn đề này như “Phương pháp giảng dạy
nghe nói qua cơng nghệ thơng tin (CNTT) trên cơ
sở lý luận kiến tạo” của Thành Lệ(盛丽). Trong bài
viết, tác giả đã nêu ra một vài phương pháp giảng
dạy kỹ năng nghe nói như xây dựng ngữ cảnh, tăng
cường tương tác với sinh viên (盛丽, 2015, tr.198).
Trần Kiên Lâm (陈坚林, 2011, tr.36) đã đưa ra mơ
hình dạy học theo quan điểm kiến tạo như lấy sinh
viên làm trung tâm, giảng viên là người hướng
<b>NGUYỄN THỊ BẢO NGÂN*</b>
*<sub>Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội, </sub><sub></sub><sub> </sub>
<i>Ngày nhận bài: 01/11/2018; ngày sửa chữa: 30/3/2019; ngày duyệt đăng: 30/5/2019</i>
<b>TĨM TẮT </b>
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, môi trường dạy và học cũng ngày
càng thay đổi. Công nghệ thông tin cung cấp cho người học môi trường học tập thực tế và sinh
động. Nếu như người học biết sử dụng nguồn dữ liệu dồi dào trên mạng Internet, những ứng dụng
có sẵn trên máy tính hay điện thoại, họ có thể cải thiện kỹ năng nghe nói của mình. Bài viết này
dựa theo thuyết kiến tạo, tập trung nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị về phương pháp giảng dạy,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học kỹ năng nghe nói tiếng Trung Quốc trong thời đại cơng nghệ.
<b>Từ khóa:</b><i>cơng nghệ thơng tin, giảng dạy, kỹ năng nghe nói tiếng Trung Quốc, thuyết kiến tạo </i>
nhất, giới thiệu về thuyết kiến tạo. Phần thứ hai,
nêu ra một vài lợi ích khi đưa cơng nghệ thơng tin
vào trong giảng dạy. Phần thứ ba, áp dụng thuyết
kiến tạo trong giảng dạy kỹ năng nghe nói dưới sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin. Phần thứ tư, tác
giả đưa ra một vài kiến nghị về phương pháp giảng
dạy. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho giảng viên
và sinh viên trong quá trình rèn luyện nâng cao kỹ
năng nghe nói tiếng Trung Quốc.
<b>2. GIỚI THIỆU VỀ THUYẾT KIẾN TẠO</b>
Thuyết kiến tạo được hình thành và phát
triển từ thuyết hành vi và thuyết tri nhận. Nội dung
nghiên cứu chủ yếu của thuyết kiến tạo đó là “ý
nghĩa của việc học” và “phương pháp học”. Người
đầu tiên nghiên cứu và phát triển thuyết kiến tạo
một cách rõ ràng và áp dụng vào việc dạy học là
dựng thuyết kiến tạo từ quá trình nhận thức của
trẻ em, ông cho rằng “Phát triển nhận thức của cá
nhân và q trình học tập có quan hệ mật thiết với
nhau” (皮亚杰、英海尔德,<sub>1980</sub>,<sub>tr.147</sub>)<sub>. Do </sub>
đó, áp dụng thuyết kiến tạo vào trong giảng dạy
có thể thấy được quy luật của quá trình nhận thức.
