1
MỞ ðẦU
► Tính cấp thiết của ñề tài
Trong vài thập kỷ gần ñây, các hoạt ñộng của con người ñã và ñang góp phần
làm tăng ñáng kể nồng ñộ các khí nhà kính trong khí quyển, từ ñó làm tăng nhiệt ñộ
toàn cầu, dẫn ñến hàng loạt những biến ñổi nghiêm trọng của môi trường tự nhiên.
Nếu không có những biện pháp giảm thiểu và thích nghi với sự biến ñổi khí hậu
(BðKH), có thể sẽ dẫn ñến những tác ñộng nghiêm trọng ñến an ninh con người, môi
trường và kinh tế xã hội trong một tương lai không xa [22].
Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh phía Nam của vùng duyên hải Bắc Trung
Bộ, ñịa hình kéo dài theo phương Tây Bắc – ðông Nam gồm những dãy núi, gò ñồi,
ñồng bằng nhỏ hẹp chạy song song với ñường bờ biển, thấp dần từ Tây sang ðông và
vùng ñầm phá ven biển rộng lớn. Do nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa Bắc bán cầu
nên ñây là khu vực vừa chịu ảnh hưởng gió mùa ðông Bắc vừa bị gió mùa Tây Nam
chi phối. Những ñợt hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng xảy ra hằng năm; những
trận mưa với lưu lượng và cường ñộ rất lớn, các cơn dông, lốc tố, lũ và lũ quét
thường xuyên xuất hiện. Ngoài ra, với 127 km bờ biển tiếp giáp với ổ bão Tây Bắc
Thái Bình Dương, là ổ bão lớn nhất hành tinh, hàng năm TTH thường chịu ảnh
hưởng của trung bình 0,6 cơn bão [26].
Do vị trí ñịa lý, ñiều kiện ñịa hình và khí hậu nêu trên, TTH ñược xem là một
trong những ñịa phương rất dễ bị tổn thương (DBTT) do thiên tai, nhất là bão, lũ, hạn
hán. Hơn nữa, theo tính toán của các nhà khoa học, những BðKH ở Việt Nam có khả
năng diễn biến như sau [26]:
- Nhiệt ñộ trung bình năm tăng khoảng 0,1
0
C / thập kỷ. Một số tháng mùa hè,
nhiệt ñộ tăng khoảng 0,1 - 0,3
0
C / thập kỷ. Về mùa ñông, nhiệt ñộ giảm ñi trong các
tháng ñầu mùa, tăng lên trong các tháng cuối mùa.
- Lượng mưa tăng 10 %, cường ñộ mưa tăng từ 5 – 10 %. Những dị thường dẫn
ñến lũ, hạn sẽ nhiều hơn.
- Mùa bão có thể kéo dài thêm, tần suất bão có thể xuất hiện thường xuyên hơn,
cường ñộ bão có thể mạnh thêm.
- ðến năm 2070 lượng bốc hơi tăng lên từ 3 – 8 %, lượng mưa tăng ít không ñủ
bù lại lượng nước bốc hơi ñã dẫn ñến dòng chảy trên các triền sông giảm từ 23-
40,5%, nhất là mùa kiệt, dòng chảy lũ lại có xu thế tăng do cường ñộ mưa tăng.
2
- Mực nước biển dâng cao thêm 3 – 15 cm vào năm 2010 và 100 cm vào năm
2100 làm cho xói lở, bồi lấp bờ sông, bờ biển tăng.
Như vậy, BðKH có thể gây ra nhiều tác hại ñối với kinh tế - xã hội của tỉnh
TTH. Trong số 7 huyện, thị xã và thành phố, Phú Vang là một trong những ñịa bàn
DBTT nhất do các dòng lũ lớn từ thượng nguồn ñổ về và gió bão, sóng lớn, triều
dâng từ biển. Ở huyện này, 2 xã Phú Lương và Vinh Hà là những nơi dễ bị ảnh
hưởng nhất bởi thiên tai, ñặc biệt bão và lũ lụt. Người ta thường ví xã Phú Lương là
“rốn lũ” của huyện và thường xuyên bị ngập lụt gây thiệt hại về nhà cửa, mùa màng.
Xã Vinh Hà ñược gọi là một xã “bán ñảo” của vùng phía Nam phá Tam Giang – Cầu
Hai do có phía ðông giáp ñầm Hà Trung – Thủy Tú, phía Tây và Nam giáp ñầm cầu
Hai. Vinh Hà là xã có diện tích mặt nước lớn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
cơn bão ñến từ biển ðông, nằm trên ñường thoát lũ vào mùa mưa bão và thường
xuyên bị nhiễm mặn vào mùa khô. Các xã này trở nên DBTT hơn bao giờ hết trong
bối cảnh BðKH và những tác ñộng bất lợi ñã ñược dự báo.
ðể góp phần giảm thiểu tác ñộng của thiên tai trong bối cảnh BðKH hiện nay và
giúp tăng khả năng phòng ngừa, thích ứng với BðKH ở huyện ven biển Phú Vang,
chúng tôi chọn ñề tài: “ðánh giá rủi ro và ñề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai
trong bối cảnh biến ñổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
► Tính mới của ñề tài
- Phân tích, ñánh giá các hiểm họa tự nhiên ở Phú Lương và Vinh Hà trong xu
hướng ảnh hưởng của BðKH; ñánh giá năng lực quản lý và phòng ngừa thảm họa,
phân tích tình trạng DBTT do thiên tai trong bối cảnh BðKH.
- ðề xuất các biện pháp thích ứng với BðKH ở ñịa bàn nghiên cứu.
► Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá rủi ro các hiểm họa tự nhiên, khả năng dễ bị ảnh hưởng và năng lực
ứng phó của cộng ñồng các xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh TTH.
- Xây dựng một số biện pháp thích ứng với thiên tai dựa vào cộng ñồng, góp
phần giảm thiểu tác hại do thiên tai trong bối cảnh bị ảnh hưởng bởi BðKH tại xã
Phú Lương và xã Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm về thiên tai và BðKH
1.1.1. Một số khái niệm về thiên tai
Thiên tai là hiện tượng bất thường của thiên nhiên có thể tạo ra các ảnh hưởng
bất lợi và rủi ro cho con người, sinh vật và môi trường. Thiên tai có thể xảy ra ở một
vùng, một khu vực nhất ñịnh nào ñó (sấm sét, núi lửa…), một quốc gia (bão, lũ lụt,
hạn hán…), một châu lục (ñộng ñất, ñứt gãy ñịa chấn…), hoặc trên toàn thế giới (hiện
tượng nóng lên toàn cầu, hiện tượng El Niño, La Niña…) [24].
Bão là một nhiễu ñộng sâu sắc nhất trong cơ chế gió mùa mùa hè. ðó là một
vùng khí áp thấp gần tròn, có sức gió từ cấp 8 (17,2 m/s) trở lên, còn những vùng gió
xoáy có sức gió từ cấp 6, cấp 7 ñược gọi là áp thấp nhiệt ñới; bán kính một cơn bão
vào khoảng 200–300 km, các ñường ñẳng áp gần ñồng tâm và dày xít nhau, gây ra
gió rất mạnh có thể lên tới trên 35 m/s. Trừ phần trung tâm của bão gọi là mắt bão
lặng gió, còn toàn bộ hệ thống có chuyển ñộng xoáy ñi lên rất mãnh liệt. Bão có trữ
lượng ẩm rất lớn, có năng lượng nội tại khổng lồ. Mây hình thành trong bão là những
lớp mây rất dày, cho mưa dữ dội trên một vùng rộng lớn. Riêng vùng trung tâm bão là
một vùng gió yếu, thậm chí lặng gió và thường rất ít mây [9].
Lũ lụt là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất ñịnh,
sau ñó giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng ñợt liên tiếp, cường ñộ
mạnh, nước mưa tích lũy nhanh trên lưu vực sông, phá, ao, hồ… làm cho nước sông
từng ñợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sông, suối, nếu ñất tại chỗ
ñã no nước thì nước mưa ñổ cả vào dòng chảy, dễ gây ra lũ [1].
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong ñất, làm suy kiệt dòng chảy
sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới ñất gây
ảnh hưởng xấu ñến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây ñói
nghèo, dịch bệnh... Dựa vào nguyên nhân gây ra hạn mà có thể chia ra làm hai loại là:
hạn ñất và hạn không khí [9].
4
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của ñại dương trên toàn cầu, trong ñó
không
bao gồm triều và nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào ñó có
thể
cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt
ñộ
của ñại dương và các yếu tố
khác [4].
Lốc là những xoáy với hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục ñến hàng trăm mét, thường
xảy ra nhanh và không lan rộng. Lốc xoáy là những xoáy nhỏ cuốn lên, thường xảy ra
khi khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không dự báo ñược [1].
