Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại xã quảng nham huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHAN VĂN KIÊN

ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI CÓ SỰ THAM
GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BỐI CẢNH
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI XÃ QUẢNG NHAM,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

HÀ NỘI - Năm 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHAN VĂN KIÊN

ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI CÓ SỰ
THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BỐI
CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI XÃ QUẢNG
NHAM, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH
THANH HĨA

Chun ngành: Mơi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THANH SƠN

HÀ NỘI - Năm 2015
ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt đề tài trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
thành viên Ban PCLB xã và 13 thôn thuộc xã Quảng Nham, Ban PCLB huyện Quảng
Xương, Sở NN&PTNT, Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa và các bên liên quan đã nhiệt tình
hỗ trợ nguồn lực và đóng góp các ý kiến q báu để giúp người nghiên cứu hồn
thành cơng việc tại khu vực nghiên cứu.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các thành viên trong Nhóm nghiên cứu đã
nỗ lực và tâm huyết để giúp tác giả nắm bắt và hiểu rõ bối cảnh địa phương, không
quản ngại khó khăn để thu thập các số liệu, thơng tin có độ tin cậy cao tại cộng đồng.
Và khơng thể thiếu được đó là sự hỗ trợ về mọi mặt của Dự án CATREND
trong suốt quá trình tác nghiệp. Với sự hỗ trợ chu đáo này, Nhóm nghiên cứu đã
hồn thành nhiệm vụ và đã đạt được kết quả tốt nhất trong khả năng chúng tơi có thể.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Võ Thanh Sơn
và PGS, TS. Bùi Công Quang đã hướng dẫn chúng tơi trong suốt q trình trước,
trong và sau khi thực hiện đợt điều tra cũng như phân tích số liệu và viết báo cáo.
Tơi hy vọng kết quả nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng và những kiến
nghị trong báo cáo này sẽ góp phần đưa ra các hoạt động can thiệp phù hợp để giảm
nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương và tăng cường năng lực phòng tránh và giảm nhẹ rủi
ro thiên tai tại vùng nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Phan Văn Kiên

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả làm luận văn cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng cá
nhân tác giả, các số liệu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả
khác chưa được công bố, các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được
công bố. Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Phan Văn Kiên

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1. Tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu tại Việt Nam ...................................... 5
1.2. Tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu tại tỉnh Thanh Hố ............................ 7
1.3. Cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai tại Việt Nam và Thanh Hóa ........ 10

1.3.1. Về chính sách phòng tránh giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ....10
1.3.2. Phương châm 4 tại chỗ trong Phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai ................................12
1.4. Tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu tại Quảng Xương............................. 14
1.4.1. Nhiệt độ............................................................................................................................15
1.4.2. Lượng mưa......................................................................................................................15
1.4.3. Độ mặn.............................................................................................................................16
1.5. Tình hình đánh giá rủi ro thiên tai trên thế giới và ở Việt Nam.................... 17
1.5.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................17
1.5.2. Thực tiễn đánh giá rủi ro thiên tai trên thế giới...........................................................19
1.5.3. Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại Viêt Nam .......................................21
1.5.4. Đối tượng dễ bị tổn thương trong thiên tai..................................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................ 24
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng, nội dung nghiên cứu ................................... 24
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................................24
2.1.2. Một số thông tin về kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu ..................................25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................................25
v


2.1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.3. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ..........................................................................29
2.4.2. Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng ...........................29
2.4.3. Nội dung và tiến trình đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ........................35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 39
3.1. Đánh giá hiểm họa...................................................................................................................39
3.1.1. Sơ lược lịch sử thiên tai đã xảy ra tại địa phương ......................................................39

3.1.2. Phân tích các loại hiểm họa tại vùng nghiên cứu .......................................................41
3.1.3. Xếp hạng mức độ nguy hiểm của hiểm họa...............................................................43
3.1.4. Lịch thiên tai - mùa vụ ...................................................................................................44
3.1.5. Sơ đồ Rủi ro thiên tai xã Quảng Nham .......................................................................46
3.2. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương.....................................................................................47
3.2.1. Về sinh kế ........................................................................................................................48
3.2.2. Các điều kiện sống cơ bản.............................................................................................50
3.2.3. Sự tự bảo vệ của cá nhân, gia đình...............................................................................51
3.2.4. Sự bảo vệ của cộng đồng...............................................................................................56
3.2.5. Tổ chức xã hội, chính quyền.........................................................................................59
3.3. Đánh giá năng lực phịng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai ...................................................61
3.3.1. Chuẩn bị về vật tư, phương tiện tại chỗ.......................................................................61
3.3.2. Chuẩn bị về hậu cần tại chỗ ..........................................................................................62
3.3.3. Chuẩn bị về lực lượng tại chỗ .......................................................................................63
3.3.4. Chuẩn bị về chỉ huy tại chỗ ...........................................................................................65
3.4. Tóm tắt kết quả và thảo luận ........................................................................64
vi