Chủ nghĩa kiến tạo cho rằng kiến thức khơng
phải được đón nhận do giảng viên truyền đạt lại,
mà do sinh viên trong môi trường và văn hóa nhất
định, “mượn” hình thức học tập đón nhận kiến
thức dưới sự giúp đỡ của người khác (bao gồm
cả giảng viên và bạn học), sử dụng nguồn tài liệu
học tập cần thiết, thông qua phương thức ý nghĩa
kiến tạo mà có được (陈坚林, 2011, tr.33). Do tri
thức được xây dựng từ điều kiện môi trường văn
hóa xã hội, dưới sự giao lưu, trao đổi hợp tác giữa
con người với con người, hình thành nên ý nghĩa
kiến tạo, do đó, thuyết kiến tạo đã nêu ra 4 yếu tố
chính tác động đến việc học tập của con người, đó
là “mơi trường”, “hợp tác”, “ trao đổi”, “ý nghĩa
kiến tạo”. (1) “môi trường”: môi trường học tập
xây dựng lên những kiến thức mới. (2) “hợp tác”:
quá trình hợp tác rất quan trọng và được duy trì
trong suốt quá trình học tập. Sinh viên cùng nhau
học tập; cùng nhau tìm và lựa chọn tài liệu, cùng
nhau hồn thiện nhiệm vụ được giao... (3) “trao
đổi”: trong quá trình hợp tác chúng ta khơng thể
khơng giao lưu, trao đổi, thảo luận những ý kiến
khác nhau để đưa ra một kết luận chung của cả
nhóm. Qua việc trao đổi các ý tưởng, các thành
viên sẽ luyện cách tư duy, suy nghĩ để có những
ý tưởng mới độc đáo, vượt trội. (4) “ý nghĩa kiến
tạo”: ý nghĩa kiến tạo nghĩa là mối quan hệ giữa
quy luật, tính chất của sự vật với các sự vật đã
tồn tại khác. Trong quá trình học tập, để giúp sinh
viên xây dựng ý nghĩa kiến tạo, cần phải giúp họ
hiểu rõ mối qua hệ giữa quy luật, tính chất sự vật
với các sự vật đã tồn tại khác. Nói một cách khác,
sinh viên nhận được bao nhiêu kiến thức không
phụ thuộc vào khả năng nhớ những nội dung giảng
viên giảng dạy mà phụ thuộc vào khả năng xây
dựng kiến thức của bản thân dựa theo những kinh
nghiệm, kiến thức có sẵn.
<b>3. LỢI ÍCH CỦA ỨNG DỤNG CÔNG </b>
<b>NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY</b>
Theo kinh nghiệm hơn 10 năm được học và
dạy dưới sự hỗ trợ của CNTT, dưới đây tôi xin nêu
ra một vài lợi ích của ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong giảng dạy tiếng Trung.
<b>3.1. Cung cấp những hình ảnh, âm thanh </b>
<b>sinh động và nguồn dữ liệu khổng lồ</b>
bài học để lựa chọn những hình ảnh, bài viết,
vid-eo khác nhau để kích thích thị giác và thính giác
của sinh viên, tăng cường khả năng tư duy sáng
tạo, phát huy hết khả năng thông minh của não bộ,
giúp cho sinh viên nhớ nhanh và lâu hơn, từ đó
phát huy kỹ năng quan sát và tưởng tượng phong
phú của sinh viên, khi liên tưởng càng sinh động,
ấn tượng thì sinh viên sẽ ghi nhớ càng tốt, nâng
cao hiệu quả học tập cho sinh viên. So với phương
pháp truyền thống, mạng Internet có thể cung cấp
cho sinh viên kho dữ liệu đồ sộ, kết hợp với những
phần mềm có sẵn trên mạng sẽ đem đến cho sinh
viên môi trường học tập tốt hơn mà phương pháp
truyền thống không thể mang lại.
<b>3.2. Cung cấp một môi trường học tập có </b>
<b>tính tương tác cao</b>
Có thể thấy, đưa CNTT vào trong giảng dạy
kỹ năng nghe nói trong tiếng Trung Quốc đã tạo
ra một biến đổi cả về “chất” lẫn về “lượng” trong
hiệu quả giảng dạy, ngồi ra cịn cung cấp cho sinh
viên mơi trường tương tác tồn diện hơn giữa giảng
viên với sinh viên. Chính mơi trường tương tác cao
này đã đem đến cho sinh viên một môi trường học
tập sống động, tạo cảm giác hứng thú và đạt hiệu
<b>3.3. Tiết kiệm nhiều thời gian </b>
Một trong những đặc điểm của dạy học đó là
tìm mọi phương pháp để đưa sinh viên đến với nội
dung giảng dạy bằng con đường nhanh nhất, dễ
dàng nhất đồng thời giúp sinh viên đón nhận nó
và sử dụng nó thành thạo nhất. Với việc ứng dụng
CNTT, trong một tiết dạy, khối lượng kiến thức có
thể được truyền đạt tới sinh viên nhiều hơn. Khơng
cịn phải dành nhiều thời gian để đọc chép hay ghi
bảng, thay vào đó giảng viên có thể lấy thêm nhiều
ví dụ minh họa, dẫn dắt sinh viên tiếp cận với các
kiến thức phong phú hơn.