El Niño là hiện tượng nóng lên khác thường của nước biển dọc vành ñai xích
ñạo dài gần 10.000 km, từ bờ biển Nam Mỹ ñến khu vực giữa Thái Bình Dương. El
Niño gắn liền với quá trình tương tác khí quyển - ñại dương rộng lớn. Hiện tượng El
Niño thường lặp lại với chu kỳ từ 2 ñến 7 năm. El Niño ñược xác ñịnh bởi chỉ số dao
ñộng nam bán cầu (SOI). El Niño xuất hiện khi SOI có giá trị âm, và ngược lại là sự
xuất hiện của hiện tượng La Niña. Trên thực tế, khí hậu trái ñất là trục ngang của một
ñồ thị hình sin giữa một cực là El Niño và cực kia là La Niña. El Niño và La Niña là
nguyên nhân của nhiều thiên tai bất thường trên thế giới như: mưa lớn, bão, lũ ở vùng
này, hạn hán, cháy rừng ở vùng khác, gây thiệt hại lớn về người và của [13].
Thảm họa là sự phá vỡ nghiêm trọng hoạt ñộng của một xã hội, gây ra những
tổn thất về con người, môi trường và vật chất trên diện rộng, vượt quá khả năng ñối
phó của xã hội bị ảnh hưởng nếu chỉ sử dụng các nguồn lực của xã hội ñó. Thảm
họa có thể ñược phân loại theo tốc ñộ xuất hiện (ñột ngột hay từ từ), theo nguyên
nhân (do thiên nhiên, con người, hoặc là do cả hai). Thảm họa là sự kết hợp của các
yếu tố hiểm họa, rủi ro và tình trạng DBTT [11].
Hiểm họa là bất kỳ sự kiện, hiện tượng không bình thường nào có khả năng ñe
dọa cuộc sống, tài sản hoặc các hoạt ñộng của con người ñến mức có thể gây nên
thảm họa. Hiểm họa có thể xảy ra ñột ngột như lũ quét, sóng thần, sạt lở ñất, hoặc
xảy ra từ từ như hạn hán, sa mạc hóa, nước biển dâng [11].
Rủi ro là những thiệt hại ước ñoán (số người chết, bị thương, thiệt hại tài sản
và sự ñình trệ các hoạt ñộng kinh tế hay ñời sống) do một hiện tượng cụ thể gây ra.
Rủi ro là hàm số giữa khả năng xảy ra cụ thể và những thiệt hại từng trường hợp sẽ
5
gây nên. Cụm từ này cũng ñược sử dụng theo nghĩa khả năng thảm họa xảy ra và
hậu quả dưới từng mức ñộ thiệt hại cụ thể [11].
ðánh giá rủi ro trong thảm họa dựa vào cộng ñồng là một quá trình tổng hợp và
phân tích có sự tham gia của cộng ñồng về các loại thảm họa ñã xảy ra và những mối
ñe dọa hiện tại ñối với cộng ñồng (ñánh giá hiểm họa), kết hợp với sự hiểu biết về
nguyên nhân sâu xa khiến hiểm họa trở thành thảm họa (ñánh giá tình trạng DBTT)
và những nguồn lực sẵn có trong một cộng ñồng ñược sử dụng nhằm giảm nhẹ rủi ro
(ñánh giá khả năng) và cách nhìn nhận khác nhau về rủi ro [11].
ðánh giá hiểm họa là quá trình ñánh giá trên những khu vực xác ñịnh, các nguy
cơ xảy ra hiện tượng có thể gây thiệt hại ở mức ñộ nào ñó trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. ðánh giá hiểm họa bao gồm việc phân tích các dữ liệu chính thức hoặc
không chính thức, và giải thích chuyên môn các bản ñồ ñịa hình, ñịa chất, thủy văn và
sử dụng ñất, cũng như việc phân tích các ñiều kiện kinh tế, chính trị và xã hội [11].
Tình trạng DBTT là khái niệm ñề cập ñến một cá nhân, cộng ñồng, công trình,
dịch vụ hoặc khu vực ñịa lý sẽ chịu thiệt hại hay bị ñình trệ do ảnh hưởng của một
hiểm họa mang tính thảm họa cụ thể. Khả năng DBTT do tác ñộng của BðKH là
mức ñộ mà một
hệ
thống (tự nhiên, kinh tế - xã hội) có thể bị tổn thương do BðKH,
hoặc không
có
khả năng thích ứng với những tác ñộng bất lợi của BðKH
[4], [11].
ðánh giá tình trạng DBTT là quá trình các thành viên trong cộng ñồng tham gia
xác ñịnh các yếu tố chịu rủi ro cao ñối với mỗi loại hiểm họa và phân tích nguyên
nhân sâu xa làm cho những yếu tố ñó chịu rủi ro [11].
ðánh giá khả năng là quá trình tìm hiểu, phân tích nhằm xác ñịnh xem người
dân làm gì trong thời kỳ khủng hoảng ñể giảm nhẹ tác ñộng gây hại của hiểm họa
và ñể ñảm bảo các nguồn sinh sống của họ [11].
Mối quan hệ giữa hiểm họa (H), tình trạng DBTT (V) và khả năng (C) có thể
trình bày như sau:
Hiểm họa (H) x Tình trạng DBTT (V)
Rủi ro trong thảm họa =
Khả năng (C)
Nguồn: [11]
6
Rủi ro trong thảm họa sẽ tăng lên nếu hiểm họa tác ñộng ñến một cộng ñồng DBTT
và có khả năng hạn chế. Do ñó ñể hạn chế rủi ro trong thảm họa, một cộng ñồng có
thể thực hiện các hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ tác hại của hiểm họa, giảm nhẹ tình trạng
DBTT và nâng cao năng lực của cộng ñồng [11].
1.1.2. Khái niệm biến ñổi khí hậu
Dao ñộng khí hậu là sự dao ñộng xung quanh giá trị trung bình của khí hậu
trên
quy mô thời gian, không gian ñủ dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ. Ví dụ
về
dao
ñộng khí hậu như hạn hán, lũ lụt kéo dài và các ñiều kiện khác do chu kỳ
El Niño
và
La Niña gây
ra [4].
BðKH là sự biến ñổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao ñộng
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài
hơn. BðKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác ñộng bên
ngoài, hoặc do các hoạt ñộng của con người làm thay ñổi thành phần khí quyển hay
trong khai thác và sử dụng ñất [4].
- Theo Ủy ban liên chính phủ về BðKH (IPCC): BðKH là bất cứ thay ñổi nào
của khí hậu so với thời gian, do tự nhiên hay nguyên nhân từ con người [52].
- Theo Công ước khung của Liên hợp quốc về BðKH (UNFCCC) ñịnh nghĩa:
“BðKH là “những ảnh hưởng có hại của BðKH”, là những biến ñổi trong môi
trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại ñáng kể ñến thành phần,
khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và ñược quản lý hoặc
ñến hoạt ñộng của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc ñến sức khỏe và phúc lợi của
con người” [71].
BðKH trên thế giới
BðKH ñược ghi nhận trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng,
là một trong những thách thức lớn nhất ñối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai
và các hiện tượng khí hậu cực ñoan khác ñang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới,
nhiệt ñộ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng thấy và
ñang là mối lo ngại của nhiều quốc gia trên thế giới. Nếu nhiệt ñộ trái ñất tăng thêm
7
3- 4
0
C có thể khiến cho 330 triệu người phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt.
Trong ñó có khoảng 22 triệu người ở Việt Nam có thể bị ảnh hưởng [72].
Theo báo cáo thống kê năm 2007 của IPCC về sự BðKH từ 1850 ñến nay, nhiệt
ñộ trung bình ñã tăng 0,74
0
C trong ñó nhiệt ñộ tại 2 cực tăng gấp 2 lần so với trung
bình toàn cầu. Theo báo cáo này, nhiệt ñộ của trái ñất có thể tăng lên 1,1 - 6,4
0
C tới
năm 2100, một mức chưa từng có trong lịch sử 10.000 năm qua. Sự tăng nhiệt ñộ
cũng không ñồng ñều giữa các vùng trên trái ñất. Do sự nóng lên toàn cầu mà các lớp
băng tuyết sẽ bị tan nhanh hơn trong những thập kỷ tới. Trong thế kỷ XX trung bình
mực nước biển dâng tại Châu Á là 2,4 mm/năm và chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1
mm/năm, và dự báo tiếp tục tăng cao hơn trong thế kỷ XXI ít nhất từ 2,8 - 4,3
mm/năm [52].
