Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực trạng và chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 43 trang )

B ộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU HUYÈN

THựC TRẠNG VÀ CHĂM SÓC SẢN PHỤ
vSAU MỔ LÁY THAI
Chuyên ngành: ĐIÈU DƯỠNG SẢN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐÈ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

Giảng viênkhưó'ng dẫn: ThS.BS. NGUYỄN CƠNG TRÌNH
TRNG Đại học ĐIEU dương
NAM DINH

THƯ y iẾ N
S6:ŨỀL..ỔD
NAM ĐỊNH - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện,
tất cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ cơng trình
nào khác. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác gỉả
«V

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN



\

X


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

BC

Bạch cầu

cs

Cộng sự.

CTC ■

Cổ tử cung.

MLT

Mồ lấy thai.

HA


Huyết áp.

HC

Hồng cầu.



Nhiệt độ

TC

Tử cung.

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization).


DANH MỤC BẢNG, BIẺU ĐÒ, s ơ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
<

Bảng
2.1.
2.2.

'v‘

Tên bảng


Trang

Tỷ lệ mổ lấy thai.

14

Tỷ lệ người chăm sóc chính, giúp đỡ các bà mẹ sau mổ lấy thai.

14

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ

&

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Kiến thức chung về chăm sóc sau sinh của các bà mẹ.

15

2.2.

Thực hành chung về chăm sóc sau mổ lấy thai của bà mẹ.


15

DANH MỤC S ơ ĐỒ
Sơ đồ
2.1.

Tên sơ đồ
Cầc giai đoạn chăm sóc y tế của bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Trang
9


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lị'i cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
Mục lục
1. Giới th iệ u ................ Jy..................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn chủ đ ề ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu.........................................................................................................2
2. N ội dung chuyên đề........................................................................................ 3
2.1. Tổng quan tài liệu......................................................................................... 3
2.2. Tổng kết nội dung nghiên cứu..................................................................... 9
2.3. Thực trạng mổ lấy thai và chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình năm 2014.................................................... 14

2.4. Giải pháp, kiến nghị, đề xuất...................................................................... 30
KẾT LU Ậ N ................. X..................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO

<

A


*

MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn chủ đề
Mổ lấy thai là phương pháp phẫu thuật lấy thai, phần phụ của thai ra
khỏi tử cung qua đường rạch ở thành bụng và đường rạch ở thành tử cung.
Đây là phương pháp đã có từ hàng trăm năm trước cơng ngun, là lựa
chọn được các thầy thuốc sản khoa chỉ định khi cuộc chuyển dạ khơng an
tồn cho mẹ và thai nhi. Khi mới bắt đầu, phương pháp phẫu thuật lấy thai
có rất nhiều tai biến nguy hiểm, thậm chí tai biến liên quan tới tính mạng
bà mẹ. Ngày nay nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, phẫu thuật mổ lấy
thai đã cứu sống được rất nhiều bà mẹ và trẻ sơ sinh và trở thành phương
pháp sinh con được chấp nhận trên toàn thế giới [3].
Tuy nhiên, hiện nay cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã
hội, sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, quan điểm cũng như trình
độ của các thầy thuốc đã có nhiều thay đổi, tỷ lệ mổ lấy thai đang có xu
hướng tăng cao và chỉ định mổ lấy thai ngày càng rộng rãi hơn. về phía
người dân các nhu cầu chung và đặc biệt là nhu cầu về sinh con dường như
có nhiều tác động, hơn nữa với mơ hình gia đình ít con thì việc quan tâm
tới sự an tồn của đứa trẻ mới sinh khơng cịn là của riêng người mẹ mà là
của tất cả mọi ngườivtrong cộng đồng. Mổ lấy thai trở thành một vấn đề

được quan tầm ở nhiều khía cạnh trong lĩnh vực y tế, ngồi chỉ định vì lý
do chun mơn, mổ lấy thai còn liên quan đến các yéu tố kinh tế, xã hội,
chủng tộc, yêu cầu của thai phụ, gia đình và quan điểm của thầy thuốc [4],
[5]. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các kết luận về sự an
tồn, lợi ích cũng như hạn chế của từng phương pháp sinh con. Các nghiên
cứu cũng đã chỉ ra rằng: mổ lấy thai không phải là một phương pháp hồn
tồn an tồn mà cũng có những nguy hiểm và ảnh hưởng đến tương lai sản
khoa của các bà mẹ và sức khoẻ các bé sơ sinh; trong khi đó sinh con theo
đường âm đạo vẫn là phương pháp tự nhiên và an tồn [10], [11], [13],
[15].

'
Đổ có cơ sở kh'oa học nhằm đưa ra các khuyến nghị, góp phần nâng

cao nhận thức của các bà mẹ và cộng đồng về các tác động bất lợi, các biến
cố nguy hiểm của mổ lấy thai tới bà mẹ và trẻ sơ sinh; đồng thời giúp cho
người điều dưỡng sản phụ khoa nói chung và bản thân nói riêng nâng cao
được chất lượng chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai, tôi quyết
1


\

định lựa chọn chủ đê:
•7

JT

"Thực trạng và chăm sóc sản phụ sau mô lây thai".
1.2. Mục tiêu

1) . Mô tả thực trạng mổ lấy thai và chăm sóc sản phụ, trẻ sơ sình
sau mổ lấy thai tại bệnh viện đa khoa tinh Hịa Bình;
2) . Lập kế hoạch chăm sóc cho sản phụ và trẻ sơ sinh sau mổ lẩy
thai.

s

\

2


ỵ.