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 72
Kết luận ................................................................................................................69
Kiến nghị .............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 74
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 79
Phụ lục 1. Phân tích đặc điểm của các đối tượng dễ bị tổn thương ..................... 79
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình ...................................................... 83
Phụ lục 3: Bảng kiểm tra kiến thức về khả năng ứng cứu của đội PCLB cấp
xã/thôn ........................................................................................................................ 89
Phụ lục 4: Bảng kiểm dành cho Ban giám hiệu nhà trường ................................. 91
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi phỏng vấn học sinh tiểu học và trung học cơ sở ............. 93

Phụ lục 6. Danh sách các thành viên Đoàn đánh giá ........................................... 95

vii


ATNĐ
ADB
BCH PCLB
BĐKH
CBDRM
DONRE
HVCA

IPCC
INGO
KTTV
NN – PTNT
PCLB
PTBV
QĐ – TTg
TKCN
UNDP
UBND
VCA
WB

STT

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Áp thấp nhiệt đới

Ngân hàng Phát triển Châu Á
Ban chỉ huy Phịng chống lụt bão
Biến đổi khí hậu
Quản lý Rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
Sở Tài nguyên và Mơi trường
Đánh giá hiểm họa, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực
phòng tránh giảm nhẹ thiên tai (còn gọi là Đánh giá rủi ro thiên
tai)
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
Tổ chức Phi chính phủ Quốc tế
Khí tượng thủy văn
Nơng nghiệp - Phát triển nơng thơn
Phịng chống lụt bão
Phát triển bền vững
Quyết định Thủ tướng
Tìm kiếm cứu nạn
Chương trình Phát triển Liên hợp Quốc
Ủy ban nhân dân
Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực
Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1

Các bước tiến hành HVCA dựa trên PRA


29

Bảng 2.2

Bảng phân chia phỏng vấn

30

Bảng 2.3

Bảng phân bổ nhân sự thảo luận nhóm

31

Bảng 3.1

Lịch sử thiên tai xã Quảng Nham từ 1965 đến nay

36

Bảng 3.2

Phân tích hiểm họa xã Quảng Nham

39

Bảng 3.3

Xếp hạng mức độ nguy hiểm của hiểm họa


40

Bảng 3.4

Thông kê sản lượng khai thác hai sản xã Quảng Nham

47

viii


Bảng 3.5

Mức độ nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu

51

Bảng 3.6

Thang điểm đánh giá kết quả phỏng vấn học sinh

52

Bảng 3.7

Hiện trạng chuẩn bị về vật tư, phương tiện tại chỗ

59

Bảng 3.8


Hiện trạng chuẩn bị về hậu cần tại chỗ

60

Bảng 3.9

Hiện trạng chuẩn bị về lực lượng tại chỗ

61

Bảng 3.10

Hiện trạng chuẩn bị về chỉ huy tại chỗ

63

STT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÊN HÌNH

TRANG

Hình 1.1

Thống kê thiệt hại về kinh tế do thiên tai gây ra tại
Thanh Hóa (1996 – 2009)

9


Hình 1.2

Thống kê thiệt hại về người do thiên tai gây ra tại Thanh
Hóa (1996 – 2009)

9

Hình 1.3

Biểu đơ theo dõi nhiệt độ trung bình năm qua các năm
(1980 – 2010)

15

Hình 1.4

Biểu đơ theo dõi lượng mưa trung bình năm qua các
năm (1980 – 2010)

16

Hình 1.5

Kết quả quan trắc biến thiên độ mặn trên sông Yên
(1980 – 2010)

17

Hình 2.1


Bản đồ xã Quảng Nham

24

Hình 2.2

Sơ đồ trình tự các bước nghiên cứu

26

Hình 3.1

Lịch thiên tai – mùa vụ xã Quảng Nham

42

Hình 3.2

Sơ đồ Rủi ro thiên tai xã Quảng Nham

43

Hình 3.3

Biểu đồ mức độ đánh giá của người dân về thiên tai

50

Hình 3.4


Biểu đồ mức độ hiểu biết của hộ gia đình về phương
châm bốn tại chỗ

51

Hình 3.5

Biểu đồ mức độ hiểu biết của hộ gia đình về ngun
nhân biến đổi khí hậu

51

Hình 3.6

Mức độ hiểu biết về các loại hình thiên tai của học sinh

53

ix


x


MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một trong năm ổ bão của
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại hình
thiên tai khốc liệt. Trong nhiều thập kỷ qua, thiên tai đã xảy ra ở hầu khắp các khu
vực trên cả nước, gây nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng và tác

