Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ CÔNG TáC Kế TOáN TRONG NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.76 KB, 22 trang )

NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ CÔNG TáC Kế
TOáN TRONG NHTM
1.1 KHI NIM KIM TON
1.1.1- Khái niệm, bản chất kiểm toán
Có rất nhiều khái niệm kiểm toán khác nhau, mặc dù thuật ngữ kiểm toán đã
có từ lâu trên thế giới, từ khi xuất hiện nhu cầu xuất hiện tính trung thực, độ tin
cậy của thông tin trong báo cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản của một
chủ thể trong quan hệ kinh tế. Dới đây là một khái niệm về kiểm toán thông dụng
nhất.
Kiểm toán là một quá trình do các chuyên gia có đủ năng lực, độc lập tiến
hành nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin có thể định l-
ợng đợc của một tổ chức nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã đợc thiết lập.
Nh vậy có thể hiểu bản chất của kiểm toán trên 5 vấn đề cơ bản sau:
- Kiểm toán thực chất là việc thực hiện chức năng kiểm tra, xác minh tính
đúng đắn, mức độ tơng quan phù hợp của các thông tin đợc kiểm tra với các chuẩn
mực đã đợc xây dựng, trên cơ sở đó kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của mình về kết
quả đã đợc kiểm tra thực hiện chức năng t vấn giúp đơn vị, tổ chức kinh tế hoạt
động có hiệu quả.
- Đối tợng của kiểm toán về thông tin, là các văn bản báo cáo tài chính, theo
nghĩa rộng là kiểm toán về thông tin, là các văn bản báo cáo tài chính và các
thông tin không phải về báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ xem xét việc
chấp hành luật pháp, chính sách chế độ, kiểm toán tính hiệu lực, hiệu quả quá
trình hoạt động của đơn vị.
- Khách thể kiểm toán đợc coi là đơn vị đợc kiểm toán, là một thực thể kinh
tế một tổ chức có t cách pháp nhân. Trong một số trờng hợp, đơn vị đợc kiểm toán
có thể là một đơn vị thành viên không có t cách pháp nhân, một phòng, ban hay
một phân xởng, một lĩnh vực hoạt động.
- Chủ thể kiểm toán: Là ngời thực hiện hoạt động kiểm toán, là kiểm
toán viên, chuyên gia có đủ thẩm quyền, độc lập, có trình độ nghiệp vụ.
- Cơ sở thực hiện kiểm toán: Là việc thu thập đánh giá bằng chứng để xác


định mức độ tơng quan phù hợp với các chuẩn mực, chế độ, luật định, tiêu chuẩn
chung đã đợc thừa nhận từ
1.2 KHI NIM KIểM TOáN NộI Bộ
1.2.1 Khái niệm, bản chất của kiểm toán nội bộ
Hin nay cú rt nhiu quan im khỏc nhau v kim toỏn ni b trờn th
gii. Theo cỏc chun mc hnh ngh ca kim toỏn ni b do vin kim toỏn
ni b Hoa K ban hnh thỡ Kim toỏn ni b l mt chc nng xỏc nh c
lp sp p bờn trong mt t chc bờn trong xem xột,ỏnh giỏ cỏc hot ng
v c coi l mt dch v i vi t chc
Nh vy theo nh ngha trờn kim toỏn ni b l mt loi hỡnh kim toỏn
cú t chc m chc nng l o lng v ỏnh giỏ hiu qu ca nhng vic kim
soỏt cú t chc m chc nng la o lng v ỏnh giỏ hiu qu ca nhng vic
kim soỏt v mang tớnh ni kim.Kim toỏn ni b l mt b phn cu thn, l
b phn trng tõm cu thnh h thng kim toỏn ni b, nú hot ng theo
nhng nguyờn tc ca kim toỏn
C th, kim toỏn ni b cú cỏc ni dung hot ng nh sau:
- Th nht, thm tra cỏc th tc kim toỏn xỏc nh thớch hp v tớnh
u vit ca nú
Mc ớch ca vic thm tra tớnh thớch hp ca kim toỏn ni b
khng nh rng h thng kim soỏt ni b vn hnh u n v cú hiu qu,
ỏp ng mi mc tiờu ó nh trc. Vic thm tra phi by mi hnh vi
gian ln, khụng bỡnh thng v gõy lóng phớ vi bn cht lp i lp li nhm
ngn chn v gim thiu chỳng.
- Th hai, kim tra tớnh trung thc v tin cy ca thụng tin
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy không
chỉ cua bản thân các thông tin tài chính mà cả các hoạt động và phương tiện sử
dụng để xác định, đo đạc phân loại và báo cáo các thông tin đó. Việc kiểm tra
hệ thống thông tin này là cơ sở để khằng định các số sách và báo cáo tài chính
chứa dựng các thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích.
- Thứ ba, kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, các quy định, các kế