NỘI DUNG
2.1. Tổng quan tài liệu
2 . 1 . 1 . Đị nh nghĩa
Mổ lấy thai là phẫu thuật để lấy thai và phần phụ của thai ra khỏi
buồng tử cung qua đường rạch ở thành bụng và đường rạch ở thành tử
cung. Định nghĩa này không bao hàm mờ bụng lấy thai trong trường hợp
chửa trong ổ bụng và vỡ tử cung khi thai đã nằm trong ổ bụng [6].
2.1.2. S ơ lược về

lịchsử m ổ lấy thai

Theo sử sách của người Ai Cập, mổ lấy thai (MLT) đã được đề cập
vào khoảng 3.000 nărh trước công nguyên. Lúc đó MLT chỉ được thực hiện
khi người mẹ mới chết hoặc đang hấp hối để cửu con. Năm 730 trước Cơng
ngun, Hồng Đe La Mã Popilus đã cấm chơn sản phụ chết khi chưa được
MLT [3],

Năm 1500, Jacob Nufer (Thụy Sỹ) thợ thiến lợn là người đầu tiên
thực hiện rạch bụng vợ lấy con vì đẻ khó sau khi có 12 bà đỡ đã bó tay.
Năm 1610, Tractmasnn J. (Đức) rạch dọc tử cung (TC) lấy thai không khâu
phục hồi, người mẹ chỉ sống được 25 ngày sau mổ. Phẫu thuật này áp dụng
khắp châu Âu, tỷ lệ tử vong mẹ là 100%. Năm 1794 trường họp MLT đầu
tiên thành công cứu được cả mẹ và con tại bang Virginia của Hoa Kỳ [3].
Năm 1882, Max Sanger (Đức) giới thiệu phương pháp mổ dọc thân tử
cung để lấy thai có khầu phục hồi cơ tử cung 2 lóp và được gọi là MLT theo
phương pháp cổ điển. Tuy nhiên, tử vong mẹ vẫn cao do viêm phúc mạc và
ông đã xuất bản một cuốn sách “Kỹ thuật m ổ lẩy
gọi là kỹ thuật Sanger
[5], [14].
Năm 1805, Osiander đưa ra phương pháp phẫu thuật rạch dọc đoạn
dưới TC để lấy thai ra nhưng không được chú ý đến [3], [16].
Năm 1926, Beek, Kerr, De Lee chủ trương rạch ngang đoạn dưới TC
và khâu phủ phúc mạc đoạn dưới sau khi khâu cơ TC. Kỹ thuật này được
phổ biến rộng rãi và thực hành đến tận nửa đầu thế kỷ XX, nhưng MLT
vẫn còn hạn chế do nhiễm khuẩn và yếu kém trong gây mê hồi sức [15].
Năm 1940, Flemming phát minh ra kháng sinh đã làm giảm tỷ lệ nhiễm
khuẩn. Sau đó vào những năm 1950, gây mê hồi sức đã có bước tiến mới
trong việc áp dụng các phương tiện gây mê hiện đại, thuốc tê, thuốc mê mói

3


thì phẫu thuật MLT thực hiện an tồn hơn, đảm bảo hơn cho mẹ và con.
Ở Việt Nam, trước năm 1950 do nguy cơ nhiễm khuẩn lớn, chưa có
kháng sinh và hạn chế của gây mê nên MLT được áp dụng rất hạn chế. Chỉ
sau khi kháng sinh ra đời, MLT mới được áp dụng rộng rãi. Năm 1956
phẫu thuật mổ dọc đoạn dưới TC lấy thai được áp dụng đầu tiên tại khoa

sản Bệnh’viện Bạch Mai (Hà Nội). Sau đó Đinh Văn Thắng thực hiện mổ
ngang đoạn dưới TC jỊấy thai tại Bệnh viện Bạch Mai và ngày nay phương
pháp này đang được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc [3], [6].
2.1.3. Giải phẫu của tử cung liên quan đến Mổ lấy thai

2.1.3.1. Giải phẫu tử cung khi chưa có thai
* Hình thể ngồi:
Tử cung gồm 3 phần: thân, eo và cổ tử cung (CTC). Thân TC hỉnh
thang, đáy lớn ở trên, có 2 sừng ở hai bên. Sừng TC là chỗ chạy vào của
vòi TC và là nơi bám của dây chằng tròn và dây chằng TC - buồng trứng.
Thân TC dài 4cm, rộng 4,5cm; eo TC nhỏ dài 0,5cm; cổ TC dài 2,5cm,
rộng 2,5cm.
* Hĩnh thể trong:
TC là một khôi cơ trơn, rông ở giữa tạo thành một khoang ảo gọi là
buồng TC, khoang này dẹt và thắt lại ở eo. cấu trúc của TC gồm 3 lớp: lớp
phúc mạc, lớp cơ và lóp niêm mạc:
Lóp phúc mạc: có đặc điểm ở trên dính vào thân TC, ở dưới nơi
phúc mạc tạo thành túi cùng bàng quang - TC có thể bóc tách được dễ dàng
và phía sau phúc mạc tạo thành túi cùng Douglas.
Lớp cơ ở thân TC và cổ TC khác nhau: Lớp cơ ở thân TC gồm 3 lớp,
lớp ngoài thớ dọc, lớp ứong thớ vòng và lớp giữa gồm các cơ đan chéo
nhau gọi là lóp cơ đan, lớp cơ này dày nhất và phát triển mạnh nhất. Trong
lớp cơ này có nhiều mạch máu. Sau khi sổ thai và rau, lớp cơ này co chặt
lại để tạo thành khối qn toàn của tử cung, thít chặt các mạch máu lại. Eo TC
về sau phát triển thành đoạn dưới chỉ có 2 lóp cơ dọc ở ngồi và cơ vịng ở
trong khơng có lớp cơ đan nên trong trường hợp rau tiền đạo thường chảy
máu rất nhiều.
Động mạch

:lC

Tà 1 nhánh của động mạch hạ vị, dài 13 - 15 c

ngoằn ngoèo, lúc đầu chạy ở thành bên chậu hông sau dây chằng rộng, rôi
chạy ngang tới eo TC, sau cùng lật lên chạy dọc bờ ngoài TC để rồi chạy