động xấu đến môi trường. Trong 10 năm trở lại đây, trung bình hàng năm có tới 750
người chết và mất tích, thiệt hại về tài sản ước tính tương đương khoảng 1-1,5%
GDP [DMC – BNN&PTNT, 2011]. Thêm vào đó, biến đổi khí hậu tồn cầu đã và
đang làm thiên tai ở nước ta có chiều hướng ngày càng phức tạp, gia tăng nhiều hơn
so với những thập kỷ trước về cả quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những
đột biến khó lường.
Trong cơng tác phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai, cộng đồng tại các địa
phương là nguồn lực tại chỗ hết sức quan trọng đóng góp và đảm bảo tính hiệu quả
và bền vững của công tác này. Điều này cũng được thể hiện rõ trong quan điểm của
Chính phủ tại Quyết định Phê duyệt Chiến lược phịng, chống thiên tai đến năm
2020: “Cơng tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thực hiện theo phương châm
nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, đồng
thời huy động mọi nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước”. Trong thời điểm hiện nay, nâng cao kiến thức và kỹ năng trong công
tác phòng tránh giảm nhẹ thiên tai là nội dung rất quan trọng đảm bảo hiệu quả cơng
tác phịng tránh giảm nhẹ thiên tai. Tuy nhiên, vì thiên tai mang tính đặc thù địa
phương, tính vùng miền nên phải có bức tranh thực tế và toàn diện. Để đạt được
mục tiêu nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng thì đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng là hoạt động trước tiên và rất
quan trọng. Hoạt động này càng trở nên quan trọng khi biến đổi khí hậu đã tác động
mạnh làm gia tăng mức độ cực đoan của các loại hình thiên tai ở Việt Nam.
Hiện nay có nhiều nghiên cứu đánh giá rủi ro thiên tai trong bối cảnh biến
đổi khí hậu được thực hiện khá nhiều tại Đồng bằng sông Cửu Long do IUCN tổ
chức [IUCN, 2012a], [IUCN, 2012b], [IUCN, 2012c], cũng như một số địa phương

1


vùng cao ở Việt Nam do CECI tiến hành [CECI, 2011]. Tuy nhiên, việc đánh giá
này chưa được thực hiện nhiều tại các vùng ven biển thuộc khu vực Bắc Trung Bộ

nói chung và Thanh Hóa nói riêng, nơi có nhiều thiên tai thường xuyên de dọa. Hơn
nữa, các đánh giá trước đó chủ yếu đặt nặng vấn đề tình trạng dễ bị tổn thương và
năng lực mà chưa chú trọng đến đánh giá hiểm họa và chưa xét đến các yếu tố trên
trong điều kiện biến đổi khí hậu đã tác động như thế nào tới cộng đồng đặc biệt là
đối với các đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Vì vậy chúng tơi chọn Thanh Hóa là
khu vực nghiên cứu và chọn Quảng Nham - điểm dễ bị tổn thương nhất thuộc ven
biển tỉnh thanh Hóa, làm điểm nghiên cứu đại diện cho đề tài nghiên cứu này.
Xã Quảng Nham là xã ven biển nằm ở phía nam huyện Quảng Xương tỉnh
Thanh Hóa. Phía Đơng giáp biển Vịnh Bắc Bộ, phía Nam cửa biển Lạch Ghép, phía
Tây giáp sơng n, phía Bắc giáp xã Quảng Thạch và Quảng Lợi. Xã có diện tích
tự nhiên là: 398,2 ha, dân số 15000 người trong đó có 2300 là trẻ em (chiếm 15%),
3996 phụ nữ (chiếm 26%), 900 người già (chiếm 6%), 350 người tàn tật, 500 hộ sát
mép nước tập trung tại các thôn dễ bị tổn thương nhất sát biển Đông và sông Yên
[UBND xã Quảng Nham, 2013].
Do đặc thù về vị trí địa lý và xã hội, nơi đây trở thành điểm dễ bị tổn thương
nhất trước thiên tai so với các xã ven biển thuộc huyện Quảng Xương. Thiên tai tại
khu vực này đã và đang xảy ra với cường độ tác động ngày càng lớn và rất khó dự
báo. Biểu hiện ở số người chết và số tàu thuyền bị chìm do bão tăng lên trong những
năm gần đây, quá trình xâm thực bờ biển, xâm nhập mặn diễn ra mạnh mẽ. Theo
báo cáo của Ban PCLB xã Quảng Nham, cơn bão số 7 năm 2005 kết hợp với triều
cường đã cuốn trôi 30 ha đất phi lao trên địa bàn toàn xã, thiệt hại ước tính 7 tỷ
đồng, 2 người chết; bão Lekima năm 2007 làm đắm 4 thuyền cá của ngư dân, tổng
thiệt hại ước tính 3,5 tỷ đồng; năm 2010 đến 2012: bão cũng làm hư hỏng 5 tàu cá
của ngư dân và ni ngao bị thất thu, tống thiệt hại ước tính 5 tỷ đồng [Ban PCLB
Quảng Nham, 2005], [Ban PCLB Quảng Nham 2007], [Ban PCLB Quảng Nham
2012].
Tuy nhiên, cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai theo phương châm 4 tại
chỗ còn nhiều hạn chế dẫn tới thiệt hại về tài sản và thu nhập từ nghề cá hàng năm