Trong thế kỷ XX, lượng mưa ở các vùng vĩ ñộ trung bình và cao, cứ một thập
kỷ tăng từ 0,5 ñến 1 %. Trong nửa cuối thế kỷ XX, ở các vùng có ñộ cao trung bình
và cao, thuộc Bắc bán cầu, số lần mưa to tăng khoảng 2 – 4 %. Lượng mưa tăng
không ñều, nhiều vùng mưa quá nhiều nhưng nhiều vùng trở nên khô hạn hơn. Mưa
nhiều hơn ở các vùng cực. Các dữ liệu ảnh vệ tinh cho thấy diện tích có tuyết bao phủ
trên thế giới giảm khoảng 10 % kể từ cuối những năm 1960 ñến nay. Diện tích vùng
băng giá Bắc bán cầu giảm khoảng từ 10 – 15 % kể từ những năm 1950. Trong thế kỷ
XXI, bão nhiệt ñới sẽ tăng cả về số lượng và cường ñộ (từ 10– 20%), hiện tượng El
Niño và La Niña cũng hoạt ñộng mạnh hơn cả về tần suất và cường ñộ. Mưa lớn sẽ
xảy ra nhiều hơn và kéo theo hậu quả là lũ lụt xảy ra triền miên tại nhiều nơi trên thế
giới. Mùa ñông sẽ ngắn lại và số ngày lạnh sẽ ít hơn so với trước ñây. Những ñợt
nắng nóng sẽ khốc liệt hơn vào mùa hè ở nhiều nơi trên thế giới dẫn ñến hạn hán và
ñói nghèo, nhất là châu Phi và châu Á [51].
BðKH sẽ tác ñộng nghiêm trọng ñến sản xuất, ñời sống và môi trường trên toàn
thế giới: ñến năm 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 – 4 %, giá sẽ tăng 13 – 45 %,
số người bị ảnh hưởng của nạn ñói 36 – 50 %; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt,
gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng ñến nông nghiệp và gây rủi ro lớn ñối với hệ
thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Ví dụ, những vùng bị hạn hán ở khu vực châu
8
Phi cận Sahara có thể mở rộng thêm 60 – 90 triệu ha, với các vùng ñất khô hạn chịu
thiệt hại 26 tỷ USD vào năm 2060, cao hơn con số viện trợ song phương cho khu vực
này vào năm 2005 [72].
BðKH ñang làm thay ñổi diện mạo của các hệ sinh thái. Khoảng một nửa số hệ
san hô trên thế giới ñã bị “tẩy trắng” do nước biển ấm lên. Tính axit ngày càng cao ở
các ñại dương cũng là một mối ñe dọa ñối với các hệ sinh thái biển về lâu dài. Nếu
nhiệt ñộ tăng lên 3
0
C thì 20 – 30 % các loài sinh vật trên ñất liền có nguy cơ bị tuyệt
chủng. BðKH trên thế giới còn làm gia tăng các dịch bệnh nguy hiểm, các căn bệnh
hiểm nghèo và các ñại dịch với sự lây lan nhanh trên toàn thế giới như: bệnh ung thư,
cúm gia cầm, cúm lợn, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch tả, các bệnh về gia súc, gia cầm và
bệnh cây trồng…nhất là ñối với các nước nghèo, các nước ñang phát triển do tỷ lệ
nghèo cao và năng lực ñối phó của hệ thống y tế công cộng còn hạn chế [72].
BðKH xảy ra không ñồng ñều trên thế giới với mức ñộ ảnh hưởng khác nhau
giữa các vùng có vĩ ñộ cao và các vùng khác. Các vùng nhiệt ñới và duyên hải, các
nước ñang phát triển sẽ chịu những hậu quả nặng nề nhất do BðKH gây ra [43].
Mức ñộ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng ñược ngân hàng thế
giới (WB) xếp theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn ðộ, Bangladesh, Việt Nam, Indonesia,
Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippin [45].
BðKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt ñộ trung bình năm tăng khoảng
0,7
0
C, mực nước biển ñã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El Niño và La Niña ngày
càng tác ñộng mạnh mẽ tới Việt Nam. BðKH thực sự ñã làm cho các thiên tai ñặc
biệt là lụt bão, hạn hán ngày càng khốc liệt. Theo tính toán nhiệt ñộ trung bình ở Việt
Nam có thể tăng lên 3
0
C và mực nước biển có thể dâng tới 1m vào năm 2100 [3].
Theo ñánh giá của ngân hàng thế giới (WB) thì Việt Nam là một trong 5 nước sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BðKH và nước biển dâng trong ñó vùng ñồng bằng
sông Hồng và sông Mêkông sẽ bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước biển dâng 1 m
thì sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất ñối với tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m có thể có khoảng 25% dân số
9
bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất ñối với GDP lên tới khoảng 25%, khoảng 40.000
km
2
ñồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong ñó 80% diện tích thuộc
các tỉnh ðồng bằng Sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn [45].
Thực trạng về BðKH ở Việt Nam.
Theo số liệu quan trắc, phân tích các số liệu khí hậu cho thấy biến ñổi của các
yếu tố khí hậu và mực nước biển ở Việt Nam có những ñiểm ñáng lưu ý sau:
- Nhiệt ñộ: Theo kịch bản BðKH Việt Nam [5] thì: “Trong khoảng 50 năm qua
(1958 - 2007), nhiệt ñộ trung bình ở nước ta tăng lên 0,5 – 0,7
0
C. Nhiệt ñộ mùa ñông
tăng
nhanh
hơn nhiệt ñộ mùa hè và nhiệt ñộ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh
hơn
ở
các vùng khí hậu phía Nam”. Nhìn chung nhiệt ñộ ở hầu hết các vùng, miền
của nước ta ñều tăng lên rõ rệt, các thập kỷ gần ñây nhiệt ñộ trung bình năm thường
cao hơn các thập kỷ trước ñó từ 0,4 – 1,3
0
C.
- Lượng mưa: Từ năm 1991 ñến 2000 lượng mưa trung bình năm ở các ñịa ñiểm
ở các vùng khác nhau là không rõ rệt, nhìn chung lượng mưa năm giảm ở các tỉnh
phía Bắc và tăng ở các tỉnh phía Nam. Tính trung bình chung cả nước thì lượng mưa
cả năm trong khoảng 50 năm qua (1958 - 2007) ñã giảm khoảng 2% [5].
- Không khí lạnh: Theo kịch bản BðKH Việt Nam [5] thì: “Số ñợt không khí
lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm ñi rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các
biểu hiện dị thường lại xuất hiện mà gần ñây nhất là ñợt không khí lạnh gây rét ñậm,
rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ”.
- Bão: Theo thông báo ñầu tiên của Việt Nam cho Công ước khung của Liên
Hợp Quốc về BðKH [3] thì: “Những năm gần ñây số cơn bão có cường ñộ mạnh
nhiều hơn. Quỹ ñạo bão có dấu hiệu dịch chuyển về hướng các vĩ ñộ phía Nam và
mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có ñường ñi dị thường hơn”.
- Mưa phùn: Theo Nguyễn ðức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2003), số ngày
mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 - 1990 và chỉ còn
gần một nửa (15 ngày/ năm) trong 10 năm gần ñây.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc theo ven biển
Việt Nam, tốc ñộ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là
10
khoảng 3 mm/năm (giai ñoạn 1993 - 2008), tương ñương với tốc ñộ tăng trung bình
trên thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dấu
dâng lên 20 cm [4].
Nhận ñịnh về xu thế BðKH ở Việt Nam
Theo nhận ñịnh của chương trình mục tiêu quốc gia [4] ứng phó với BðKH mà
Bộ TN-MT Việt Nam công bố thì:
- Vào cuối thế kỷ XXI, nhiệt ñộ ở nước ta có thể tăng 2,3
0
C so với
trung
bình
thời kỳ 1980 - 1999. Mức tăng nhiệt ñộ dao ñộng từ 1,6 ñến 2,8
0
C ở
các
vùng khí
hậu khác nhau. Nhiệt ñộ ở các vùng khí hậu phía Bắc và Bắc Trung
Bộ
tăng nhanh
hơn so với nhiệt ñộ ở các vùng khí hậu phía Nam. Tại mỗi vùng
thì
nhiệt ñộ mùa
ñông tăng nhanh hơn nhiệt ñộ mùa
hè
.
- Tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa ở tất cả các vùng khí
hậu
của
nước ta ñều tăng, trong khi ñó lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm,
ñặc
biệt là ở
các vùng khí hậu phía Nam. Tính chung cho cả nước, lượng mưa
năm
vào cuối thế kỷ
XXI tăng khoảng 5 % so với thời kỳ 1980 - 1999. Ở các vùng
khí
hậu phía Bắc mức
tăng lượng mưa nhiều hơn so với các vùng khí hậu phía N
am
.
- Vào giữa thế kỷ XXI mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 30 cm
và
ñến
cuối thế kỷ XXI mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 75 cm so với thời
kỳ
1980–
1999 và có thể tăng lên 1 m vào năm 2100.
Nhận ñịnh về xu thế tác ñộng tiềm tàng của BðKH ñối với Việt Nam
Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BðKH của Bộ TN-MT nhận
ñịnh: Việt Nam ñang ñối mặt với nhiều tác ñộng của BðKH bao gồm các tác ñộng
ñến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và
nền kinh tế. Việt Nam ñược ñánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất của BðKH và mực nước biển dâng. ðể ứng phó với BðKH cần phải có những
ñầu tư thích ñáng và nỗ lực của toàn xã hội [4].