4


i

ngang dưới vịi tử cung và có những nhánh tiếp nối với động mạch buồng
trứng [8]'.
2 . 1 . 3 . 2 . Thay đổi giải phẫu và sinh

lýcung

* Thay đổi ở thân tử cung: thân tử cung là bộ phận thay đổi nhiều
nhất ừong khi có thai và chuyển dạ. Trứng làm tổ ở niêm mạc tử cung và
niêm mạc tử cung biến thành ngoại sản mạc. Tại đây hình thành bánh rau,
màng rau, buồng ối để chứa thai nhi ở trong. Khi chuyển dạ, tử cung thay
đổi dần để tạo thành ống đẻ cho thai ra.
Trọng lượng:
Khi chưa có thai, tử cung nặng 50 - 60g. Sau khi thai và rau sổ ra
ngồi, tử cung nặng trung bình 1000g (900 - 1200g). Tăng trọng lượng của
tử cung chủ yếu trong nửa đầu của thời kỳ thai nghén. Bình thường khi
chưa có thai cơ tử cung dày khoảng lcm, đến khi có thai vào tháng thứ 4 5, lớp cơ tử cung dày nhất khoảng 2,5cm. Các sợi cơ tử cung có thể phát
triển theo chiều rộng gấp 3 - 5 lần, theo chiều dài lên tới 40 lần.
Trong những tuần đầu của thai nghén, tử cung to lên chủ yếu do tác
dụng của estrogen và progesteron. Nhưng sau 12 tuần lễ, tử cung tăng lên
về kích thước chủ yếu do thai và phần phụ của thai to lên làm cho tử cung

phải tăng lên theo [8].
D ung
tích:khi chưa có thai, buồng tử cung có dung tích 2 - 4ml. Khi
có thai, dung tích buồng tử cung tăng lên tới 4.000 - 5.000ml, trong các
trường hợp đa thai, đa ối dung tích buồng tử cung có thể tăng nhiều hơn
nữa. Buồng tử cung khi chưa có thai đo được trung bình 7cm, vào cuối thời
kỳ thai nghén, buồng,tử cung cao tới 32cm.
Hình
thể:Trong 3 tháng đầu, đo đường kính trước sau to nhanh hơn
đường kính ngang nên tử cung có hình ữịn. Phần dưới phình to lên, có thể
nắn thấy qua túi cùng bên âm đạo. Do thai chiếm không hết tồn bộ buồng
tử cung làm cho tử cung khơng đối xứng, hình thể tử cung khơng đều. Vào
3 tháng giữa, tử cung có hình trứng, cực to ở trên, cực nhỏ ở dưới. Trong 3
tháng cuối, hình thể tử cung phụ thuộc vào tư thế của thai nhi nằm trong
buồng tử cung [14].
Cấu tạo: Phúc mạc ở thân tử cung dính chặt vào lóp cơ tử cung. Khi
có thai phúc mạc phì đại và giãn ra theo lớp cơ tử cung, ở đoạn eo tử cung
phúc mạc có thể bóc tách được dễ dàng ra khỏi lóp cơ tử cung, ranh giới
giữa hai vùng là đường bám chặt của phúc mạc. Đó là ranh giới để phân
5


biệt đoạn thân tử cung với đoạn dưới tử cung. Người ta thường mổ lấy thai
ở đoạn dưới tử cung để có thể phủ được phúc mạc sau khi đã đóng kín vết
mổ ờ lóp cơ tử cung [14];

Cơ ở
thân TC
gằm 3 lớp: lớp ngồi là lóp cơ dọc, lớp này vò
đáy tử cung và kéo dài tới các dây chằng của tử cung. Lóp trong là lớp cơ

vịng, nó có các sợi cơ giống như các sợi cơ thắt ở quanh các lỗ vòi tử cung
và lỗ trong CTC. Lớp giữa gồm các cơ đan chéo nhau gọi là lớp cơ đan, lớp
cơ này dậy nhất và phát triển mạnh nhất, trong lóp cơ này có nhiều mạch
máu. Sau khi sổ rau, lóp cơ này co chặt lại để tạo thành khối an tồn của tử
cung, thít chặt các mạch máu lại, đó là sự cầm máu sinh lý [3].
Niêm mạc tử cung khi có thai biến đổi thành ngoại sản mạc.
Khả năng co bóp và co rút: Trong khi có thai khả năng co bóp và co
rút của cơ tử cung tăng lên rất lớn. Thể tích của tử cung có thể co lại cịn 2/3,
đang từ mềm tồn bộ có thể co chắc lại. Tăng khả năng co bóp và co rút do 2
yếu tố: các sợi cơ tử cung đã tăng tình trạng dễ kích thích nên dễ bị co bóp
hơn và các sợi cơ thường xuyên ở trong tình trạng giãn nên dễ dàng và sẵn
sàng co rút lại [8].
* Thay đổi ở eo tử cung: Trước khi có thai eo tử cung chỉ là một
vòng nhỏ; chiều cao 0,5 - lcm, nằm giữa thân và cổ tử cung. Phúc mạc ở eo
tử cung lỏng lẻo, dễ bịóc tách ra khỏi lóp cơ vì giữa phúc mạc và lớp cơ có
một tổ chức liên kết khá dày. Khi có thai và đoạn dưới tử cung được thành
lập, phúc mạc cũng giãn dần ra. Lóp cơ ở đoạn dưới tử cung chỉ có lớp cơ
dọc ở ngồi, lóp cơ vịng ở trong, khơng có lớp cơ đan ở giữa.
Khi có thai eo tử cung giãn rộng dần, mỏng ra tạo thành đoạn dưới tử
cung. Đến cuối cuộc chuyển dạ đẻ đoạn dưới tử cung dài khoảng 10cm.
Đối với sản phụ con so đoạn dưới tử cung được thành lập từ đầu tháng thứ
chín. Cịn ở người con dạ đoạn dưới tử cung thành lập vào giai đoạn đầu
của cuộc chuyển dạ. Đoạn dưới tử cung là phần dễ vỡ nhất trong cuộc
chuyển dạ đẻ và dễ chảy máu khi có rau tiền đạo [14].
* Thay đổi ở cổ tử cung (CTC): khi có thai CTC mềm ra, mềm từ
ngồi vào trung tâm. Vị trí và hướng cổ TC không thay đổi nhưng khi đoạn
dưới được thành lập, CTC thường quay về phía xương cùng do đoạn dưới tử
cung phát triển nhiều ở mặt trước hơn mặt sau. Khi bắt đầu chuyển dạ đẻ
C T C xoávàm ở [8].
2.1.4. Các chỉ định mổ lấy thai