2



còn đe dọa sự phát triển bền vững của địa phương. Mặc dù vậy, đến nay chưa có
nghiên cứu nào liên quan đến đánh giá rủi ro thiên tai tại địa phương này.
Chính vì vậy, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá rủi ro thiên tai
có sự tham gia của cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại xã Quảng Nham,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” nhằm xem xét tác động của các hiểm họa tự
nhiên, mức độ dễ bị tổn thương và năng lực phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai của
cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, thấy rõ được những thuận lợi và khó
khăn từ đó giúp cho người nghiên cứu đưa ra những đề xuất hoạt động để giảm nhẹ
tình trạng dễ bị tổn thương và tăng cường năng lực cho cộng đồng nhằm giảm mức
độ thiệt hại gây ra từ các hiểm họa tự nhiên đồng thời thích ứng tốt hơn với biến đổi
khí hậu tại địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ tình hình hiểm họa, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực phòng
tránh, giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên quan điểm, nhận thức
của cộng địa phương tại vùng nghiên cứu.
- Đưa ra một sô đề xuất kiến nghị để giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương và
tăng cường năng lực cho cộng đồng vùng nghiên cứu trong phịng tránh và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp nhất với nguồn lực của cộng đồng.
Nội dung nghiên cứu:
Nội dung chính của nghiên cứu bao gồm:
a. Xem xét những hiểm họa tự nhiên mà cộng đồng vùng nghiên cứu đang gặp phải
trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
b. Đánh giá những tình trạng dễ bị tổn thương, khơng an tồn mà cộng đồng đang
gặp phải khi đối mặt với những hiểm họa tự nhiên này.
c. Đánh giá năng lực để cộng đồng vùng nghiên cứu có thể phịng tránh, giảm nhẹ
thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
d. Đưa ra đề xuất giúp cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trên cơ sở thích ứng với biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu đạt kết quả

tốt hơn.

3


Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài và xử lý kết quả, luận văn được hoàn
thành với bố cục như sau:
Phần Mở đầu
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Địa điểm, thời gian, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên
cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4. Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu được tiến hành sẽ đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của người dân
và chính quyền địa phương, đồng thời phù hợp với bối cảnh và nhu cầu phát triển
của khu vực nghiên cứu.

4


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia hàng năm phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai
khác nhau, đặc biệt là bão và lũ lụt. Trong 10 năm trở lại đây, trung bình hàng năm
có tới 750 người chết và mất tích, thiệt hại về tài sản ước tính tương đương khoảng
1-1,5% GDP [DMC – BNN&PTNT, 2011] đã tác động xấu đến nhiều mặt về phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng biệu
hiện rõ ở Việt Nam, thiên tai được dự báo là sẽ ngày càng khốc liệt, khó lường, gia
tăng cả về cường độ và tần suất khiến người dân, chính quyền và các thành phần xã
hội khác phải gánh chịu những rủi ro thiên tai lớn hơn bao giờ hết.

Theo thống kê của Ban chỉ đạo PCLBTW từ năm 1996 đến năm 2011, số
người chết do lụt bão có xu hướng gia tăng (180 người năm 2003 đến 474 người
năm 2008), đồng thời thiệt hại về kinh tế cũng có xu hướng tăng mạnh (từ 1589,7 tỷ
năm 2003 đến 18565,661 tỷ năm 2006) [Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo PCLB
Trung ương, 2013]. Điều này được lý giải là do tần suất và cường độ lụt, bão trong
những năm gần đây tăng lên và diễn biến rất phức tạp, khó dự báo và việc chủ động
phòng tránh còn hạn chế về nhiều mặt của nước ta.
Chính phủ và nhân dân Việt Nam rất quan tâm đến giảm thiểu rủi ro thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chính phủ đã thể hiện một cam kết mạnh mẽ trong
việc giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu thơng qua việc Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 về
Phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
[Thủ tướng Chính phủ, 2007] và Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5 tháng 12 năm
2011 về Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Biến đổi khí hậu [Thủ tướng Chính phủ,
2011] và sau đó cụ thể hóa bằng Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm
2009 về Phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng [Thủ tướng Chính phủ, 2009] và Quyết định số 1183/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 8 năm 2012 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2015 [Thủ tướng Chính phủ, 2012]. Đặc biệt,
Luật Phòng chống thiên tai đã được xây dựng và được Quốc hội nước Cộng hòa xã

5


hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm
2013[Quốc Hội, 2013]. Hiện nay, mọi nỗ lực đang được tiến hành để triển khai rộng
các chính sách nói trên tại các địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai là huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả cơng tác phịng tránh và
giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về

người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản
văn hóa, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Để thực hiện thành cơng chiến lược quốc gia phịng tránh,
giảm nhẹ thiên tai thì nhận thức và sự tham gia của người dân và chính quyền địa
phương là rất quan trọng. Chính vì vậy, ngồi các chương trình nâng cấp cơ sở hạ
tầng, chính phủ cịn thực hiện Đề án 1002 về Nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trước mắt thực hiện cho cho 6000 xã có
nguy cơ rủi ro cao ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, mục tiêu chiến lược của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với BĐKH là đánh giá được mức độ tác động của BĐKH với các lĩnh vực,
ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế hoạch hành động có
tính khả thi để ứng phó hiệu quả với BĐKH cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn,
nhằm đảm bảo sự PTBV của đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế
theo hướng các - bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm
nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống khí hậu Trái đất [Chính phủ, 2012].
Việt Nam đã tham gia nhiều hoạt động cấp khu vực và toàn câu về biến đổi
khí hậu. Đến nay nhiều bộ, ngành, địa phương đã xây dựng xong kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Kịch bản Biến đổi khí hậu đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng năm 2009, được bổ sung, cập nhật chi tiết cho các
vùng năm 2012 là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương
trình hoạt động ứng phó phù hợp. Việt Nam cũng đã triển khai một số chương trình
nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai có hiệu
quả. Trong đó, tăng cường tính chủ động và tích cực của cộng đồng để chủ động
ứng phó với những ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu thơng qua giảm