11
1.2. Tình hình nghiên cứu về ñánh giá rủi ro và ñề xuất biện pháp thích ứng với
thiên tai trong bối cảnh BðKH trên thế giới
Vào những năm 1998 – 2003, Subbiah và cs, thuộc Trung tâm sẵn sàng ứng phó
với thiên tai Châu Á (ADPC) ñã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thống thông tin về
khí hậu ñể giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thông tin này bao gồm một chu
trình liên tục của các hệ dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và ñánh giá kết quả. Nhờ hệ
thống này mà người dân các huyện Kupang, Nusa Tenggara Timur và Indramayu
(Indonesia) có thể ứng phó, thích ứng ñược các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Họ
có thể chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và thay ñổi mùa vụ cho phù hợp với ñiều kiện
biến ñổi của thời tiết, khí hậu. Khi ñạt ñược các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội
của nước Indonesia ñã ñầu tư kinh phí ñể nhân rộng hệ thống thông tin về khí hậu ñể
giảm thiểu các rủi ro thiên tai này [69].
Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng ñồng
ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình ñược thiết lập bền vững, nhân
rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng phó với lũ lụt. Dự
án nghiên cứu này ñược thực hiện trong 3 tỉnh thường xuyên ngập lũ là Kompong
Cham, Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực sông chính của ñất nước Campuchia
là sông Mekong và Tonle Sap. Các giải pháp thích ứng bao gồm: (1) Trao quyền
cho cộng ñồng ñể phát triển các giải pháp ñể giảm nhẹ lũ lụt; (2) Cung cấp cho cộng
ñồng với một mức ñộ an toàn từ các thảm họa thiên nhiên; (3) ðào tạo tình nguyện
viên trong làng ñịa phương bằng các khái niệm và kỹ thuật chuẩn bị sẵn sàng ứng phó
thiên tai; (4) Thành lập Uỷ ban thiên tai trong làng ñể tham gia quá trình thực hiện
các giải pháp ñể giảm tác ñộng của thiên tai cho cộng ñồng của họ; (5) Huy ñộng các
quỹ ñể xây dựng, tu sửa cơ sở hạ tầng chuẩn bị ứng phó với thiên tai [53].
Năm 2001, Peter và Rober trong báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở
Bangladesh (CFAB): Hội thảo tham vấn quốc gia”. Các tác giả ñã áp dụng công nghệ
thông tin trong việc cảnh báo thiên tai sớm từ 48 - 72 giờ, có thể nâng mức cảnh sớm
lên 2 tháng ñối với lịch thời vụ do ñó bà con nông dân có thể gieo trồng và thu hoạch
trước khi mùa mưa bão xuất hiện. Ngoài ra, họ còn dự báo sớm trong khoảng 5 - 15
12
ngày ñể bà con nông dân có thể di tản, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao tài sản
trong nhà, di chuyển các ñộng vật nuôi, gia súc gia cầm lên các ñịa ñiểm cao hơn. Sự
cảnh báo sớm từ 5 - 15 ngày sẽ không áp dụng ñối với các trường hợp sau: (1) Thúc
ñẩy việc thu hoạch mùa màng khi bị ñe dọa bởi lũ lụt; (2) Thiết lập lại lịch thời vụ và
trì hoãn sự phát triển của hạt giống trong trường hợp nước sâu; (3) Thực hiện ñiều
chỉnh vào giữa mùa vụ và các biện pháp gieo trồng các giống cây trồng ở bất cứ nơi
nào có thể; (4) Nâng cao nhà tạm ở ñể lưu trữ các loại lương thực thực phẩm trên
mức lũ tối ña; (5) Bảo vệ tài sản như vật nuôi và trang trại nông nghiệp thiết yếu [64].
Năm 2001, Timsina và Connor trong tác phẩm: “ðánh giá năng suất và quản lý
hệ thống thu hoạch gạo – lúa mỳ: vấn ñề và thách thức”. Các tác giả ñã nghiên cứu
việc thích ứng ñồng bộ với BðKH, tức là phản xạ của người nông dân áp dụng với
các lượng mưa thay ñổi (họ thay ñổi mùa vụ hoặc sử dụng các loại cây có thời gian
sinh trưởng và thu hoạch khác nhau). Phân tích về trồng trọt ñã cho thấy sự giảm
ñáng kể của tác ñộng của BðKH khi có chiến lược thích ứng toàn diện [70].
Bildan (2003), ñã viết tác phẩm “Quản lý thiên tai ở ðông Nam Á: một cánh
nhìn tổng quan”. ðây là tài liệu nghiên cứu các hiểm họa, cơ chế quản lý thiên tai của
một số nước DBTT là Campuchia, Lào, Philippin, Indonesia và Việt Nam.
Bảng 1.1: Một số chính sách, kế hoạch hành ñộng quốc gia quản lý thảm họa
Quốc gia
Chính sách quản lý
thảm họa
Kế hoạch hành ñộng
quốc gia
Tiêu ñiểm
Campuchia
ðược soạn thảo vào
năm 1997 bởi Hội
ñồng bộ trưởng
Kế hoạch hành ñộng
quốc gia năm 2002-
2003
Ủy ban Quốc gia
quản lý thiên tai
(NCDM)
Indonesia
Nghị ñịnh số 28
(năm 1979); sửa ñổi
mới nhất: Nghị ñịnh
số 3 (2001)
Tích hợp vào Kế hoạch
phát triển 5 năm (2000
– 2004)
Tổ chức quốc gia
quản lý thảm họa và
di dời dân.
(BAKORNAS PBP)
Lào
Công thức dựa trên
của Nghị ñịnh số
158 (1999) của Bộ
trưởng Bộ Hành
ñộng
Kế hoạch hành ñộng
quản lý thảm họa quốc
gia 2020
Văn phòng quản lý
thảm họa quốc gia
(NDMO)
Philippin
Nghị ñịnh số 1566
(1978)
Các loại thảm họa
quốc gia, kế hoạch
phòng ngừa thảm họa.
Tổ chức hội ñồng
thảm họa quốc gia
(NDCC)
13
Việt Nam
Nghị ñịnh số 168-
HDBT (1990) của
Hội ñồng bộ trưởng
Chiến lược và kế
hoạch hành ñộng quản
lý và giảm nhẹ thiên
tai thứ 2 (2001 - 2020)
Ủy ban trung ương
về phòng chống lụt
bão (CCSFC)
Nguồn: [56].
Cả hai chính phủ và xã hội dân sự của Campuchia và Indonesia phải thực hiện hành
ñộng lãnh ñạo trong quản lý các thảm họa có nguy cơ bằng việc kết hợp, xem xét việc
quản lý rủi ro và thường xuyên ra quyết ñịnh, xây dựng các liên minh và quan hệ ñối
tác, khai thác các sáng kiến của các nhóm cộng ñồng ñịa phương. ðiều cần thiết bao
gồm: (1) Một cộng ñồng có sự hiểu biết; (2) Một cơ quan tích hợp; (3) ðáp ứng lại sự
cung cấp thông tin về các mối nguy hiểm; (4) Những chương trình ñối tác; (5) Một
văn hoá của sự an toàn và sự hướng dẫn phòng ngừa, ứng phó với những hiểm họa
trở thành các thảm họa [56].
Năm 2004, Ban thư ký sông Mekong (MRCS) xuất bản: “Tiếp cận nâng cao
nhận thức cộng ñồng ñể giảm thiểu lũ lụt ở Campuchia”. Họ ñã xây dựng 2 chiến
lược khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về nguy cơ lũ lụt: một là chiến dịch nâng
cao nhận thức ñối với ñại chúng, hai là chiến dịch cụ thể hơn nhằm mục tiêu phân
ñoạn các ñối tượng DBTT của cộng ñồng dân cư bao gồm trẻ em và phụ nữ chủ hộ.
Các chiến lược này ñược sử dụng trong việc thực hiện các cuộc vận ñộng ở các vùng
có nguy cơ ngập lụt cao, liên quan ñến các cách tiếp cận, việc sử dụng các tài liệu
hiện có, thích nghi với bối cảnh ñịa phương, xây dựng năng lực ñịa phương ñể nhân
rộng trong tương lai và chia sẻ kiến thức. ðây là Bộ Kit thông tin lũ lụt dành cho
nhóm DBTT là giáo viên và học sinh ( ghi rõ thiết kế kỹ thuật ñể cung cấp cho giáo
viên và giáo dục cho học sinh với các thông tin, công cụ ñể phổ biến các kiến thức về
an toàn lũ lụt). Bộ Kit thông tin về lũ lụt bao gồm: (1) Một tập sách bàn về lũ lụt,
giảm nguy cơ lũ; (2) Một tập sách về cảnh báo sớm cộng ñồng lũ lụt; (3) Một tập
sách liên quan "sống chung với lụt" thông tin thiết lập (CD và video); (4) Một tập
sách "vấn ñề sức khỏe trong thời gian lụt" [58].