Tóm lại, nếu như chúng ta sử dụng CNTT một
cách khéo léo và hợp lý để hỗ trợ giảng dạy kỹ
năng nghe nói tiếng Trung Quốc sẽ đem đến cho
sinh viên một môi trường học tập mới lạ, đem đến
cho sinh viên những hình ảnh, âm thanh chân thực
nhất của thứ ngôn ngữ họ đang học, giúp họ phát
huy kỹ năng nghe nói; đồng thời cũng phát huy vai
trò chủ đạo của giảng viên, phát huy tính sáng tạo
và chủ thể của sinh viên, giúp cho sinh viên ngoài
việc tiếp thu được những kiến thức cơ bản, cịn có
cơ hội luyện tập thực tiễn nhiều hơn. Qua những
thước phim thực tế, sinh viên sẽ được bồi dưỡng
những kỹ năng biểu đạt và tư duy của người Trung
<b>4. ÁP DỤNG THUYẾT KIẾN TẠO TRONG </b>
<b>GIẢNG DẠY KỸ NĂNG NGHE NÓI TIẾNG </b>
<b>TRUNG QUỐC DƯỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA </b>
<b>CÔNG NGHỆ THÔNG TIN</b>
Thuyết kiến tạo là nền tảng, là cơ sở dẫn đường
tiến hành cải cách phương pháp rèn luyện kỹ năng
nghe nói tiếng Trung Quốc. Cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ cũng như nhu cầu nâng
cao chất lượng giảng dạy, lớp học đa phương tiện
và mạng Internet có thể được coi là hai trợ thủ đắc
lực của giảng viên. Dựa theo thuyết kiến tạo chúng
ta có thể thấy, phương pháp giáo dục trong thời
đại 4.0 giúp cho sinh viên có một mơi trường học
thoải mái, thực tế và khơng cịn q bị giới hạn về
khơng gian, thời gian. Dưới đây là hai ưu thế chính
của ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy kỹ năng
nghe nói.
Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức học tập.
Theo thuyết kiến tạo (皮亚杰、英海尔德, 1980,
thể tự lựa chọn cho mình những hình thức học tập
khác nhau, lựa chọn thời gian học tập hợp lý, chủ
động tìm kiếm tài liệu trau dồi kiến thức. Ví dụ,
để hỗ trợ rèn luyện kỹ năng nghe nói, sinh viên có
thể tự tải những ứng dụng miễn phí về máy tính
Thứ hai, số hóa mơi trường học tập. Thuyết
kiến tạo (皮亚杰、英海尔德, 1980, tr.63) cho
rằng, để có kết quả học tập tốt, chúng ta cần phải
cung cấp cho sinh viên môi trường học tập thực
tế, sinh viên cần phải có sự hợp tác, giao lưu với
nhau, đặc biệt cần phải có tính chủ động cao. Để
cho sinh viên đón nhận kiến thức thơng qua các
giác quan, tăng khả năng ghi nhớ, nâng cao hiệu
quả học tập mà còn tăng cường hứng thú học tập,
tích cực tham gia các hoạt động trên lớp và ngoại
khóa, tự tin hơn.