6


thiểu tình trạng dễ bị tổn thương và tăng cường năng lực cho cộng đồng bám sát
phương châm bốn tại chỗ là vấn đề quan tâm hàng đầu trong chiến lược và hành

động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trên thực tế, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Theo Tổng quan Báo cáo Phát triển Con
người của UNDP: Nếu nhiệt độ trái đất tăng lên 3 – 40C có thể khiến cho 330 triệu
người phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt trong đó khoảng 22 triệu người
Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng bởi sự nóng lên tồn cầu và nước biển dâng
[UNDP, 2007 - 2008]. Theo Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt
Nam 2012, nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng
sơng Cửu Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên
2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố
Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập; Gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long, trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng, Quảng Ninh, gần 9%
dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh
bị ảnh hưởng trực tiếp; Trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và
khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng [Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012].
Nằm ở một trong 5 ổ bão của thế giới, trước diễn biến bất thường của biến
đổi khí hậu nói trên, tình hình thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp và mức độ rủi
ro thiệt hại đã và sẽ ngày càng tăng trong các năm tới đòi hỏi chúng ta phải có
những hành động ứng phó kịp thời.
1.2. Tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu tại tỉnh Thanh Hố
Thanh Hố nằm ở phía Bắc của khu vực Bắc Trung Bộ có đặc điểm về khí
hậu, thuỷ văn và địa hình phức tạp, là nơi chịu ảnh hưởng nhiều của hầu hết các loại
thiên tai thường xuyên xảy ra ở Việt Nam như: bão; áp thấp nhiệt đới (ATNĐ); lũ
lụt; hạn hán; lốc tố; giơng sét; sạt lở đất; xói lở bờ sông, bờ biển; cháy rừng; xâm
nhập mặn; triều cường… Ngồi ra, gần đây cịn xuất hiện cả mưa đá và động đất
với tần suất ngày càng cao và mức độ khốc liệt ngày càng lớn [VTV, 2013]. Trong
đó, ảnh hưởng và gây thiệt hại nhiều nhất cho các vùng ven biển là bão, ATNĐ, lũ

7



lụt và hạn hán. Giáp mặt với biển Đông nên các vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá rất
dễ bị tổn thương bởi các cơn bão nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, v.v.
Theo số liệu thống kê trong 52 năm trở lại đây từ năm 1955 đến 2007 Thanh Hoá
phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của hơn 100 cơn bão và ATNĐ, trong đó có 36 năm
bão đổ bộ trực tiếp vào Thanh Hố, tính trung bình mỗi năm có khoảng 2,4 cơn bão
đổ bộ hoặc ảnh hưởng trục tiếp đến Thanh Hố với sức mạnh gió từ cấp 8 đến cấp
11, 12. Thanh Hoá phải chịu nhiều các trận bão biển và lũ lụt hàng năm, bão mức độ
trung bình 3 năm một lần, mức độ lớn khoảng 10 năm một lần và mức độ tàn khốc
khoảng 40 năm một lần. Mặt khác, theo số liệu thống kê của BCH PCLB tỉnh, lũ
trong 42 năm trên một số sông thuộc lưu vực sông thấy rằng sông Chu có 12 năm;
sơng Mã có 10 năm; sơng Bưởi có 20 năm xuất hiện lũ trên báo động III. Thời gian
một con lũ từ 7 đến 10 ngày và lũ lên nhanh, xuống cũng rất nhanh.
Trong lịch sử ở Thanh Hố đã xảy ra 45 điểm vỡ đê trên sơng lớn và 13 điểm
vỡ đê sông nhỏ. Lũ bão lớn đã xảy ra vào các năm 1927, 1944, 1962, 1973, 1980,
1996 và gần đây nhất là năm 2005 và 2007. Vào năm 2005, Thanh Hoá liên tiếp
chịu ảnh hưởng của 4 cơn bão, 5 đợt lũ trên các triền sông và 1 đợt lũ quét tại huyện
Quan Hoá đã gây thiệt hại rất nghiêm trọng cho các vùng trong tỉnh. Trong đó có
hai cơn bão số 6 và số 7 đã liên tiếp đổ bộ vào Thanh Hoá trong các ngày 19/9 đến
27/9/2005 với sức gió giật cấp 11, trên cấp 11 kèm theo mưa to đến rất to. Vào năm
2007, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 5 đã gây ra mưa lũ lớn, xảy ra tổ hợp lũ
đặc biệt lớn trên tất cả các sông, làm tràn và vỡ nhiều tuyến đê sông, gây thiệt hại
nặng nề ước tính khoảng 1100 tỷ đồng [Trường Đại học Thủy lợi, 2012].
Bão và lũ lụt đã gây ra rất nhiều thiệt hại nặng nề về người và tài sản cho
người dân tỉnh Thanh Hố. Ngồi ra, nó cịn gây ra nhiều khó khăn về điều kiện ăn
ở, vệ sinh mơi trường, nguy cơ dịch bệnh cho người dân và hàng ngàn đồng ruộng
bị nhiễm mặn do nước biển tràn vào phải mất rất nhiều tiền của, công sức qua nhiều
năm mới có thể khơi phục và cải tạo lại được. Số liệu thống kê của Sở NN - PTNT
Thanh Hóa, trong vòng 14 năm gần đây (1996 – 2009) đã có tất cả 324 người bị

chết và tổng giá trị thiệt hại kinh tế ước tính 4500 tỷ đồng.