hoạch và các thủ tục hiện hành.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống nhằm xác định hoạt
độngcủa các đơn vị có đảm bảo tuân thủ các chính sách thủ tục, luật pháp và các
quy định mà có thể tác động quan trọng tới mọi hoạt động tổ chức. Tiếp nối với
chức năng này, trong một số trường hợp và nếu được phép của ủy ban quản trị
tối cao, các kiểm toán viên nội bộ đánh giá tính hợp lý và sự ưu tiên của các
chính sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến việc xác định mức đọ tuân thủ
ưu tiên các chính sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến việc xác định mức
độ tuân thủ.
- Thứ tư, kiểm tra các phương tiện đảm bảo cho tài sản
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các phương tiện được sử dụng để
đảm bảo an toàn cho các tài sản nhằm tránh các dạng mất mát khac nhau. Mặt
khác, kiểm toán viên nội bộ cần có những kiến nghị cho nhà quản lý để phòng
ngừa các hoạt động bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ chức.
- Thứ năm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả của các nguồn
lực
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Việc thực hiện này liên quan đén các nhóm và các nhân viên đơn vị.
Ở đây kiểm toán viên nội bộ không chỉ quan tâm đến việc các nhóm hay các
nhân viên thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả, tiết kiệm mà còn quan
tâm đến việc thực hiện của họ có mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp
không? Do công việc (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật) rất đa dạng trong một
t chc kinh t nờn hon thnh c nhim v trờn, b phn kim toỏn viờn
ni b phi tuyn chn c nhng ngi cú trỡnh nghip v tng xng.
- Th sỏu, kim tra vic tuõn th cỏc mc tiờu ra i vi cỏc chng
trỡnh hay cỏc hot ng nghip v
Cỏc kim toỏn viờn ni b phi kim tra cỏc hot ng hay chng trỡnh
xem xột kt qu thu c cú phự hp vi mc tiờu ra hay khụng v cỏc
hot ng, chng trỡnh ú cú c thc hin theo k hoch ó nh khụng. Bờn
cnh ú, kim toỏn viờn ni b cn tr giỳp cho nhng ngi lónh o khi xõy

dng cỏc mc tiờu cho cỏc chng trỡnh bng vic xỏc nh xem nhng gi
thit, d liu quan trng cú hp lý khụng, nhng thụng tin hin thi cú chớnh
xỏc v cú c s dng khụng v h thng kim tra kim soỏt cú c thit lp
trong cỏc hot ng hay chng trỡnh khụng.
- Th by l nghiờn cu, phỏt hin, d bỏo cỏc ri ro cú th xy ra trong
ng ca n v,gúp phn ngn chn, x lý cỏc ri ro. KTNN l t chc ni
kim, am hiu mi c trng ca qun lý v hot ng ca n v, do ú cú iu
kin v phi coi trng nhim v phỏt hin, ngn nga, x lý ri ro l mt trong
nhng nhim v u tiờn, nhm m bo s n nh phỏt trin bn vng.
- Th tỏm, cỏc nhim v c bit khỏc khi lónh o n v giao phú
Ngoi cỏc chc nng trc tip, kim soỏt viờn ni b cú th c giao
phú thờm nhng nhim v cú ớch cho Ban giỏm c. Mt s vớ d v cỏc nhim
v c bit c giao cho kim toỏn viờn ni b l: iu tra v cỏ nhõn i din
cho ban giỏm c hoc giỏm sỏt cho cuc tha thun, tham gia vo cỏc chng
trỡnh o to ca cỏc n v.
1.2.2 Sự cần thit và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, các chủ thể (doanh nghiệp) hoạt động cạnh tranh
với nhau, hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Muốn nền kinh tế phát triển và Nhà n-
ớc có thể quản lý sự phát triển của nền kinh tế theo chiến lợc và định hớng nhất
định thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế... phải là cạnh tranh
lành mạnh, không phải là cạnh trạnh theo kiểu "lừa gạt, chụp giật'. trong quá trình
cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động có hiệu quả
cao hơn sẽ thắng, sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng. Muốn đạt đợc kết qủa kinh doanh
tốt các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải dựa trên cơ sở những thông tin về chủ
thể kinh tế tham gia trên thị trờng là minh bạch, trung thực, chính xác, kịp thời để
các doanh nghiệp, đa ra đợc các chiến lợc kinh doanh đúng đắn đem lại nhiều lợi
nhuận. Để có đợc các thông tin đáng tin cậy thì cần có một nghề có t cách pháp
nhân với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ thẩm định các thông tin đó
chính là nghề kiểm toán. Chính vì vậy kiểm toán trở thành một yêu cầu hết sức
cần thiết đối với công tác quản lý Nhà nớc và các chủ thể (doanh nghiệp). Bởi