Vào năm 2005, Burton và Lim trong nghiên cứu: “ðạt ñược sự thích ứng ñầy ñủ
trong nông nghiệp”, các tác giả ñã nghiên cứu sự thích ứng với BðKH bằng những
thay ñổi ngắn hạn trong sản xuất nông nghiệp. Hai ông ñã lựa chọn cây trồng và
14
phương cách trồng trọt linh hoạt ñể giảm tình trạng áp lực cao (ví dụ nhiệt ñộ cao,
hạn hán, lũ lụt, nhiễm mặn, sâu bệnh và dịch bệnh), cho phép vừa thay ñổi gen mới
với các giống cây mới, vừa phát triển các giống cây ở ñịa phương có khả năng chống
chịu tốt, năng suất ổn ñịnh từ trước cho ñến nay, nếu các chương trình quốc gia có
khả năng hỗ trợ việc thực hiện [40].
Năm 2007, Easterling trong nghiên cứu: “Thực phẩm, chất xơ và các sản phẩm
lâm sản, trong biến ñổi khí hậu 2007”. Ông ñã nghiên cứu các biện pháp thích ứng
dựa trên: (1) Sự lựa chọn các chính sách thích ứng có chủ kiến; (2) Các chiến lược
thích ứng ña lĩnh vực trong tự nhiên nhằm ñiều chỉnh khả năng thích ứng của hệ
thống nông nghiệp; (3) Các thích ứng nhanh, bao hàm cả việc chọn lựa giống cây
trồng phù hợp, phân chia lại vùng khí hậu nông nghiệp, và thay thế cây trồng cũ bằng
loại cây trồng mới [48].
Rất nhiều nghiên cứu khác của Parry, 2002; Ge, 2002; Droogers, 2004; Lin,
2004; Vlek, 2004; Wang, 2004a; Zalikhanov, 2004; Lal, 2007; Batima, 2005c về tác
ñộng của BðKH tới nông nghiệp, ñưa ra ñược một số biện pháp thích ứng với thiên
tai trong bối cảnh BðKH ở Srilanka, Trung Quốc, Philippin, Nga và hầu hết ñã ñược
xuất bản. Các biện pháp thích ứng phổ biến ñược ñề cập ở những nghiên cứu này và
ñược tóm tắt trong (Bảng 1.2). Nhìn chung những biện pháp này làm tăng thêm khả
năng thích ứng bằng các hành ñộng làm giảm nhẹ thiên tai cho nông nghiệp như: cải
tiến mùa màng, vật nuôi từ cây giống, con giống bằng hệ thống các thiết bị khoa học
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng.
Bảng 1.2: Các giải pháp thích ứng cho nông nghiệp
Nhiệt ñộ tăng lên Giải pháp thích ứng
- Xác ñịnh rõ những vùng DBTT hiện nay.
- Thay ñổi mùa vụ và thời ñiểm gieo hạt, lựa chọn mùa vụ
và cây trồng.
- Sử dụng nhiều hơn các giống cây trồng khác nhau thích
hợp với những khu vực thiếu nước.
Nông nghịêp
- Sử dụng nhiều hơn các giống cây trồng có khả năng chống
chịu với các loại bệnh.
- Sử dụng các loại cây trồng có khả năng sống sót ñược ở
những vùng nhiễm mặn.
15
- Ngành nông nghiệp phải sớm ñưa ra ñược những loại cây
trồng cây trồng mới có khả năng thích nghi ñược với
BðKH.
- Thay ñổi biện pháp chăm sóc bằng dinh dưỡng
- Thay ñổi phương thức sử dụng thuốc trừ sâu, làm ñất canh
tác, phơi lúa, và các hoạt ñộng khác trên ruộng.
- Xây dựng chiến lược thích ứng cho nông nghiệp.
- ðiều chỉnh các ưu tiên nghiên cứu trong nông nghiệp.
- Bảo vệ các nguồn gen và và sở hữu trí tuệ.
- Phát triển khuyến nông và hệ thống thông tin.
- ðiều chỉnh chính sách hàng hoá và thương mại nông sản.
- Tăng cường công tác giáo dục và ñào tạo.
- Xác ñịnh rõ và khuyến khích các lợi ích của vi khí hậu và
các dịch vụ môi trường của nông- lâm nghiệp.
Chăn nuôi gia súc,
gia cầm
- Sản sinh giống vật nuôi có khả năng kháng bệnh cao và
năng suất hơn.
- Tăng dự trữ thức ăn cho gia súc trong những thời kỳ không
thuận lợi.
- Tăng cường các biện pháp quản lý và phát triển ñồng cỏ ñể
tận dụng thức ăn chăn nuôi.
- Tăng cường xoay vòng giống vật nuôi và ñồng cỏ.
- Tăng chất lượng thức ăn cho vật nuôi.
- Trồng cỏ trên những vùng ñất tự nhiên thuận lợi.
- Tăng diện tích trồng cỏ.
- Cung cấp bổ xung những loại thức ăn ñặc trưng của từng
ñịa phương cho gia súc và ñội ngũ bác sỹ thú y ñề tăng lên
khả năng chống ñỡ.
- Phát triển phân phối nhiều hơn các giống cây có khả năng
thích nghi với ñiều kiện khô hạn, dịch bệnh, sâu phá hoại và
nhiễm mặn.
- Phát triển kỹ thuật bảo quản và chế biến làm nâng cao
năng suất nuôi trồng.
Phát triển công nghệ
sinh học trong nông
nghiệp
- Tăng cường lai giống làm nâng cao năng suất ñộng vật
nuôi.
- Tăng cường cung cấp nước tưới tiêu cho ñồng cỏ.
- Giảm rủi ro lụt lội.
- Tăng cường hệ thống thủy lợi và hiệu quả sử dụng chúng.
Cải tiến cơ sở hạ
tầng nông nghiệp
- Tăng cường dự trữ nước.
Nguồn: [49], [54], [55], [63], [75], [76], [77]
Năm 2007, Janakarajan ñã công bố kết quả nghiên cứu: “Những thách thức và
triển vọng cho việc thích ứng: biến ñổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thiên tai ở vùng
ven biển Tamilnadu, Ấn ñộ” trong chương 9 cuốn sách của Moench & Dixit: “Làm
16
việc với sự thay ñổi của sức gió”. Ông ñã sử dụng phương pháp ñối thoại, học tập,
chia sẻ (Shared Learning Dialogue - SLD) ñến tận cấp thôn về các hiểm họa ñối với
họ trong vòng 10 năm, các kiến thức về thiên tai, thời tiết, các phương pháp ứng phó
với thiên tai, thảo luận nhóm. Quá trình ñánh giá rủi ro cộng ñồng gồm: (1) Phân tích
tính DBTT; (2) Phân tích năng lực ứng phó và thích ứng; (3) Phương pháp phân tích
(xếp hạng từ 1–10 chi phí - lợi ích của các hoạt ñộng giảm thiểu, các phương pháp
giảm thất thoát cả trong ngắn hạn và dài hạn); (4) Công cụ (xếp hạng chi phí - lợi ích,
vẽ bản ñồ, thu thập và phân tích dữ liệu) [67].
Santoso (2007), ñã ñưa ra một phương pháp ñánh giá nhanh tính DBTT ở cấp
quốc gia thông qua bài báo: “Một phương pháp ñánh giá tính DBTT nhanh ñể thiết
kế những chiến lược quốc gia và kế hoạch thích ứng với BðKH và tính biến thiên
khí hậu ”. Ông ñã ñưa ra một số khái niệm và phương pháp ñể ñánh giá nhanh tính
DBTT ñể sau ñó dễ dàng lồng ghép các kết quả này vào các kế hoạch, chiến lược
thích ứng của quốc gia Indonesia. Phương pháp này liên quan ñến một số vấn ñề
sau: (1) Xác ñịnh ñược các hệ sinh thái bị ảnh hưởng của BðKH; (2) Xác ñịnh các
thành phần ảnh hưởng ñối với các mục tiêu phát triển của quốc gia; (3) Nhận biết
các chiến lược thích ứng dựa trên các khái niệm về làm thế nào ñể giảm nhẹ, tránh
né, giảm ñộ nhạy cảm hoặc phụ thuộc vào các dịch vụ môi trường; (4) Khả năng
thích ứng thông qua thực hiện hệ sinh thái thân thiện, hiệu quả ngày càng cao và
công nghệ hiện ñại. Nhưng quan trọng là sự kết hợp ña cấp từ trung ương cho ñến
ñịa phương ñể có thể ñánh giá một cách toàn diện từ các ñiểm khác biệt và nổi bật ở
các ñịa phương khác nhau [50].
