Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên chuyên ngành Tiếng Trung Quốc trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong sử dụng bổ ngữ kết quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.94 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NHỮNG LỖI SAI THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH


TIẾNG TRUNG QUỐC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2



TRONG SỬ DỤNG BỔ NGỮ KẾT QUẢ



<b>Trần Linh Chi </b>


<i>Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 </i>


<i>Tóm tắt: Bổ ngữ kết quả là một hiện tượng ngữ pháp quan trọng và khó trong giảng dạy </i>
<i>tiếng Trung. Nghiên cứu tình hình sử dụng bổ ngữ kết quả của 149 sinh viên chuyên </i>
<i>ngành tiếng Trung Quốc, trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2, thấy có 4 lỗi sai thường gặp là: </i>
<i>bỏ sót, thay thế nhầm, thêm sai, sai thứ tự; trong đó, lỗi sai xuất hiện nhiều nhất là sai </i>
<i>thứ tự. Nguyên nhân chính dẫn đến các lỗi sai đó là do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Các </i>
<i>lỗi sai tồn tại một cách có hệ thống, có quy luật, từ trình độ sơ cấp đến cao cấp. Trên cơ </i>
<i>sở nhận diện, phân tích các lỗi sai trên, bài viết đề xuất một số phương án nâng cao hiệu </i>
<i>quả việc dạy và học bổ ngữ. </i>


<i>Từ khóa: Giảng dạy tiếng Hán tại Việt Nam; bổ ngữ kết quả; lỗi sai. </i>


Nhận bài ngày 01.10.2019; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 20.10.2019
Liên hệ tác giả: Trần Linh Chi; Email:


<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Các học giả Trung Quốc, chẳng hạn Shen Hong Hong (2006), Liang Xue Gen (2008),
Chen Guang (2007), Hu Fa Xuan (2008), Liu Yong Jun (2008)… đã có rất nhiều nghiên
cứu về việc sử dụng bổ ngữ kết quả của lưu học sinh nước ngồi. Từ 3 góc độ là thụ đắc
kết cấu, thụ đắc ngữ nghĩa và thụ đắc ngữ dụng…, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra các
lỗi sai mang tính quy luật trong sử dụng bổ ngữ kết quả của lưu học sinh chủ yếu ở 3 dạng
sau: lỗi sai mang tính né tránh, lỗi sai hỗn loạn giữa thức động kết với các hình thức ngữ


pháp khác và lỗi sai nội bộ trong thức động kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. NỘI DUNG </b>


Như đã nói, nghiên cứu được thực hiện trên 149 sinh viên, trong đó có 58 sinh viên
năm nhất, 49 sinh viên năm hai và 42 sinh viên năm ba bằng hình thức phiếu điều tra. Nội
dung điều tra nằm ở việc sử dụng bổ ngữ kết quả trong 04 bài tập. Các bảng biểu dựa trên
cơ sở các bảng biểu có liên quan của Wang Qiao Qiao (2010). Giáo trình được sử dụng của
trường: 《汉语教程》Yang Qi Zhou chủ biên, gồm 6 quyển. Sinh viên năm thứ nhất bắt
đầu học tiếng Trung, trình độ tương đương sơ cấp. Sinh viên năm thứ hai tương đương
trình độ trung cấp, và sinh viên năm thứ ba trình độ tương đương cao cấp. Bổ ngữ kết quả
(结果补语)lần đầu tiên xuất hiện ở bài 34 《我们都做完》,quyển 2 nên khi tiến hành
điều tra sinh viên năm nhất đã học được 8 tháng và đã tiếp xúc với bổ ngữ kết quả hơn 1
tháng. Sinh viên năm hai đã học được 1,5 năm và sinh viên năm ba đã học được 2,5 năm.


<b>2.1. Thực trạng sử dụng sai bổ ngữ kết quả </b>


<b>2.1.2. Loại hình lỗi sai điển hình về bổ ngữ kết quả của sinh viên theo từng năm </b>


Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê xã hội học SPSS 17.0 tiến hành mã hóa các đối
tượng điều tra. Sinh viên năm nhất đánh số từ 101-158. Sinh viên năm thứ hai đánh số từ
201 đến 249. Sinh viên năm thứ ba đánh số từ 301 đến 342. Trước tiên, tiến hành thống kê
số lượng lỗi sai mang tính quy luật trong mỗi bài tập, vì mỗi một câu chỉ khảo sát một bổ
ngữ kết quả nên khi tính tốn cơ số tỉ lệ lỗi sai của mỗi câu thì sẽ là tích số của số câu nhân
với số người mắc lỗi.