6


2.1.4.1. Chỉ định mồ

lấythai chủ động

* Khung chậu bất thường
-Khung chậu hẹp tồn diện là khung chậu có tất cả các đường kính
giảm đều cả eo trên và eo dưới. Đặc biệt đường kính nhơ - hậu vệ nhỏ hơn
8,5 cm;
A
- Khung chậu méo khi đo hình trám Michaelis khơng cân đổi;
- Khung chậu hình phễu là rộng eo trên, hẹp eo dưới. Chẩn đốn dựa
vào đo đường kính lưỡng ụ ngồi. Nếu đường kính lưỡng ụ ngồi < 9cm, nên
có chỉ định MLT chủ động [12].
* Đường xuống của thai bị cản
u- tiền đạo là khối u nằm trong tiểu khung làm cho ngôi không lọt
hoặc không xuống được;
- Rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm.
* Tử cung có sẹo mổ

cũ:

- Sẹo mổ ở thâh TC trước khi có thai lần này như: sẹo mổ bóc nhân
xơ tử cung, sẹo mổ tạo hình tử cung,...;
- Sẹo mổ đã 2 lần;
- Sẹo mổ dưới 24 tháng;
- Sẹo mổ cũ và ngôi thai bất thường;
- Sẹo mổ cũ và thai to [12].

* Nguyên nhân

về phía mẹ:

- Các bệnh tim ở giai đoạn mất bù trừ;
- Bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch não, tiền sản giật và sản giật;
- Ấm đạo chít hẹp bẩm sinh hoặc bị rách trong các lần đẻ trước
không được khâu phức hồi tốt hoặc sau những trường hợp mổ có liên quan
đến âm đạo như mổ rò bàng quang - âm đạo, mổ rò trực tràng - âm đạo;
- Bảo tồn kết quả chỉnh hình phụ khoa: tiền sử mổ treo tử cung do sa
sinh dục, sa bàng quang, làm lại âm đạo - tầng sinh môn;
- Các dị dạng sinh dục: TC đôi, TC hai sừng,... [12].
* Nguyên nhân về phía thai và phần phụ:
- Thai suy mãn tính, hết ối,...;
- Thai to, khơng tương xứng với khung chậu, khơng có khả năng lọt

X

7


qua eo trên phải MLTS[12].

2.I.4.2.Các chỉ định mổ

lẩythai trong quá trình chuyển dạ

* Chảy máu:
-Rau tiền đạo: Rau tiền đạo bán trung tâm; Các thể rau tiền đạo khác
sau khi bấm ối mà vẫn chảy máu thì MLT; Rau tiền đạo phối hợp với ngôi

thai bất thường.
* Rau bong non thể trung bình và thể nặng: đối với rau bong non thể
trung bình và thể nặng là phải mổ cấp cứu ngay.
* Dọa võ tử cung: Những trường họp chuyển dạ lâu, ngôi chưa chưa
lọt hoặc trong những trường họp dùng oxytocin không đúng chi định hoặc
quá liều lượng sẽ làrrx cho đoạn dưới TC phình to có nguy cơ vỡ, thai binh
thường hoặc thai đã suy nhưng không thể lấy thai bằng thủ thuật đường âm
đạo sẽ mổ lấy thai.
* Vỡ tử cung: Vỡ tử cung tự nhiên trong thời kỳ thai nghén thường
xảy ra trên những sản phụ có sẹo mổ cũ, đặc biệt là sẹo mổ ở thân tử cung;
Vỡ tử cung trong chuyển dạ thường do bất tương xứng thai - khung chậu,
sản phụ đẻ nhiều lần, vết mổ cũ ở tử cung, ngôi bất thường,...;
Khi vỡ tử cung phải MLT càng sớm càng tốt đẻ cứu mẹ và thai nhi.
* Sa dây rau: Sa dây rau là tối cấp cứu sản khoa, cần lấy thai ra ngay
khi cịn tim thai.
- Nếu đủ điều kiện thì lấy thai ra bằng forceps;
- Nếu không đu điều kiện đặt forceps phải MLT ngay.
* Chỉ định về phía thai:
- Thai to: thai to đều trọng lượng thai > 3.500g không tương xứng
với khung chậu, loại trừ thai to một phần.
- Các ngôi bất thường: Ngôi vai, ngôi ừán, ngôi mặt kiểu cằm sau,
ngôi mông kèm theo trọng lượng thai nhi khá, bất thường xương chậu, TC
có sẹo mổ cũ,...
- Thai quá ngày sinh: khi chẩn đoán chắc chắn là thai già tháng cần
phải đình chỉ thai nghén. Nếu lượng nước ối cịn nhiều thì gây chuyển dạ
đẻ bằng cách truyền nhỏ giọt tĩnh mạch oxytocin và theo dõi chuyền dạ
bằng máy monitoringv nếu có biểu hiện bất thường phải MLT [12].
Nếu nước ối khơng cịn hoặc nước ối xanh bẩn biểu hiện của suy thai
hoặc thai kém phát triển đều phải MLT.
8



- Đa thai: Song thai hai ngôi đầu chèn nhau làm cho thứ nhất không
lọt được; Song thai, thai thứ nhất là ngôi mông, thai thứ hai là ngôi đầu có
thể mắc đầu vào nhau khi đẻ thai thứ nhất; Có thai từ ba thai trở lên- Khi có
thêm một ngun nhân đẻ khó.
*

Chỉđịnh

về phía mẹ:

- ữ cung có sẹo mổ cũ: tử cung có sẹo mổ dưới 24 tháng, sẹo mổ
T
thân tử cung, sẹo mổ SŨ kết hợp với những nguyên nhân đẻ khó khác [13].
- Con so lớn tuổi: thường là những người con so > 35 tuổi trong q
trình chuyển dạ có thêm một vài dấu hiệu bất thường cần phải MLT.
- Tình trạng bệnh lý của mẹ: Bệnh lý toàn thân ảnh hường đến cơ
năng của người mẹ: Tim mạch, thiếu máu nặng, tiểu đường không được
theo dõi [9].
- Các bệnh lý tại chỗ của người mẹ: Dị dạng sinh dục, rò niệu dục đã
mổ, herpes sinh dục, papillome sinh dục nặng,...

xảyra khi theo dõi chuyển dạ:

* Chỉ định bất thường

-Đ.ẻ khó do cổ tử cung khơng tiến triển; CTC có sẹo cũ xấu; Kht
chóp hay cắt cụt CTC.
- Đẻ khó do nguyên nhân cơ học: bất tương xứng giữa thai nhi và khung

chậu.
- Đẻ khó do nguyên nhân động lực: Do rối loạn cơn co TC không
điều chinh được bằng thuốc.
- Thai suy cấp trong chuyển dạ: Phải MLT ngay nếu chưa đủ điều
kiện để lấy thai ra ngay bằng thủ thuật qua đường âm đạo [10], [13].
* Lý do xã

:iộhĐó là những chỉ định mà nguyên nhân không phải là

các yếu tố về chuyên mơn gây đẻ khó mà việc MLT ờ đây do những lý do
về mặt xã hội liên quan đến sản phụ và gia đình sản phụ [12].
2.2. Tổng kết nội dung nghiên cứu
Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã cơng bố Hướng dẫn thực hành
Chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh dựa trên các bằng chứng hiện
có và sự thống nhất ý kiến của các chuyên gia lúc bấy giờ. Hướng dẫn này
có nhiều bất cập vì khơng đề cập đến thời gian nằm ở phòng sau đẻ, số
lượng và thời điểm tiếp xúc giữa mẹ với con và với cán bộ y tế cũng như
nội dung cần thực hiện của những lần tiếp xúc đó. Hướng dẫn này cũng

9


cung cấp rất ít thơng tin về các vấn đề liên quan đến nhiễm HIV, mang thai
vị thành riiên và các vấn đề về sức khỏe tầm thần.

sausinh
SKvị tlùnh
niênvi trưóc

Sk bà mẹ

SviinbM
tuần

Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn chăm sóc y tế của bà mẹ và trẻ sơ sinh.

*W
N
guồn: HO, 2013 [17].
Tiếp theo hướng dẫn năm 1998, năm 2003 Tổ chức Y tế Thế giới
(TCYTTG) công bố Hướng dẫn thực hành thiết yếu về mang thai, sinh nở,
chăm sóc sau sinh và'châm sóc sơ sinh nhằm cung cấp thêm những hướng
dẫn cho các can thiệp dựa trên bằng chứng ở cấp độ chăm sóc ban đầu.
Tài liệu tư vấn kỹ thuật của TCYTTG về các chăm sóc sau sinh và
chăm sóc thời kỳ hậu sản năm 2008 được một nhóm các chuyên gia quốc tế
phát triển dựa trên sự cập nhật về nội dung của hai hướng dẫn năm 1998 và
2003 vì vậy có những thay đổi và tiến bộ cũng như hữu ích hơn. Hướng
dẫn này quy định các nội dung chăm sóc và thời điểm chăm sóc dành cho
bà mẹ và sơ sinh giai đoạn sau sinh. Ở Việt Nam, Hướng dẫn Quốc gia về
các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản (từ năm 2009) cũng đã quy định rõ
các nội dung chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh [1],


* Thời điểm chăm sóc sau sinh:
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 chỉ rõ thực hiện chăm
sóc sau sinh nên theo mơ hình 6-Ĩ-6-6. Bao gồm 3 - 6 giờ sau sinh, 3 - 6 ngày,
6 tuần và 6 tháng sau sinh. Tuy nhiên, chăm sóc sau sinh trên thực té cần tiến
hành sớm để khuyến khích các hành vi và thực hành chăm sóc kịp thời.
Những thực hành này bao gồm: cho trẻ bú ngay và cho bú hoàn toàn, giữ trẻ
đủ ấm, giữ sạch rốn, xác định các dấu hiệu nguy hiểm đúng thời điểm để kịp
thời điều trị. Đối với bà mẹ, những thực hành này bao gồm kiểm soát chảy

máu, kiểm soát đau, nhiễm khuẩn, tư vấn chăm sóc vú và cho bú, tư vấn về
dinh dưỡng, chăm sóc ừẻ và kế hoạch hóa gia đình [1].
Ở những nơi khơng có điều kiện chăm sóc tại cơ sờ y tế, có thể tổ
chức chăm sóc tại nhà. Hướng dẫn năm 2008 bổ sung trong khoảng thời
Ặ.
10


s

gian từ 24 - 48 giờ đầu tiên là thời điểm nhạy cảm nhất đối với sức khỏe bà
mẹ và trẻ em, vì vậy sự chăm sóc y tế vào thời điểm này là cần thiết nhất.
Hướng dẫn quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của
Việt Nam quy định các thời điểm chăm sóc sau sinh cần thiết nhất là:
1. Trong ngày đầu sau đẻ;
2. Tuần đầu tiên sau đẻ;
3. Sáu (6) tuần đầu tiên sau đẻ [2].
* Nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia:
Trong Hướng dẫn quốc gia về SKSS, các bà mẹ và sơ sinh được theo
dõi sức khỏe chặt chẽ trong ngày đầu tiên. Từ ngày thứ 2 đến hết sáu tuần,
nếu bà mẹ xuất viện, các cán bộ y tế thực hiện chăm sóc sau sinh cần thực
hiện các quy trình:
(1) Hỏi mẹ về sức khỏe mẹ và con;
(2) Khám (kiểm tra sự co hồi tử cung, tầng sinh môn, sự tiết sữa, vết mổ);
(3) Hướng dẫn chăm sóc mẹ và con (theo bảng hướng dẫn chăm sóc
của hướng dẫn quốc gia);
(4) Cảnh báo về các bất thường có thể xảy ra.
-

về phía con:


+ Ngủ màn, nằm chung với mẹ;
+ Ni con bằng sữa mẹ;
+ Chăm sóc mắt;
+ Chăm sóc rốn;
+ Vệ sinh thân thể và chăm sóc da;
+ Tiêm phịng [4].
* Các nội dung chăm sóc chính:

à). Nhận định:
- Tiền sử bệnh tật.
- Tình trạng người mẹ: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu
sinh tồn.

\
- Tinh thần của sản phụ, xem sản phụ đã tỉnh chưa (nêu gây mê nội khí
,

quản).
- Tinh thần vết mổ.
- Sự co hồi từ cung, ra huyết âm đạo.
11


- số lượng, màu sắc nước tiểu.
- Vệ sinh, nghỉ ngơi.
- Các kết quả cận lâm sàng.
b).Chẩn đốn chăm sóc/các vẩn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ chảy máu sau mổ lấy thai.
- Thiếu hụt tuần hoàn, thiếu hụt năng lượng sau cuộc mổ.

- Chưa tự đi tiểu, làm vệ sinh.
- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con.
c). Lập k ế hoạch:
+ Giảm nguy cơ chảy máu sau mổ:
-Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai,
theo dõi vết mổ.
- Theo dõi sự co hồi tử cung (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an
toàn).
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo.
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo.
- Theo dõi toàn trạng: 30 phút/lần.
- Thực hiện y lệnh.
+ Cho sản phụ đi tiểu tại giường.
+ Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho sản phụ.
+ Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ.
d).Thực hiện k ế hoạch:
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập. Trong quá trình thực hiện
kế hoạch cần chú ý:
- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai Theo dõi vết mổ xem có dịch, máu thấm băng khơng, thay băng vết mổ.
- Theo dõi sự co hồi tử cung về mật độ, chiều cao (nếu ừong 2 giờ
đầu: theo dối khối cầu an tồn) ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh
tồn và ghi vào phiếu chăm sóc.
- Cho sản phụ đi tiểu tại giường.
12


- Rửa bộ phận sinh dục ngoài tại giường, thay váy áo cho sản phụ.
- Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ.

- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời,
e). Đánh giá:
Quá trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá
tình trạng sản phụ sau khi phẫu thuật.
- Nếu toàn ừạng sản phụ ổn định, khơng có nguy cơ chảy máu sau mổ
là tốt.
- Nếu tồn trạng khơng ổn định, có nguy cơ chảy máu sau mổ phải
báo ngay cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
k
'
* Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày sau mơ lấy thai:

á).Nhận định:
-

Tiền sử bệnh tật.

- Q trình hiện tại.
- Toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn.
- Tinh thần của sản phụ.
- Vấn đề xuống sữa và đã cho con bú.
- Tình trạng vết mổ.
- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo.
- Số lượng, mày sắc nước tiểu, đã trung tiện chưa.
- Vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, ăn ngủ của sản phụ.
- Các kết quả cận lâm sàng.

b)
-


.Chẩn đoán chăm sóc/các vẩn đề cần chăm sóc:
Nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai.

- Mệt mỏi, vận động kém do đau vết mổ.
- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con.

c)

.Lập kế hoạch:

+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau
-

Theo dõi vết mổ.

- Theo dõi sự cò hồi tử cung.
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo.
- Theo dõi toàn trạng: 2 lần/ngày.
13


- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng
miệng, thay váy áo hàng ngày.
- Thực hiện y lệnh.
+ Đ ộng viên, hướng dẫn chế độ ăn sau mẻ.
+ Cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe,

d).Thực hiện kế hoạch:
Thực hiện kế hoạch chăm sóc đã lập. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch cần chú ý:

- Theo dõi vết mổ xem có dịch thấm băng không, thay băng vết mổ hàng
ngày.
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo, số lượng, màu sắc, mùi và ghi phiếu chăm
sóc.
- Theo dõi tồn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh
tồn và ghi vào phiếu chăm sóc.
- Rửa vệ sinh vộ phận sinh dục ngồi, thay váy áo cho sản phụ.
*

*

- Giúp sản phụ tập vận động sau mô tránh bê sản dịch, ứ đọng tn
hồn.
- Hướng dẫn chăm sóc bầu vú, cách cho con bú đúng và cách nuôi
con bằng sữa mẹ.
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác, kịp thời.

é).Đánh giá:
Qua quá trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh
giá tình trạng sản phụ sau khi phẫu thuật:
- Nếu tồn trạng sản phụ ổn định, khơng có nguy cơ nhiễm khuẩn sau
mổ là tốt.
- Nếu toàn trạng khơng ổn định, có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
phải báo cáo cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
* Chỉnh sách nghỉ sau sinh của bà mẹ:
Phần lớn các nước trên thế giới áp dụng thời gian nghi sinh cho các
bà mẹ từ 10 đến 20 tuần. Ở Việt Nam, theo Luật Lao động thời gian nghỉ
sinh của bà mẹ là 6 tháng.


14


2.3. Thựẹ trạng mổ lấy thai và chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh sau mổ lấy
thai tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình năm 2014 [7]
Nghiên cửu được tiến hành ừên 396 bà mẹ đến sinh con tại khoa Sản
bệnh viện Đa khoa tỉnh Hịa Bình, trong khoảng thời gian từ tháng 1/2015
đến tháng 5/2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
*

Tỷ lệ

mổ
lấy thai là 39,6%; đẻ thường là 60,4%.
Bảng 2.1. Tỷ lệ mổ lấy thai.