Năm 2007, Moench & Dixit, ñã xuất bản cuốn sách: “Sự vận hành với thay
ñổi của gió”. Cuốn sách này ñã cung cấp những hiểu biết ban ñầu của một số
chương trình, dự án về việc giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với BðKH ở
Nam Á. Các tác giả ñã ñưa ra: (1) Một số kiến thức về tác ñộng của sự thay ñổi của
gió, lốc, bão, lũ lụt…, sự thay ñổi của sinh kế, các tác ñộng trước mắt và lâu dài của
biển ñổi khí hậu; (2) Hiểu ñược tác ñộng của BðKH ñến các nước ở Nam Á, sự tổn
thương, năng lực ứng phó, thích ứng với BðKH; (3) Sự chia sẻ các năng lực thích
17
ứng và ñánh giá rủi ro do BðKH; (4) Các phương pháp ñánh giá rủi ro và các kinh
nghiệm thích ứng với BðKH ở một số nước ở Nam Á như: Nepal Tarai, Eastern
Ultar Pradesh, ven biển Tamilnadu và Gujarat của Ấn ðộ, lưu vực sông Lai và
Muzaffarabad của Paskistan [59].
Ramamasy và Baas (2007), ñã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách: “Sự dao ñộng
và biến ñổi khí hậu: thích ứng với hạn hán ở Bangladesh”, ñây là tài liệu quan trọng
cho cán bộ khuyên nông, các nhóm làm việc chuyên về kỹ thuật, các nhóm quản lý
thiên tai, ñại diện cho cộng ñồng và các chuyên gia phát triển ñể ứng phó và thích
ứng với sự BðKH, ñặt biệt là sự gia tăng thường xuyên của hạn hán ở Bangladesh.
Bangladesh là một quốc gia có nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Những
thông tin trình bày về BðKH trong cuốn sách này sẻ cho phép những người tham gia
chuẩn bị và tiến hành ở các ñịa ñiểm ñặc biệt, các khu vực nhạy cảm nhằm nâng cao
năng lực ứng phó và khả năng thích ứng của sinh kế nông thôn với sự BðKH trong
nông nghiệp và các ngành liên quan [66].
Vào năm 2008, Chính phủ Bangladesh ñã chủ ñộng trong việc quản lý thiên tai
trong tác phẩm: “Tăng cường sự ñoàn kết cộng ñồng thông qua nâng cao năng lực và
sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng ñồng”. Nghiên cứu này cho biết ñược
như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng ñồng (CBDM) bằng cách góp phần tăng
cường sự ñoàn kết, nâng cao năng lực ứng phó, thích ứng của phụ nữ, phối hợp thống
nhất với chính quyền ñịa phương trong việc thực hiện trách nhiệm của mình ñể thể
ñối phó với thiên tai. Nghiên cứu này ñược tiến hành ở 10 cộng ñồng ở 4 huyện
Lalmonirhat, Kurigram, Sirajganj và Tangail [38].
Lyndsay (2008), ñã có công bố công trình nghiên cứu thích ứng với BðKH và
nâng cao năng lực bảo tồn tài nguyên nước của CQðP, chính phủ, các bên liên quan,
các tổ chức quản lý tài nguyên nước tại Ontario, Canada. Nghiên cứu này chỉ ra một
số biện pháp thích ứng và nâng cao năng lực quản lý bằng các thể chế, kế hoạch,
chính sách của các cấp chính quyền về các nguồn tài nguyên nước ở quy mô ñầu
nguồn thông qua sự hợp tác của các thành phố, tỉnh, chính phủ, các bên liên quan và
các thành viên của cộng ñồng, bao gồm các vấn ñề sau: (1) Hình thành các quan hệ
18
ñối tác giữa các cơ quan liên quan; (2) Làm rõ vai trò và trách nhiệm của các bên;
(3) Chia sẻ thông tin; (4) Sự tham gia nhiều hơn và tích cực hơn của các bên liên
quan; (5) Xây dựng sự ñồng thuận [57].
Vào năm 2009, Tổ chức cứu trợ và tái ñịnh cư (RRE) và Trung tâm chuẩn bị
thiên tai châu Á (ADPC) ñã công bố công trình nghiên cứu “Cơ cấu tổ chức quản lý
thiên tai ở Myanmar”. Mục ñích của tài liệu này là cung cấp một cái nhìn tổng quan,
toàn diện về sắp xếp thể chế hiện tại cho quản lý thiên tai tại Myanmar ở các cấp, làm
cho thông tin có sẵn cho tất cả các bên liên quan tham gia vào quản lý rủi ro thiên tai
ở Myanmar. ðối với các bên liên quan làm việc ở cấp quốc gia, ñiều này sẽ cung cấp
sự hiểu biết tốt hơn về cơ cấu thể chế ở cấp quốc gia và vai trò, trách nhiệm của các
Bộ, cho phép các ñối tác tham gia hiệu quả hơn trong việc thực hiện các chương trình
quản lý rủi ro thiên tai và các dự án. ðối với các ñối tác làm việc ở cấp ñộ cộng ñồng,
mô tả của các thể chế thành lập ở cấp xã và cấp thôn sẽ giúp ñỡ trong sự hiểu biết tốt
hơn của hệ thống hiện có, hiệu quả xây dựng quan hệ ñối tác ñể giảm thiểu rủi ro
thiên tai tại ñịa phương [46].
Năm 2009, Nghiên cứu “ðông Nam Á và những hòn ñảo ở Thái Bình Dương:
Ảnh hưởng của BðKH ñến năm 2030” ñã xác ñịnh và tóm tắt các nghiên cứu mới
nhất, ñánh giá của các chuyên gia liên quan ñến tính DBTT do tác ñộng của BðKH.
Những tác ñộng của BðKH như mực nước biển dâng, nhu cầu cấp nước, thay ñổi
nông nghiệp, sự gián ñoạn và các loài tuyệt chủng hệ sinh thái, cơ sở hạ tầng có
nguy cơ bị rủi ro từ các sự kiện thời tiết khắc nghiệt (mức ñộ nghiêm trọng và tần
số), và các mẫu bệnh. Khung thời gian của phân tích này kéo dài qua năm 2030,
mặc dù các nghiên cứu khác nhau tham chiếu trong báo cáo này có khung thời gian
ña dạng và mở rộng thông qua thế kỷ XXI [62].
1.3. Tình hình nghiên cứu về ñánh giá rủi ro và ñề xuất biện pháp thích ứng với
thiên tai trong bối cảnh BðKH ở Việt Nam
Việt
Nam
là
một
nước
dễ
bị
gặp
tai
họa
tự
nhiên
trên
thế
giới [37], [45].
Do
vị
trí
ở
khu
vực
có
khí
hậu
nhiệt
ñới
gió
mùa,
Việt
Nam
có
nhiều
loại
tai họa
tự
nhiên
bao
gồm
bão,
lũ
lụt,
lở
ñất,
nhiễm mặn,
hạn hán,
xói
mòn...
19
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1994) ñã xếp Việt Nam nằm trong nhóm
quốc gia có nguy cơ tổn thương cao do tác ñộng của hiện tượng BðKH và nước biển
dâng. Hiệp ñịnh khung về BðKH của Liên hiệp quốc ñã dẫn Thông báo ðầu tiên của
Việt Nam về BðKH cho biết trong suốt 30 năm vừa qua, mực nước quan trắc dọc theo
bờ biển Việt Nam có dấu hiệu gia tăng, Bộ TN-MT ước tính ñến năm 2050 mực nước
biển sẽ gia tăng thêm 33 cm và ñến năm 2100 sẽ tăng thêm 1 m. Với nguy cơ này, Việt
Nam sẽ chịu tổn thất mỗi năm chừng 17 tỉ USD (chiếm 80% GDP) [37], [68], [71].
Nguyễn Việt (2001) ñã công bố ñề tài nghiên cứu: “Thiên tai ở Thừa Thiên
Huế và các biện pháp phòng tránh tổng hợp”. Có thể nói ñây là nghiên cứu ñầy ñủ và
chi tiết về các ñiều kiện tự nhiên ở TTH; các loại thiên tai, ñiều kiện tự hình thành và
tình hình thiệt hại do thiên tai trong những năm gần ñây trên ñịa bàn toàn tỉnh TTH.
ðồng thời tác giả ñã ñưa ra ñược các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
tổng hợp ở TTH trong thời gian qua như: (1) Kiện toàn BCH PCLB-TKCN từ cấp
tỉnh trở xuống; (2) Xây dựng các chiến lược, kế hoạch hành ñộng, phương hướng
giảm nhẹ thiên tai; (3) Thực hiện một số biện pháp công trình và phi công trình trong
công tác PCLB-TKCN; (4) Xây dựng các chính sách quản lý tổng hợp phòng chống
và giảm nhẹ thiên tai. Nhưng xuyên suốt ñề tài này vẫn chưa thấy các nghiên cứu, dự
báo các thiệt hại có thể thường xuyên xảy ra, sự thay ñổi thất thường của thời tiết
trong bối cảnh BðKH hiện nay [34].