<i><b>Bảng 1. </b>Thống kê số lỗi sai của sinh viên các năm </i>


<b>Bài tập 1 </b> <b>Bài tập 2 </b> <b>Bài tập 3 </b> <b>Bài tập 4 </b> <b>Tổng </b>



<b>Số lỗi </b> <b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số lỗi </b>


<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số lỗi </b>


<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số lỗi </b>


<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số lỗi </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
Năm 1 273 47.07 226 77.93 378 46.55 304 87.36 1181 58.18
Năm 2 171 34.90 154 62.86 192 27.99 171 58.16 688 40.12
Năm 3 43 10.24 104 49.52 117 19.90 118 46.83 382 25.99


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Bảng 2. </b>Tỷ lệ lỗi sai của sinh viên năm 1</i>
<b>Loại lỗi </b>
<b>sai </b>
<b>Né tránh </b>
<b>thành 2 </b>
<b>phân câu </b>


<b>Bỏ sót bổ </b>


<b>ngữ kết quả </b>


<b>Bỏ sót </b>
<b>động từ </b>
<b>Bỏ sót </b>
<b>tân ngữ </b>
<b>Thêm sai </b>
<b>động từ </b>
<b>Thêm sai </b>
<b>bổ ngữ </b>
<b>kết quả </b>
<b>Thay thế </b>
<b>sai bổ </b>
<b>ngữ kết </b>
<b>quả </b>
Số lượng 35 112 55 8 13 16 196
Tỷ lệ 2.96 9.48 4.66 0.68 1.10 1.35 16.60


Loại lỗi
sai


Thay thế
sai phó từ


phủ định


Sai thứ tự
tân ngữ


Sai trật từ


động từ
và bổ ngữ


kết qủa
Nhầm
sang bổ
ngữ trạng
thái
Nhầm
sang bổ
ngữ khả
năng
Thiếu
trợ
từ“了”


Không
trả lời
Số lượng 74 278 12 5 61 25 291


Tỷ lệ 6.27 23.54 1.02 0.42 5.17 2.12 24.64
<i><b>Bảng 3. </b>Tỷ lệ lỗi sai của sinh viên năm 2 </i>


<b>Loại lỗi </b>
<b>sai </b>


<b>Né tránh </b>
<b>thành 2 </b>
<b>phân câu </b>



<b>Bỏ sót bổ </b>
<b>ngữ kết quả </b>


<b>Bỏ sót </b>
<b>động từ </b>


<b>Bỏ sót tân </b>
<b>ngữ </b>
<b>Thêm sai </b>
<b>động từ </b>
<b>Thêm </b>
<b>sai bổ </b>
<b>ngữ kết </b>
<b>quả </b>
<b>Thay thế </b>
<b>sai bổ </b>
<b>ngữ kết </b>
<b>quả </b>
Số lượng 32 92 25 16 17 13 116
Tỷ lệ 4.65 13.37 3.63 2.33 2.47 1.89 16.86
Loại lỗi


sai


Thay thế
sai phó từ


phủ định


Sai thứ tự


tân ngữ


Sai trật từ
động từ và
bổ ngữ kết


qủa
Nhầm
sang bổ
ngữ trạng
thái
Nhầm
sang bổ
ngữ khả
năng
Thiếu
trợ
từ“了”


Không
trả lời
Số lượng 74 177 11 19 48 25 23


Tỷ lệ 10.76 25.73 1.60 2.76 6.98 3.63 3.34
<i><b>Bảng 4. </b>Tỷ lệ lỗi sai của sinh viên năm 3</i>


<b>Loại lỗi </b>
<b>sai </b>


<b>Né tránh </b>


<b>thành 2 </b>
<b>phân câu </b>


<b>Bỏ sót bổ </b>
<b>ngữ kết quả </b>


<b>Bỏ sót </b>
<b>động từ </b>


<b>Bỏ sót tân </b>
<b>ngữ </b>
<b>Thêm sai </b>
<b>động từ </b>
<b>Thêm sai </b>
<b>bổ ngữ </b>
<b>kết quả </b>
<b>Thay thế </b>
<b>sai bổ </b>
<b>ngữ kết </b>
<b>quả </b>
Số lượng 15 56 20 8 7 8 50


Tỷ lệ 3.93 14.66 5.24 2.09 1.83 2.09 13.09
Loại lỗi


sai


Thay thế
sai phó từ



phủ định


Sai thứ tự
tân ngữ


Sai trật từ
động từ
và bổ ngữ


kết qủa
Nhầm
sang bổ
ngữ trạng
thái
Nhầm
sang bổ
ngữ khả
năng
Thiếu
trợ
từ“了”


Không
trả lời
Số lượng 8 95 7 24 48 25 11


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Kết quả cho thấy loại hình lỗi sai mang tính quy luật qua các năm bao gồm: Né tránh
sử dụng bổ ngữ kết quả, tách ra làm 2 phân câu khác nhau; Bỏ sót bổ ngữ kết quả; Bỏ sót
động từ; Bỏ sót tân ngữ; Thêm sai bổ ngữ kết quả; Thêm sai động từ; Thay thế sai bổ ngữ
kết quả; Thay thế sai phó từ phủ định; Sai trật tự tân ngữ; Sai trật tự động từ và bổ ngữ kết


quả; Nhầm sang bổ ngữ trạng thái; Nhầm sang bổ ngữ khả năng; Thiếu trợ từ “了”. Trong
đó lỗi sai điển hình nhất là sai trật tự.