8


Hình 1.1. Thống kê thiệt hại về kinh tế do thiên tai tại Thanh Hóa

Hình 1.2. Thống kê thiệt hại về người do thiên tai tại Thanh Hóa
Nguồn: [Trường Đại học Thủy lợi, 2012]
Bên cạnh đó ảnh hưởng của biển đổi khí hậu và nước biển dâng đã dẫn tới
làm gia tăng hạn hán cục bộ và xâm nhập mặn cho nhiều địa phương ven biển của
tỉnh Thanh Hoá [Sở Tài ngun và Mơi trường Thanh Hóa, 2012].
Trong những năm gần đây, tăng trưởng dân số kết hợp với phát triển kinh tế
nhanh, phát triển đơ thị hố, sức ép lên khai thác tài nguyên và biến đổi khí hậu đã
làm tăng nguy cơ bị tổn thương cho người dân tỉnh này. Điều này cũng làm hạn chế
những nỗ lực giảm nghèo của tỉnh Thanh Hoá.

9


1.3. Cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai tại Việt Nam và Thanh Hóa
1.3.1. Về chính sách phịng tránh giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh biến đổi
khí hậu
Ý thức được cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai là công việc hết sức
quan trọng và cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, Đảng và
Chính phủ đã hết sức quan tâm đến cơng tác này thể hiện ở việc chỉ đạo và tăng
cường năng lực thể chế cũng như nâng cao nhận thức cộng đồng theo chủ trương
lấy phòng ngừa làm trọng tâm và thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ.
Ở quy mơ quốc gia, đến nay, chúng ta đã có nhiều văn bản liên quan đến vấn
đề này. Tuy nhiên các văn bản hiện có hiệu lực về phịng chống thiên tai hoặc quản

lý thảm họa có liên quan đến thiên tai đều chỉ có phạm vi điều chỉnh hẹp đối với
một số loại thiên tai, dẫn tới cơ cấu tổ chức và cách thức điều chỉnh cũng thể hiện
đặc thù của cơng tác phịng chống các loại thiên tai có liên quan. Trong trường hợp
xảy ra đồng thời nhiều loại thiên tai, thì cơ chế phối hợp chưa được quy định cụ thể.
Quan trọng nhất trong lĩnh vực phòng chống thiên tai là Pháp lệnh Phòng,
chống lụt, bão năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2000 mới chỉ điều chỉnh 11 loại
thiên tai liên quan đến nước. Sau đó, Nghị định 14/2010/NĐ-CP xác định nước ta có
13 loại hình thiên tai bao gồm cả hai loại thiên tai mới xuất hiện nhiều là động đất
và sóng thần. Các yếu tố liên quan đến thiên tai tuy có được đề cập trong văn bản
nhưng chỉ ở phạm vi hẹp đối với lĩnh vực quản lý của từng bộ, ngành như Luật Đê
điều, Luật Tài nguyên nước...[ Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012].
Như vậy, với nhiều văn bản quy định công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên
tai tại Việt Nam nhưng nội dung cịn rời rạc, chưa có một văn bản tổng thể được
luật hóa để phịng tránh, giảm nhẹ tất cả các loại thiên tai một cách thống nhất và
hạn chế sự chồng chéo về trách nhiệm từ đó làm tăng tính hiệu quả của cơng tác
này. Trước u cầu đó Quốc hội đã thảo luận và ban hành Luật Phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013. Luật này đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5
năm 2014.

10


Tại tỉnh Thanh Hóa, trước tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu diễn biến
hết sức phức tạp trên địa bàn tỉnh, Chính quyền và người dân tỉnh Thanh Hố đã có
nhiều nỗ lực trong việc ứng phó với những thách thức do thiên tai và biến đổi khí
hậu. Năm 2008, UBND tỉnh đã thiết lập Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về ngăn ngừa, ứng phó và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 –
2015 tầm nhìn 2020 cũng đã được Sở Tài ngun và Mơi trường (DONRE) xây
dựng và được UBND tỉnh phê duyệt. Gần đây nhất là Kế hoạch thực hiện Chương trình

Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng do Sở NN và PTNT xây dựng đã được xem
xét và phê duyệt năm 2012. Tất cả các chương trình trên đã bắt đầu được thực hiện.
Hiên nay, tỉnh Thanh Hố có các Ban chỉ huy phịng, chống lụt bão (PCLB),
Ban tìm kiếm cứu nạn (TKCN) chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
(UBND) điều hành và phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực này.
Những chuyển biến nói trên chứng tỏ rằng Chính quyền tỉnh Thanh Hố đã
nhận thức được tầm quan trọng của giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu trong chiến lược phát triển của mình. Tuy nhiên, trong các cuộc phỏng
vấn với cán bộ Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão, Sở Tài nguyên và Môi trường và
Hội Chữ thập đỏ tỉnh cho thấy còn nhiều hạn chế về nguồn nhân lực và vật lực để
thực hiện các hoạt động nói trên.
Trước những hạn chế nói trên, một số hoạt động phòng tránh, giảm nhẹ thiên
tai với sự tài trợ của WB đã được triển khai ở Thanh Hoá. Tuy nhiên, các hoạt động
này chủ yếu tập trung vào các giải pháp cơng trình như cải thiện các hệ thống đê
điều và thuỷ lợi. Bên cạnh đó, hiện có một số hoạt động nâng cao nhận thức cộng
đồng là dự án về CBDRM tại huyện Nga Sơn và dự án thích ứng với biến đổi khí
hậu tại Hậu Lộc đang được thực hiện với sự hỗ trợ của tổ chức CARE Quốc tế. Tổ
chức World Vision cũng đang giúp người dân 7 huyện miền núi thực hiện lồng ghép các
hoạt động giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu vào 7 Chương trình Phát triển vùng
thuộc tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, những kết quả đạt được so với yêu cầu cịn khiêm tốn
vì có nhiều khó khăn tại 27 huyện, thị xã, thành phố chưa giải quyết hết được.

11


1.3.2. Phương châm 4 tại chỗ trong Phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai
Trong những năm gần đây, một quan điểm xun suốt của Chính phủ là thực
hiện phịng tránh giảm nhẹ thiên tai áp dụng cho tất cả các cấp, các ngành và người
dân kể cả trước, trong và sau thiên tai đều phải thực hiện theo phương châm 4 tại

chỗ: vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ; lực lượng tại chỗ và chỉ huy tại
chỗ. Tại cấp cơ sở phương châm này cần được đặc biệt tn thủ vì ở cấp này ít khi
thiên tai xảy ra nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ tuyến trên. Phương châm này được
đúc rút từ kinh nghiệm chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện và phát huy trong
phòng chống thiên tai của nhân dân ta từ trước tới nay, hiện đang phát huy hiệu quả
khá tốt và đang được chính quyền và người dân nhiều nơi thực hiện kể cả địa bàn
nghiên cứu trong đề tài này.
Cơ sở pháp lý: Phương châm bốn tại chỗ đã được Chính phủ đưa vào 3 văn
bản pháp luật có tính pháp lý cao:
- Khoản d, Mục 7, Điều 10, Chương 3 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày
16/1/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng chống
lụt bão sửa đổi nêu rõ “Các địa phương vùng thường xuyên bị bão, áp thấp nhiệt
đới, lũ lụt cần tổ chức tập huấn, diễn tập cho các lực lượng trực tiếp làm cơng tác
phịng, chống lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn; chủ động xây dựng phương án đối phó, huy
động mọi nguồn lực trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ: chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ” để đối phó và khắc phục hậu quả của
lụt, bão.”
- Trong nội dung của Nguyên tắc chỉ đạo thứ 3, Quyết định 172/2007/QĐ-TTg
ngày 16/11/2007 về việc Phê duyệt Chiến lược Phòng chống giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020 nêu rõ: “Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải
được thực hiện đồng bộ, theo giai đoạn và có trọng điểm, vừa có tính cấp bách,
vừa có tính lâu dài. Cơng tác phịng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải thực hiện
theo phương châm “4 tại chỗ” (vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ) và chủ động phịng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương
và hiệu quả. Công tác khắc phục hậu quả phải kết hợp với khôi phục và nâng cấp,
bảo đảm sự phát triển bền vững của từng vùng và từng lĩnh vực.”

12



- Đặc biệt Khoản 3, Điều 4, Luật Phòng chống thiên tai 2013 có ghi rõ “Phịng,
chống thiên tai được thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.”
Chính vì vậy, khi đánh giá năng lực của người dân, tác giả đã chọn khả năng
thực hiện phương châm 4 tại chỗ để xác định mức độ năng lực phòng tránh thiên tai
và sử dụng hiểu biết của cộng đồng về đặc điểm của các loại thiên tai, biện pháp
ứng phó và hiểu biết về biến đổi khí hậu tại địa phương để xác định tình trạng dễ bị
tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí hậu của đối tượng nghiên cứu.
Phương châm bốn tại chỗ trong phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai có thể được
hiểu chung là: Mỗi gia đình, mỗi địa phương cần phải chuẩn bị cho mình đầy đủ
những gì cần thiết nhất để thực hiện việc phịng ngừa, ứng phó với thiên tai xảy ra
ở địa phương tại bất kỳ thời điểm nào. Đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu cứu
trợ cho bản thân gia đình hoặc địa phương mình, sẵn sàng hỗ trợ các gia đình và địa
phương khác trước khi lực lượng bên ngoài đến hỗ trợ [CARE, 2010].
a. Vật tư, phương tiện tại chỗ bao gồm: vật tư, phương tiện, trang thiết bị
của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoặc do tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình tự chuẩn bị như: bao cát, cọc tre, dây thừng, đá, cát, rọ sắt, kiên cố hóa
nhà cửa và hệ thống giao thơng, thủy lợi trên địa bàn … Bên cạnh đó cịn có hệ
thống thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy tại chỗ trong hoạt động phòng, chống thiên
tai như: hệ thống thông tin công cộng và trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho
hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; thiết bị quan trắc tự động truyền
tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm.
b. Hậu cần tại chỗ bao gồm: Nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân và hàng
hóa, vật tư, thiết bị dự trữ phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm
lương thực, thực phẩm dự trữ, thuốc chữa bệnh, nước uống, hóa chất, thiết bị xử lý
nước, thuốc khử trùng và vật phẩm cần thiết khác để bảo đảm đời sống nhân dân khi
thiên tai xảy ra trong ít nhất 7 – 10 ngày. Ngoài ra cần bảo quản tiền cẩn thận và
dành ra một khoản ngân quỹ để đề phòng khi thiên tai xảy ra đối với gia đình hay
cộng đồng cịn có vốn để chủ động trong thiên tai và gây dựng lại sau thiên tai.