Năm 2002, Trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Canada (CECI) ñã công
bố công trình nghiên cứu của mình về việc: Xây dựng năng lực thích ứng với BðKH
ở miền Trung Việt Nam (2002 - 2005). Công trình nghiên cứu này nhằm củng cố
năng lực ñể thiết lập, xây dựng các chiến lược thích ứng cho cộng ñồng thông qua
việc ứng phó với thiên tai, lồng ghép việc phòng và giảm thiểu rủi ro, thiệt hại vào
kế hoạch phát triển của ñịa phương [7].
Năm 2003, dự án “Xây dựng năng lực thích ứng với BðKH tại Việt Nam”
(CACC) phối hợp với “Trạm nghiên cứu quản lý tài nguyên và môi trường ñầm phá”
(SLARMES), ñã thực hiện khảo sát, ñánh giá tính dễ tổn thương do thiên tai thiên tai
ở hai huyện Quảng ðiền và Phú Vang. Mục ñích của dự án CACC là tăng cường
20
năng lực lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược thích ứng với thiên tai dựa vào
cộng ñồng thông qua sự chuẩn bị ứng phó với thiên tai, tích hợp giảm thiểu rủi ro và
giảm nhẹ ở các kế hoạch phát triển của ñịa phương. Báo cáo này cung cấp một số
thông tin sơ bộ về ảnh hưởng của BðKH, các loại thiên tai trên cộng ñồng ñịa
phương của 2 huyện Quảng ðiền, Phú Vang và các biện pháp phòng ngừa và thích
nghi của họ. Các cuộc ñiều tra ñược tiến hành ở huyện Quảng ðiền: gồm 2 xã
Quảng Thái và Quảng Phú; ở huyện Phú Vang: gồm 2 xã Phú Mỹ và Phú Hồ [42].
Năm 2003, dưới sự tài trợ của GEF/UNDP, Viện KTTV, Bộ TN-MT ñã ñưa ra:
“Thông báo ñầu tiên của Việt Nam cho công ước khung của Liên hợp quốc về
BðKH”. Công ước khung này ñã thông báo về tình hình phát thải khí nhà kính của
Việt Nam trong năm 1994; nêu lên ñược những tác ñộng tiềm tàng của BðKH và
những biện pháp thích ứng cho các ngành kinh tế - xã hội của Việt Nam như tài
nguyên nước, nông nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải và sức khỏe con
người [3].
Lê Văn Thăng (2004 ) ñã nghiên cứu về ảnh hưởng của BðKH toàn cầu lên
tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả ñã nêu ra nguyên nhân, ảnh hưởng của BðKH ñến tự
nhiên và con người TTH. Sau ñó ñề xuất một số giải pháp thích ứng mang tính ñịa
phương như: ñối với CQðP, ñối với các ngành kinh tế, ñối với cộng ñồng, ñối với
các tổ chức nghiên cứu quốc tế và quốc gia. Nhưng nói chung các giải pháp của tác
giả chưa ñi sâu vào các vấn ñề cụ thể của BðKH tác ñộng lên tỉnh TTH [19].
Lâm Thị Thu Sửu (2005) ñã công bố b
áo cáo kết quả
nghiên cứu phân tích sinh
kế có sự tham gia tại xã Vinh Hà, Huyện Phú Vang, Tỉnh TTH. Với báo cáo này, các
kết quả tập trung vào sinh kế của người dân, các nguồn lực xã hội, các nguồn tài
nguyên ở xã Vinh Hà, huyện Phú Vang. Nghiên cứu này chưa ñề cập ñến các vấn ñề
về sự thay ñổi của thiên tai, thời tiết trong bối cảnh BðKH hiện nay [17].
Roger và cs (2006) ñã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thích ứng
với
BðKH,
quản lý rủi ro thiên tai và giảm nghèo ở Việt Nam trong báo cáo
“Liên kết biến ñổi
khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai cho sự giảm nghèo bền vững quốc gia Việt Nam
”.
Báo cáo ñã xét ñến nguy cơ
của
BðKH, thiên tai và các tác ñộng tiềm năng của
21
BðKH; cách tiếp cận
trong
quản lý rủi ro thiên tai; cách tiếp cận trong thích ứng với
BðKH;
Nghiên
cứu ñiển hình ở Nam
ðịnh [60].
Peter và Greet (2007) ñã tập hợp các kết quả nghiên cứu
về
BðKH trong thông
báo quốc gia (TBQG) của Việt Nam ñể tổng quan về BðKH trong báo cáo
ñiển
hình
về “BðKH và phát triển con người ở Việt Nam”. Báo cáo ñã
tổng
quan các vấn ñề:
(1) Nghèo, thiên tai & BðKH; (2) Các xu thế & dự báo về
tính DBTT
về vật lý trước
BðKH như: ðất ñai và khí hậu; Những biến ñổi
về
nhiệt ñộ và lượng mưa; Những
biến ñổi về lũ lụt và hạn hán; Thay ñổi các
hình
thái bão; Mực nước biển dâng cao;
Các tác ñộng ñến nông nghiệp; Nghề cá
và
nuôi trồng thuỷ sản; BðKH và sức khoẻ
con người; (3) Tính DBTT
của
BðKH trong bối cảnh kinh tế - xã hội ñang thay ñổi;
(4) Chính sách ứng phó
với
BðKH như: Các Hiệp ñịnh quốc tế và thông báo quốc
gia
cho
UNFCCC [64].
Ủy ban Liên Chính phủ về BðKH (IPCC) (2007) qua phân tích và phỏng ñoán
các tác ñộng của nước biển dâng ñã công nhận ba vùng châu thổ ñược xếp trong nhóm
cực kỳ nguy cơ do sự BðKH là vùng hạ lưu sông Mekông (Việt Nam), sông Ganges -
Brahmaputra (Bangladesh) và sông Nile (Ai Cập). Chương trình Phát triển của Liên
hiệp quốc (UNDP) (2007) ñánh giá: “khi nước biển tăng lên 1 m, Việt Nam sẽ mất
5% diện tích ñất ñai, 11% người dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp
(tương ñương 5 triệu tấn lúa và 10% GDP) [52], [72].
Dasgupta và cs (2007) ñã công bố một nghiên cứu chính sách do Ngân hàng
Thế giới (WB ) xuất bản ñã xếp Việt Nam nằm trong nhóm 5 quốc gia chịu ảnh
hưởng cao nhất do BðKH. Tại Việt Nam, hai ñồng bằng sông Hồng và ðBSCL chịu
ảnh hưởng nặng nhất. Khi nước biển dâng cao 1 m, ước chừng 5,3 % diện tích tự
nhiên, 10,8 % dân số, 10,2 % GDP, 10,9 % vùng ñô thị, 7,2 % diện tích nông nghiệp
và 28,9 % vùng ñất thấp sẽ bị ảnh hưởng [45].
Nguyễn Hữu Ninh (2007), dựa vào các số liệu hiện có, tác giả ñã tổng quan về
BðKH
ở
ðồng bằng sông Cửu Long trong báo cáo: “Lũ lụt ở ñồng bằng sông Cửu
Long”.
Báo
cáo ñã tổng quan các vấn ñề như: BðKH và lũ lụt; Hiện trạng quản lý
thiên tai
và
thích ứng với BðKH. Báo cáo có nhận xét là về lâu dài BðKH sẽ tác
22
ñộng
ñến
chế ñộ thủy văn và sự phát triển kinh tế-xã hội của ðồng bằng sông Cửu
Long.
Mặc dù ðồng bằng sông Cửu Long giàu về tài nguyên và tiềm năng phát
triển
nhưng nghèo ñói ở khu vực là rào cản lớn nhất trong thích ứng với BðKH.
Các
lĩnh
vực DBTT nhất là nông nghiệp, thủy sản và lâm
nghiệp [51].
Lê Nguyên Tường và cs (2007) ñã ñưa ra một số kết quả bước ñầu trong
nghiên cứu BðKH và thích ứng với BðKH ở lưu vực sông Hương và huyện Phú
Vang – tỉnh TTH. Ở báo cáo này, các kết quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lưu
vực sông Hương, ñã ñề ra một số mô hình thủy văn, mô hình sử dụng nước sông
Hương với các kịch bản khác nhau [25].
Trần Thục và cs (2008) ñã tổng quan ñược các tác ñộng của BðKH ñến nông
nghiệp, công nghiệp, nghề cá, dịch vụ… và ñưa ra chi phí phục hồi do BðKH mang
lại, ñồng thời các tác giả ñã ñánh giá và ñưa ra rất nhiều các giải pháp thích ứng về
tự nhiên, các ngành nghề, các chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế-xã hội và
gắn sự thích ứng ñó vào các mục tiêu quốc gia, các chương trình trọng ñiểm ñể phát
triển bền vững của ñất nước [21].