<b>2.1.3. So sánh tình hình mắc lỗi sai mang tính quy luật của sinh viên theo </b>
<b>từng năm </b>


<i><b>Bảng 5. </b>Thực trạng điểm số của sinh viên các năm </i>


<b>Năm </b> <b>Số người </b>


<b>Điểm </b>
<b>trung </b>
<b>bình </b>


<b>Sai số </b>
<b>chuẩn </b>


<b>Chỉ số </b>
<b>lệch cơ </b>
<b>bản </b>


<b>95% khoảng tin cậy </b>


<b>Giá trị </b>
<b>nhỏ nhất </b>


<b>Giá trị </b>
<b>lớn nhất </b>
<b>Cận dưới Cận trên </b>



<b>Bài tập </b>
<b>1 </b>


1 58 5.29 2.616 .343 4.61 5.98 0 10
2 49 6.51 .960 .137 6.23 6.79 4 8
3 42 8.98 .749 .116 8.74 9.21 8 10
Tổng 149 6.73 2.312 .189 6.36 7.11 0 10


<b>Bài tập </b>
<b>2 </b>


1 58 1.10 1.071 .141 .82 1.39 0 4
2 49 1.86 .500 .071 1.71 2.00 1 3
3 42 2.52 .594 .092 2.34 2.71 2 4
Tổng 149 1.75 .979 .080 1.59 1.91 0 4


<b>Bài tập </b>
<b>3 </b>


1 58 7.48 2.296 .301 6.88 8.09 4 12
2 49 10.08 .786 .112 9.86 10.31 9 12
3 42 11.21 .750 .116 10.98 11.45 10 13
Tổng 149 9.39 2.217 .182 9.03 9.75 4 13


<b>Bài tập </b>
<b>4 </b>


1 58 .76 .979 .129 .50 1.02 0 3
2 49 2.51 .711 .102 2.31 2.71 1 4
3 42 3.19 .634 .098 2.99 3.39 2 4


Tổng 149 2.02 1.318 .108 1.81 2.23 0 4


<b>Phần 3 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhằm kiểm nghiệm tính khác biệt của việc chấm điểm từng câu trong các bài tập mà
sinh viên đã làm, chúng tơi tiến hành phân tích việc chấm điểm trong phần 3, bài tập của
sinh viên. Mỗi tiêu đề được tính điểm theo hệ nhị phân 0,1, trong đó điểm tối đa của bài 1
là 10 điểm. Tối đa của bài 2 là 5 điểm. Tối đa của bài 3 là 14 điểm. Tối đa của bài 4 là 6
điểm. Tổng điểm của phần 3 là 35 điểm.


Từ giá trị trung bình của bảng 5 cho thấy, sinh viên năm ba đạt điểm cao nhất, tiếp
theo là sinh viên năm hai và cuối cùng là sinh viên năm nhất. Để kiểm nghiệm về độ tin
cậy, tác giả phân tích phương sai đơn nhân tố và thu được kết quả như sau:


<i><b>Bảng 6. </b>Phương sai đơn nhân tố về điểm của sinh viên qua các năm </i>


<b>Phương sai </b> <b>Độ tự do </b> <b>Giá trị F </b> <b>Giá trị P </b>


Bài tập 1


Giữa tổ组间 334.023 2 53.328 .000
Trong tổ组内 457.238 146


Tổng 791.262 148


Bài tập 2


Giữa tổ组间 49.957 2 39.702 .000
Trong tổ组内 91.856 146



Tổng 141.812 148


Bài tập 3


Giữa tổ组间 374.195 2 77.333 .000
Trong tổ组内 353.228 146


Tổng 727.423 148


Bài tập 4


Giữa tổ组间 161.598 2 123.730 .000
Trong tổ组内 95.342 146


Tổng 256.940 148


Phần 3


Giữa tổ组间 3175.348 2 144.972 .000
Trong tổ组内 1598.934 146


Tổng 4774.282 148


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sau: Kết quả điểm của sinh viên năm ba tốt hơn năm thứ hai, kết quả của sinh viên năm thứ
hai tốt hơn năm thứ nhất. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giả thuyết ban đầu của tác
giả, tức là thời gian học tập bổ ngữ kết quả càng dài sẽ giúp thành tích học tập càng tốt do
được tiếp xúc nhiều với bổ ngữ kết quả.