13


c. Lực lượng tại chỗ bao gồm: thành viên từ các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai.
Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo
phương án phòng, chống thiên tai của địa phương và sự điều động của người có
thẩm quyền. Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người,
phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an tồn xã hội theo
sự điều động của người có thẩm quyền. Ngồi ra cịn có tổ chức, cá nhân tình
nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phịng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người
có thẩm quyền tại cộng đồng.
d. Chỉ huy tại chỗ: Thiên tai có tính đặc thù đối với từng địa phương do đó
cơng tác phịng tránh giảm nhẹ thiên tai có tính chất riêng của từng địa phương cụ
thể. Vì vậy, việc chỉ huy tại chỗ từ trước, trong và sau thiên tai là một yêu cầu khách
quan và cấp thiết. Các thành phần tham gia chỉ huy tại chỗ cấp cơ sở là cán bộ Ban
PCLB xã, tiểu ban PCLB thôn, đại diện các tổ chức đồn thể tại xã, thơn kể cả lực lượng
xung kích trên địa bàn tham gia hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp để phòng
tránh giảm nhẹ thiên tai một cách chủ động thường xuyên và liên tục. Riêng đối với hộ
gia đình, người chỉ huy chính là chủ hộ, người thơng minh, nhanh nhẹn, khỏe mạnh và
chịu trách nhiệm về sự an tồn về tính mạng và tài sản của gia đình.
1.4. Tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu tại Quảng Xương
Quảng Xương có những nét đặc trưng về khí hậu, thủy văn của vùng ven
biển tỉnh Thanh Hóa do đó sự thay đổi của các yếu tố thời tiết khí hậu như: nhiệt độ,
độ ẩm, lượng mưa là rất được quan tâm theo dõi. Chính vì vậy, mà tại xã Quảng
Thịnh, huyện Quảng Xương, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh đã đặt 01 trạm khí
tượng để đo đạc và cập nhật các yếu tố biến động về khí tượng, thủy văn cho các xã
thuộc huyện Quảng Xương trong đó có xã Quảng Nham. Theo Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thanh Hóa [Sở Tài ngun và Mơi trường Thanh

Hóa, 2012] cho thấy sự biến động các yếu tố khí hậu, thủy văn trong 30 năm (1980 –
2010) tại Quảng Xương được ghi nhận như sau:

14


1.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trong 30 năm qua có xu thế tăng lên, nhiệt độ trung bình trong
10 năm gần đây phổ biến tăng từ 0,1 – 0,4 oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối tại Tĩnh
Gia tháng 7/2010 là 430C (vượt số liệu lịch sử là 42,2 oC). Nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối không thấp như nhiều năm trước đây kể cả trong những ngày rét đậm rét hại
đầu năm 2008 (từ 6– 7oC trở lên).

Hình 1.3. Biểu đồ theo dõi nhiệt độ trung bình năm qua các năm (1980-2010)
Nguồn: [Sở Tài ngun và Mơi trường Thanh Hóa, 2012]
Nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm và kết thúc muộn, số đợt nhiều hơn, xảy
ra cục bộ và và diễn biến phức tạp, số ngày nắng nóng gay gắt nhiều hơn, điển hình
là đợt nắng nóng gay gắt kéo dài gần 30 ngày trong mùa hè năm 2008 với nhiệt độ
tối cao tuyệt đối từ 39 – 41 oC; mùa hè năm 2010, nhiều đợt nắng nóng gay gắt,
nhiệt độ tối cao tuyệt đối dao động từ 40 – 43 oC .
Khơng khí lạnh có nhiều biểu hiện bất thường, mùa lạnh đến sớm hơn (cuối
tháng tháng 8 đã xuất hiện), số đợt nhiều hơn, cường độ không mạnh như nhiều năm
trước đây song lại có những năm xuất hiện rét đậm rét hại kéo dài mang tính lịch sử
như năm 2008, 2010 và 2011.
1.4.2. Lượng mưa
Tổng lượng mưa năm trong 30 năm trở lại đây có xu thế giảm, đồng thời có
nhiều biểu hiện khác với quy luật thơng thường nhiều năm, trong mùa khơ ít mưa

15



×