<b>5. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ VỀ PHƯƠNG </b>
<b>PHÁP GIẢNG DẠY</b>
<b>5.1. Tổ chức học tập theo nhóm </b>
Khi lập nhóm, giảng viên cần điều chỉnh sao cho
có sự cân bằng trình độ, giới tính, năng lực học tập
giữa sinh viên các nhóm với nhau, nhằm thúc đẩy
mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập giữa các thành viên trong nhóm.
Việc học tập theo nhóm sẽ giúp sinh viên tăng
tính tự giác, tăng tính tự chủ học tập, tăng khả năng
tương tác, trao đổi, giao tiếp giữa sinh viên với
<b>5.2. Vận dụng công nghệ thông tin tạo môi </b>
<b>trường học tập thú vị cho sinh viên</b>
Môi trường học tập có vai trị rất quan trọng
trong quá trình dạy và học. Môi trường học tập
tốt sẽ giúp cho sinh viên tăng hứng thú học tập.
Cùng với tính tự giác, hứng thú làm nên tính tích
cực nhận thức, giúp sinh viên học tập đạt kết quả
cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng
tạo. Ngoài việc khai thác sự lý thú trong chính nội
dung dạy học, hứng thú của sinh viên cịn được
hình thành và phát triển nhờ các phương pháp,
thủ pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với
sở thích của sinh viên. Trong đó một trong những
phương pháp được sinh viên u thích đón nhận
nhất đó là cùng hịa nhập với thời đại cơng nghệ.
Nhờ có phịng học đa phương tiện giúp cho
thoải mái, tự nhiên. Thơng qua những video trình
chiếu, giảng viên động viên, khích lệ sinh viên nói
và làm theo, phát huy tính tích cực học tập, nâng
cao hứng thú trong giờ học, đồng thời cũng tăng sự
tập trung của sinh viên.
Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, phần
mềm PowerPoint có vai trị vơ cùng quan trọng và
đã đem lại những kết quả tích cực. Sử dụng phần
mềm PowerPoint đang là xu hướng phổ biến trong
giáo dục nhờ sự tiện ích của nó. Điểm nổi bật của
Powerpoint là tạo ra các bài giảng có âm thanh,
hình ảnh, chuyển động và tương tác... phù hợp với
mọi đối tượng sinh viên. Ứng dụng PowerPoint
trong việc giảng dạy kỹ năng nghe nói nhằm giúp
sinh viên vượt qua những trở ngại trên, Đồng thời
cũng giúp các em ấn tượng với bài giảng hơn và
nhớ lâu hơn, cũng như tạo một môi trường học
ngoại ngữ tích cực, hứng thú, khơi gợi sự sáng tạo
và tích cực, chủ động cho sinh viên, giúp các em
vận dụng ngơn ngữ tốt hơn trong tình huống thực tế.
Ví dụ, khi dạy phát âm, chúng ta ngồi phát
tin ngày nay, chỉ một nháy chuột sinh viên có thể
tự tìm kiếm cho mình rất nhiều thơng tin. Cũng bởi
q nhiều thông tin từ nhiều nguồn khác nhau sẽ
làm cho sinh viên hoang mang, do đó, giảng viên
cần phải hướng dẫn sinh viên biết tự chắt lọc thông
tin. Cuối cùng, khi thiết kế bài giảng, giảng viên
nên xây dựng vài trò chơi dựa qua vài thủ thuật
đơn giản có sẵn trên máy tính ví dụ như trị “đuổi
hình bắt chữ” hay “hồn thiện lời bài hát”... Đặc
biệt, để tăng hứng thú học tập của bản thân, những
lúc quá mệt mỏi, căng thẳng sinh viên khơng cần
<b>5.3. Thay đổi phương pháp học tập </b>
Kỹ năng nghe nói là một trong những kỹ năng
quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên,
sinh viên thường cảm thấy thiếu tự tin trong giao
tiếp, nhất là trong việc diễn đạt ngơn ngữ và trình
bày ý tưởng bằng tiếng Trung Quốc. Do đó, trước
tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0, việc