Đăc điểm sinh

SốIưcmg

Tỷ lệ (%)

Đẻ thường

239

60,4

Đẻ mổ


157

39,6

396

100



?
nn A

/
Ä

Tơng sơ

* M ột

sổ kết qiýã khảo sát riêng đối với nhóm m ổ lấy thai cho thấy:

-Ngồi cán bộ y tế, nhìn chung mọi người trong gia đình cùng chung
tay chăm sóc bà mẹ và trẻ sau mổ lấy thai, có thể có 2 - 3 người cùng phối
hợp chăm sóc bà mẹ và trẻ:
Bảng 2.2. Tỷ lệ người chăm sóc chính, giúp đỡ các bà mẹ sau mổ lấy thai.
Người chăm sóc, giúp
đỡ bà mẹ
Mẹ đẻ
Mẹ chồng

Chồng
Chị em gái
Họ hàng
Người giúp việcv
Khac
Khơng có

Số lượng

Tỷ lệ (%)

89
73
87
16
7
14
3
1

56,7
46,5
55,4
10,2
4,5
8,9
1,9
6,4

- Các vấn đề bất thường sau mổ lấy thai của bà mẹ: vấn đề về tuyến

vú chiếm tỷ lệ cao 39,1%; tiếp đến là đau bụng và ra máu âm đạo 22,5%; tỷ
lệ bà mẹ có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại cộng đồng là 10,9%. Đa số các bà mẹ
có sự thay đổi về cảm xúc sau khi sinh con, chỉ có 3% bà mẹ là khơng có
sự thay đổi về cảm xúc; 69,9% bà mẹ cảm thấy vui hon; 17,4% cảm thấy
mệt; 6,6% cảm thấy bị quá sức và 3,0% bị mất ngủ.
- Các vấn đề bất thường sau mổ lẩy thai ở

có tới 57,8% lượt trẻ

gặp các vằn đề bất thường sau mổ lấy thai; các vấn đề hay gặp là quấy khóc
(22,0%), vàng da (10;v6%), sốt (8,3%), không bú mẹ (6,8%),...
15


•V

-

về

kiến thức chăm sóc sau sinh nói chung của các bà

Tỷ lê bà me

mổ lấy thai có đủ kiến thức về chăm sóc sau sinh (đánh giá là đạt) là 26 3%- ty
lệ bà mẹ không đủ kiến thức về chăm sóc sau sinh (khơng đạt) là 73 7%
Tỷ lệ %

Kin thc chung VCcsss ca b mỗ


Biu 2.1. Kin thức chung về chăm sóc sau sinh của các bà mẹ.
về thực hành chăm sóc sau mổ lấy thai cùa bà
Tỷ lệ bà mẹ mổ
lấy thai đạt thực hành về chăm sóc sau sinh là 29,2%; tỳ lệ bà mẹ khơng đạt
thực hành về chăm sóc sau sinh là 70,8%.

□Dụt
o Khỏnc dạ«

Biểu đồ 2.2. Thực hành chung về chăm sóc sau mổ lấy thai của bà mẹ.
- Các yếu tố có liên quan đến kiến thức chăm sóc sau sinh của bà mẹ
là trình độ học vấn, khu vực sổng và điều kiện kinh tể gia đình. Trong đó so
với nhóm các bà mẹ sống ở khu vực nơng thơn, trình độ học vấn thấp, gia
đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo thì tỷ lệ bà mẹ có đủ kiến thức chăm
sóc sau sinh cao hơn ở nhóm các bà mẹ sống tại khu vực thành thị (37,8%),
p < 0,05; bà mẹ trình độ học vấn từ bậc trung cấp trở lên (41,5%), p < 0,05;
gia đình khơng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo (35,5%), p < 0,01.
Liên quan tới thực hành chăm sóc sau sinh là các yếu tố điều kiện
kinh tế gia đình và kiến thức chăm sóc sau sinh của bà mẹ. Nhóm các bà
mẹ mà gia đình khơng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo có tỷ lệ thực hành
chăm sóc sau sinh 32,1%; các bà mẹ đủ kiến thức chăm sóc sau sinh có tỷ
lệ thực hành chăm sóc sau sinh 89,9% đều cao hơn so với nhóm các bà mẹ
khơng đủ kiến thức về chăm sóc sau sinh (p < 0,01).

16


* Thực trạng chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai
của điều duỡng, hộ sinh tại viện

(mộttrường hợp c
Trường hov Ì:

h

* Nhận định:

Họ và tên sản phụ: NGUYỆN T H Ị LAN.
Tuổi: 25;

Dân tộc: Kinh;

Nghề nghiệp: Lao động tự do.

Địa chỉ: Tổ 7 - phường Đồng Tiến - Tp. Hịa Bình - tinh Hịa Bình.
Lý do vào viện: Thai 9 tháng ra máu âm đạo.
Vào viện: Hồi 9 giờ 00, ngày 10 tháng 5 năm 2015.
Chẩn đoán y khoa: Thai 38 tuần chuyển dạ đẻ lần 1/rau tiền đạo.
Chăm sóc điều dưỡng: Chăm sóc người bệnh: Sau mổ lấy thai ngày
thứ nhất/sản phụ rau tiền đạo.
Ĩ1UỜHG OẠI học oiẻò ouởhg
_______
nam 'oịnh
* Nhận định:

1. Tiền sử:

V

+ Bản thân:




~

1

- Sản khoa: PARA 0030.
- Phụ khoa: Có kinh năm 15 tuổi, chu kỳ 28 ngày, lượng kinh vừa
kéo dài 3 - 5 ngày. Không mắc bệnh phụ khoa.