Lê Văn Thăng và cs (2009) ñưa ra báo cáo với chủ ñề “Nhận thức về BðKH và
các giải pháp ứng phó của cộng ñồng ở xã Hương Phong, huyện Hương Trà và xã
Quảng Thành, huyện Quảng ðiền, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nhìn chung các kết quả
nghiên cứu của tác giả và nhóm nghiên cứu mới dừng lại ở mô tả và thống kê về
những hiểu biết về BðKH của CQðP, còn các giải pháp thích ứng thì chỉ mang tính
hiện tại, tức thời chứ chưa hề tính ñến các giải pháp và thích ứng với BðKH trong
tương lai [20].
Lê Anh Tuấn (2009) ñã ñưa ra báo cáo: “Tổng quan về nghiên cứu biến ñổi và
các hoạt ñộng thích ứng ở miền nam Việt Nam”. Trong bảng báo cáo này, tác giả ñã
lượt khảo các nghiên cứu các nguy cơ và thách thức của BðKH ñối với miền Nam
nói riêng và Việt Nam nói chung; sau ñó ñưa ra các hoạt ñộng nghiên cứu thích ứng
của chính quyền, các viện nghiên cứu, các trường ñại học, các tổ chức xã hội và
người dân ñịa phương [23].
Lâm Thị Thu Sửu và cs (2010) ñã công bố kết quả nghiên cứu với ñề tài:
23
“Thích ứng BðKH dựa vào cộng ñồng lưu vực sông Hương, tỉnh TTH”. ðề tài ñã
nêu ñược: (1) Các ñặc ñiểm ñịa lý, kinh tế xã hội, sử dụng và quản lý tài nguyên
nước ở lưu vực sông Hương; (2) ðưa ra các phương pháp nghiên cứu dựa vào cộng
ñồng (PRA, RRA, thảo luận nhóm tập trung…); (3) Một số kết quả nghiên cứu về
nhận thức của người dân về BðKH, sự thích ứng với BðKH ở hiện tại và tương lai,
các tác ñộng có thể xảy ra do BðKH, sử dụng và quản lý tài nguyên nước. Các kết
quả nghiên cứu ñược thực hiện ở 3 vùng ñịa hình khác nhau của lưu vực sông
Hương là: xã Hương Lộc – huyện Nam ðông, phường Thủy Biều – thành phố Huế
và xã Hải Dương – huyện Hương Trà [18].
1.4. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñịa bàn nghiên cứu
Phú Vang là huyện ñồng bằng ven biển và ñầm phá của tỉnh TTH. Phía Bắc giáp
biển ðông, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía Nam giáp thị xã
Hương Thủy, phía ðông giáp huyện Phú Lộc. Phú Vang có tiềm năng lớn về ñánh
bắt và NTTS. Có bờ biển dài trên 35 km, có cửa biển Thuận An và nhiều ñầm phá
như ñầm Sam, ñầm Chuồn, ñầm Thanh Lam, ñầm Hà Trung, ñầm Thủy Tú nằm
trong hệ thống ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai với diện tích trên 6.800 ha mặt nước, là
tiềm năng lớn ñể phát triển ñánh bắt và NTTS. ðây là ngành kinh tế mũi nhọn, là thế
mạnh, lợi thế so sánh ñể phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện [27].
* Khí hậu, thời tiết: Phú Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa nóng,
ẩm của vùng ven biển, có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng VIII năm
trước ñến tháng I năm sau, lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng 3.000
mm. Mưa phân bố không ñều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng IX, X, XI
và XII chiếm 75 - 80 % lượng mưa cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng ñến sản xuất nông
nghiệp, ñánh bắt và NTTS, cũng như ñời sống của nhân dân. Mùa nắng gió Tây -
Nam khô nóng oi bức, bắt ñầu từ tháng III ñến tháng VIII, lượng bốc hơi cao nhất là
từ tháng II ñến tháng IV (lúc nước thủy triều thấp) làm ñộ mặn trong các ao hồ NTTS
tăng, gây trở ngại cho ngành NTTS. Thủy triều có hai chế ñộ, từ bán nhật triều ñều
ñến bán nhật triều không ñều, biên ñộ thủy triều dưới 0,5 - 2 m. Tại Thuận An, ñộ cao
thủy triều trung bình khoảng 0,4 - 0,5 m. Vùng Bắc Thuận An có ñộ cao thủy triều
24
trung bình 0,6 - 1,2 m. ðộ cao triều trong ñầm phá thường nhỏ hơn ở vùng biển. Nhìn
chung chế ñộ thủy triều vùng ven biển, ñầm phá của Phú Vang thuận lợi cho nghề
NTTS.
* ðịa hình, ñất ñai: Phú Vang thuộc vùng ñất trũng, có diện tích ñầm phá lớn,
ñất ñai bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, doi cát không thuận lợi cho phát triển hệ
thống ñường bộ và ñường thủy. Diện tích tự nhiên 28.031,80 ha, trong ñó ñất nông
nghiệp 10.829,44 ha, ñất phi nông nghiệp 13.932,94 ha, ñất chưa sử dụng 3.269,42
ha, chiếm 42,3 % diện tích ñất tự nhiên. ðất ñai của huyện Phú Vang chủ yếu là ñất
nông nghiệp, ñất cát và mặt nước NTTS.
* Dân số: Toàn huyện Phú Vang có 19 xã và 1 thị trấn, trong ñó có 13 xã, thị
trấn ven biển, ñầm phá và 7 xã trọng ñiểm nông nghiệp. ðịa hình của huyện khá phức
tạp, ñất rộng, người ñông, với 177.200 dân, trong ñó có 83.710 lao ñộng, mật ñộ dân
số bình quân 632 người/km
2
[27].
Phú Lương có tổng diện tích ñất tự nhiên 1.811 ha, trong ñó: ñất nông nghiệp là
1.146 ha, ñất phi nông nghiệp là 516,74 ha và ñất chưa sử dụng là 148,26 ha. Phía
Bắc giáp với xã Phú Hồ, xã Phú Xuân; phía Nam giáp với thị trấn Phú ða và thị xã
Hương Thủy; phía Tây giáp với phường Thủy Châu, phường Thủy Lương, thị xã
Hương Thủy; phía ðông giáp với xã Phú Xuân của huyện Phú Vang. ðây là một
trong những xã thấp trũng nhất của huyện Phú Vang, là nơi rất dễ xảy ra thiên tai
trong bối cảnh của BðKH hiện nay. Toàn xã hiện có khoảng 1.331 hộ gia ñình, với
dân số trung bình năm 2009 của xã là 6.104 người, số lao ñộng trung bình là 2.924
người, mật ñộ dân số bình quân là 337 người/km
2
, sinh sống ở 10 thôn. Hoạt ñộng
kinh tế chủ yếu của người dân ñịa phương ở ñây là trồng lúa. Ngoài ra, những năm
gần ñây có khoảng 600 hộ làm thêm nấm rơm, 1200 vòm nấm, thu nhập một vòm
nấm/tháng lên ñến 500.000ñ, ước tính thu nhập từ nấm rơm lên ñến 6 tỷ ñồng. Bên
cạnh trồng lúa, người dân ở ñây cũng ñầu tư chăn nuôi như: nuôi gà kết hợp lợn, nuôi
gia cầm, gia súc, nuôi cá nước ngọt… Thu nhập từ các hoạt ñộng chăn nuôi này
chiếm khoảng 25% tổng thu nhập trong nông nghiệp [14], [27].
25
Xã Vinh Hà ñược gọi là một xã “bán ñảo” của vùng phía nam phá Tam Giang –
Cầu Hai do có phía ðông giáp ñầm Hà Trung – Thủy Tú, phía Tây và Nam giáp ñầm
Cầu Hai. Toàn xã Vinh Hà có tổng diện tích tự nhiên 6.307 ha, trong ñó 3.007 ha ñất
tự nhiên gồm 1.095 ha ñất nông nghiệp, 1.810 ha ñất phi nông nghiệp, 101,28 ha ñất
chưa sử dụng và 3.300 ha mặt nước tự nhiên, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những cơn
bão ñến từ biển ðông, nằm trên ñường thoát lũ vào mùa mưa bão và thường xuyên bị
nhiễm mặn vào mùa khô. Toàn xã có 2.010 hộ gia ñình với dân số trung bình năm
2009 là 8.817 người, số lao ñộng trung bình là 4.411 người, mật ñộ dân số là 293
người/km
2
, sinh sống ở 6 thôn. Cư dân chủ yếu bao gồm hai nhóm chính: nhóm cư
dân nông nghiệp là nhóm người cư trú lâu ñời trên các vùng ñất liền, sống tập trung ở
các thôn 1, 2, 3, 4, và một phần của thôn 5 quay mặt ra hai tỉnh lộ 10 C và 10 D, kinh
tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp; nhóm “dân thủy diện - ñịnh cư” là bộ phận ngư dân
làm nghề khai thác, NTTS, sinh sống chủ yếu ở thôn Hà Giang, thôn 1, một phần của
thôn 5. Các xã này trở nên DBTT hơn bao giờ hết trong bối cảnh BðKH và những
tác ñộng bất lợi ñã ñược dự báo [14], [27].