thay đổi phương pháp học tập, áp dụng công nghệ
hiện đại vào giáo dục ngày càng được chú trọng và
phát triển. Thơng qua mạng xã hội, chúng ta có thể
kết nối được với cả thế giới. Chỉ với vài cái nháy
chuột, sinh viên có thể tham gia diễn đàn online,
tìm được người trị chuyện hàng ngày bằng tiếng
Trung Quốc nhằm nâng cao khả năng nghe nói
hay đăng ký một khóa học trực tuyến. Những mơ
hình học tập thông minh thông qua môi trường trực
tuyến ngày nay ngày càng được phát triển mạnh
mẽ. Sinh viên chỉ cần đăng ký thành viên qua các
thiết bị có kết nối mạng Internet là có thể học tập
ở bất kỳ đâu với bất cứ kỹ năng gì mà không cần
phải sắp xếp thời gian lên lớp mỗi ngày hay phải di
chuyển đến lớp học. Sinh viên có thể luyện nghe,
luyện nói… trên mơi trường trực tuyến thông qua
cùng nhau trao đổi tiếng Trung Quốc nhằm nâng
cao khẩu ngữ của sinh viên. Xem các chương trình
giải trí mà sinh viên u thích cũng là một trong
những phương pháp luyện kỹ năng nghe và tăng
lượng từ vựng hiệu quả. Đối với những sinh viên
có trình độ sơ hoặc trung cấp thì xem những video
có thời lượng ngắn khoảng 3 phút sẽ khiến các em
cảm thấy học tiếng Trung Quốc dễ dàng hơn và
khơng có cảm giác buồn chán. Nếu như các em
vẫn còn gặp vấn đề về kỹ năng nghe thì có thể bật
phụ đề, vừa xem và đọc theo lời thoại của nhân
vật. Xem phim hay các chương trình truyền hình
cũng sẽ giúp sinh viên cải thiện được khả năng nói,
tăng khả năng cảm thụ tiếng Trung Quốc. Có thể
nói việc học sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả khi
sinh viên biết vận dụng những thiết bị và ứng dụng
cơng nghệ có sẵn để nâng cao chất lượng học tập.
<b>6. KẾT LUẬN</b>
<b>APPLICATION OF CONSTRUCTIVISM THEORY IN MULTIMEDIA </b>
<b>TEACHING OF CHINESE LISTENING AND SPEAKING SKILLS</b>
<b>NGUYEN THI BAO NGAN</b>
<b>Abstract:</b> Since the 20th century, foreign learning theories have been distinguished from the
psychological aspects, which can be roughly classified into four major factions: humanism theory,
constructivism theory, behaviorism theory and cognitive theory. Today, in the promotion of educational
innovation, the influence of constructivist learning theories is expanding worldwide. Many scholars
believe that the constructivist learning theories are particularly suitable for the learning environment
in multimedia teaching. It is regarded as one of the important theoretical foundations for guiding
multimedia teaching. This paper first introduces constructivist learning theory briefly, and then
analyzes its application in designing several teaching modules in Chinese multimedia teaching.
<b>Keywords</b><i><b>: multimedia, teaching, Chinese listening and speaking skills, constructivist learning theory</b></i>
<i>Received: 01/11/2019; Revised: 30/3/2019; Accepted: 30/5/2019</i>
<b>Tài liệu tham khảo:</b>
Trương Thu Hường (2016), “Vai trò của thuyết kiến tạo trong việc dạy học các bài phong cách chức năng tiếng Việt”,
<i>Tạp chí Giáo dục</i>, số đặc biệt tháng 12, 141-143.
陈坚林 <sub>(2011), </sub>计算机网络与外语教学整合研究<i><sub>,</sub></i>博士学位论文<sub>, </sub>上海外国语大学<sub>, 36 </sub>。
盛丽(2015)<i>, </i>建构主义理论下的多媒体视听说教学模态<i>,</i>郑州航空工业管理学院学报(社会科学版), 第34卷第
5期<sub>, 197-199 </sub>。
黄华明(1998), 应用现代教育技术研究,辽宁人民出版社,沈阳。