.Q
2 uá trình thai nghén:
- Sản phụ khơng nhớ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Trong quá
trình mang thai khỏe mạnh, đi khám thai định kỳ 5 lần, 2 lần đầu kết quả
bình thường, lần thứ 3 thấy tự nhiên ra máu âm đạo đi khám, được chẩn
đoán rau tiền đạo. Hồi 6h ngày 10/5/2015 sản phụ thấy đau bụng kèm theo
ra máu âm đạo đỏ tươi xin vào viện.
- Lúc vào khám cơn co thưa, cổ tử cung mở 2 cm, máu ra nhiều, hội
chẩn kíp mổ thống nhất mổ cấp cứu lấy thai.
* Toàn thân:
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt.
- Da niêm mạc hồng; phù toàn thân, phù trắng phù mềm ấn lõm, khơng
có nốt xuất huyết.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy, tuyến giáp không to.
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch 801ần/phút; t°: 37°C; HA 110/70mmHg.

X

17



- Thể trạng: Cao 156cm, cân nặng 62kg.
*

Cơ năng:
-Thai phụ tỉnh táo, còn đau nhiều.

- Thai phụ mệt mỏi, lo lắng về tình trạng của mình.

thể:

* Thực

-2 bên vú cân đối núm vú không to, đầu vú không tụt.
- v ế t rạn thành bụng ít, màu tím.
- Bụng cịn chướng, ấn bụng sản phụ đau.
- Khám vết mổ: vết mổ nằm trên đường trắng giữa rốn, vết mổ khơng
có dịch thấm băng, vết mổ còn sưng nề, tấy đỏ, vết mổ dài khoảng 1Ocm.
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao tử cung 15cm.
- Khám sản dịch: sản dịch ra nhiều, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng.
- Khám con:
+ Trẻ hồng hào, bú tốt, đã bài tiết phân su.
+ Rốn còn ướt.
* X ét nghiệm:
- HC: 4.000.000.
- BC: 8.000.
- Tiểu cầu: 400.000.
- AST: 34;


V

ALT: 32.

- fflV: (-), HbsAg: (-).
- Đơng máu tồn bộ: PT: 89%, APTT: 24.
- TPT nước tiểu: Protein: (-).
- Các xét nghiệm khác không có gì đặc biệt.
* Chẩn đốn chăm sóc:
- Sản phụ có nguy cơ băng huyết do mới mổ.
- Sản phụ còn đau nhiều ở vết mổ và đau do co hồi tử cung.
- Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ.
- Lo lắng về tình trạng bệnh.
* Ke hoạch chăm sóc:
+ Phịng nguy cơ:

18


- Để người bệnh nằm tại giường.
- Dùng thuổc theo y lệnh.
- Theo dõi sát mạch.huyểt ẫp.
- Tỉieo dõi tình trạng ra mâu ầm đạo.
+

Ọìảm

đau:

- Giải thích, động viên sản phụ.

- Theo dõi toàn trạng.
- Thực hiện ỵ lệnh thuốc giảm đau.
+ Giám ngii}> cơ nhiễm

khuẩn:

- Theo dõi toàn trạng.
- Theo dõi tình trạng vết mổ, tử cung, sản dịch.
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh.
+ Giảm ỉo lắng chongirờỉ bệnh

- Động viên.
- Giải thích tình trạng bệnh.
* Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
- Đẻ người bệnh nằm nghi tuyệt đối ngơi tại giường.
- Thực hiện thuốc tăng co bóp tử cung.
- Thực hiện truyền dịch theo y lệnh.
- Theo dõi mạch 801/p; huyết áp: 110/70mmHg.
- Theo dõi tình trạng ra máu âm đạo: ra vừa, màu đỏ thẫm.
- Động viên, giải thích để người bệnh yên tâm đau là sinh lý.
- Theo dõi mạch, huyết áp.
- Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau cho bệnh nhân.
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- v ế t mổ khô, Ẻiơng có dịch thấm băng nhưng cịn sưng nề, tấy đỏ.
- Thực hiện y lệnh thuốc: Ceữotaxim lg X 2 lọ.
* Đánh giá:
Khơng có dấu hiệu băng huyết.
Sản phụ cịn đau.

19



NHẬN XÉT:
* ưu đ iể m :
- Sản phụ được chăm sóc theo quy trình, theo dõi sát các chỉ số theo chỉ
định của thầy thuốc.
- Thực hiện y lệnh thuốc nhanh chóng đúng giờ.
* Nhược điểm:
- Chưa được tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ và cách chăm sóc em bé
sau đẻ.
- Chưa tư vấn cho sản phụ biết cách chăm sóc vết mổ và chăm sóc thời
kỳ hậu sản.
- Chưa giáo dục sức khỏe cho sản phụ và gia đình để họ biết cách chăm
sóc sau mơ và cs thời kỳ hậu sản.
Trường hơp 2
* Nhận định:
Họ và tên sản phụ: BÙI T H Ị DUNG.
Tuổi: 30;

Dân tộc: Mường; Nghề nghiệp: Lao động tự do.

Địa chỉ: tổ 17 - Phường Hữu Nghị - Tp. Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
Lý do vào viện: Thai 9 tháng đau bụng, ra dịch nhầy âm đạo.
Vào viện: Hồi 20 giờ 00, ngày 12 tháng 5 năm 2015.
Chẩn đoán y khoa: Thai 38 tuần chuyển dạ đẻ lần 1/Thai to.
Chăm sóc điều dưỡng: Chăm sóc người bệnh: Sau mổ lấy thai ngày thứ
2/sản phụ thai to.
+ Nhân
đinh:




1.Tiền

sử:

+ Bản thân:
-S ản khoa: PARA 1001
- Phụ khoa: Có kinh năm 15 tuổi, chu kỳ 28 ngày, lượng kinh vừa kéc dài
3-5 ngày. Không mắc bệnh phụ khoa.

2. Q trình thai nghén:
Người bệnh khơng nhớ ngày đầu tiên của kỳ kỉnh cuối cùng. Trong quá
trình mang thai khỏe mạnh, đi khám thai định kỳ 5 lân, cả 5 lân đâu kêt quả
bình thương. Hồi 20h ngày 12/5/2015 sản phụ thấy đau bụng kèm theo ra

20


×