Trong phần 2 của phiếu điều tra, tác giả đi tìm hiểu tình hình sử dụng sách lược học
tập, thái độ học tập, sách lược giao tiếp, và tiến hành chấm điểm theo thang 5 mức độ của


Likert. Sau đó tác giả lại tiếp tục tiến hành phân tích tính tương quan giữa sách lược học
tập và kết quả học tập để kiểm nghiệm mối tương quan giữa kết quả học tập và sách lược
học tập, trong đó số liệu của phần 2 là giá trị điểm trung bình của mỗi câu hỏi. Kết quả
như sau:


<i><b>Bảng 7. </b>Tương quan giữa phần 2 và phần 3 của Phiếu điều tra</i>


<b>Phần 2 </b> <b>Phần 3 </b>


Phần 2


Pearson Correlation 1 .454**
Sig. (2-tailed) .000
N 149 149


Phần 3


Pearson Correlation .454** 1
Sig. (2-tailed) .000


N 149 149
(** Biểu thị chỉ số tương quan đạt độ tin cậy 0.01)


Kết quả cho thấy, hệ số tương quan giữa phần 2 và phần 3 là 0,454- đạt được mức độ
tin cậy 0,01. Điều này nói lên rằng thành tích học tập, thái độ học tập và sách lược học tập
có mối tương quan tỉ lệ thuận. Những sinh viên có thái độ học tập, sách lược học tập và
sách lược giao tiếp càng tốt thì kết quả học tập càng tốt.


<b>2.2. Các nguyên nhân mắc lỗi sai </b>
<b>2.2.1. Nguyên nhân chủ quan </b>



<i>Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

ngữ tiếng Việt đã vững và thành thạo, do đó theo thói quen, sinh viên sẽ mang những kiến
thức mà mình đã có áp dụng vào việc học tiếng Trung. Tuy nhiên, tiếng Trung và tiếng Việt
có quy tắc cấu tạo và sử dụng ngơn ngữ khác nhau, vì vậy gây ra các lỗi trong khi học.


Trước tiên, tiếng Việt cũng có bổ ngữ, thế nhưng nội hàm lại không giống nhau. Bổ
ngữ của tiếng Việt gần giống như tân ngữ của tiếng Trung. Điều đáng chú ý là trong trường
hợp biểu thị kết quả động tác thì tiếng Việt dùng bổ ngữ kết quả tất nhiên để biểu đạt kết
quả đó. Trong trường hợp động từ không mang tân ngữ, tiếng Trung và tiếng Việt đều sử
dụng cụm từ “động từ + từ chỉ kết quả”, tuy tên gọi không giống nhau nhưng cách thức thì
giống nhau. Trong trường hợp động từ mang tân ngữ, tiếng Trung sử dụng kết cấu “động từ
+ bổ ngữ kết quả + tân ngữ” hoặc câu chữ “把” đưa tân ngữ lên trước tức là “把 + tân ngữ
+ động từ + bổ ngữ kết quả”. Còn trong tiếng Việt lại sử dụng hai hình thức câu tương
đương với hai hình thức câu trong tiếng Trung như sau: “động từ + tân ngữ + bổ ngữ kết
quả” và “động từ + bổ ngữ kết quả + tân ngữ”. Tuy nhiên, cấu trúc “động từ + tân ngữ +
bổ ngữ kết quả” được sử dụng phổ biến hơn và sử dụng như một thói quen ngơn ngữ
hàng ngày.


<i><b>Bảng 8. </b>So sánh câu không mang tân ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt</i>


<b>Câu tiếng Trung </b> <b>Câu tiếng Việt </b>


我们听完了。 Tác giả nghe xong rồi.


我们 听 完 了
他寄走了。 Anh ấy gửi đi rồi.


他 寄 走 了



我们商量好了。 Tác giả bàn bạc xong rồi.


我们 商量 好 了


<i><b>Bảng 9. </b>So sánh câu mang tân ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt</i>


<b>Câu tiếng Trung </b> <b>Câu tiếng Việt </b>


我们听完今天的课文了。


或(我们把今天的课文听完了)


Tác giả nghe xong bài khóa hơm nay rồi
我们 听 完 今天的课文 了


Tác giả nghe bài khóa ngày hơm nay xong rồi
我们 听 今天的课文 完 了


他寄走妈妈给我的钱了。


或(他把妈妈给我的钱寄走了)


Anh ấy gửi đi tiền mà mẹ cho tôi rồi
他 寄 走 妈妈给我的钱 了
Anh ấy gửi tiền mà mẹ cho tôi đi rồi
他 寄 妈妈给我的钱 走了


我们商量好这件事情了。



或(我们把这件事情商量好了)


</div>

<!--links-->

×