thông tin tài chính của một doanh nghiệp rất cần cho nhiều đối tợng nh: Chủ đầu
t, ngân hàng, ngời mua, ngời bán, cho hoạt động đầu t cổ phiếu, trái phiếu, thị tr-
ờng chứng khoán, đối với ngời quản lý Nhà nớc tức là tới cả đối tợng thứ ba cần
sử dụng thông tin. Vì vậy, những thông tin đó phải đợc kiểm toán bởi các chuyên
gia có trình độ, độc lập, khách quan đối với các doanh nghiệp, để đảm bảo mức độ
ti n cậy, chính xác của các thông tin.
Đối với cá nhân, doanh nghiệp những thông tin tài chính của các doanh
nghiệp đối tác đã đợc kiểm toán có đủ tin cậy sẽ là cơ sở quyết định các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng đầu t, phát triển các quan hệ kinh tế hợp lý có hiệu quả.
Bản thân các đơn vị đợc kiểm toán, tạo đợc uy tín đối với ngời thứ 3, củng cố
chế độ tài chính kế toán, hệ thống kiểm toán nội bộ, đợc t vấn đề trên cơ sở đó tìm
cách nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động.
Kết quả hoạt động kiểm toán tốt giúp cho hệ thống các công cụ kiểm tra,
kiểm soát vĩ mô của Nhà nớc tốt hơn, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần phát triển, mở cửa giao lu và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới trong
khi đó vẫn giữ vững định hớng XHCN cho sự phát triển.
1.2.3 Vai trò, chức năng, nhim v của kiểm toán nội bộ
Vai trũ
Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển xuất phát từ những lý do khách
quan của nhu cầu quản lý của bản thân các đơn vị tổ chức. Kiểm toán nội bộ là
một chức năng đánh giá một cách độc lập và khách quan cơ cấu kiểm soát nội bộ
của đơn vị. Phạm vi của kiểm toán nội bộ gồm tất cả các hoạt động của đơn vị ở
các cấp quản lý khác nhau. Kiểm toán nội bộ xem xét, đánh giá và báo cáo về
thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ và những phân tích, kiến nghị, t vấn
mang tính chuyên nghiệp để các nhà quản lý có cơ sở tin cậy trong việc quản lý
các hoạt động của đơn vị, hớng tới hiệu quả, chất lợng và phù hợp với các quy tắc
và chế định của Pháp luật.
Trớc hết, cần khảng định rằng kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản
lý, cho nên chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và vai trò của nó cũng trải qua quá
trình phát triển từ thấp đến cao cùng với khoa học quản lý, trình độ và kinh

nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo.
Chc nng
- Rà soát lại hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nộ bộ, giám sát sự hoạt
động của hệ thống này cũng nh tham gia vào việc hoàn thiện đúng phơng hớng
tuân thủ các quy định của cấp trên, các đơn vị mà trớc tiên là các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán và quản lý tài chính.
- Giúp chủ doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin bao gồm các thông tin tài
chính và các thông tin tác nghiệp: kiểm tra tính toán phân loại báo cáo khoản mục
khác biệt theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả trong các
hoạt động của đơn vị bằng những phơng pháp so sánh, phân tích kinh tế.
- Kiến nghị với lãnh đạo và các cán bộ quản lý những biện pháp cụ thể nhằm
chấn chỉnh công tác quản lý, tăng cờng kỷ luật, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nh vậy, lĩnh vực chính của KTNB là kiểm tra hoạt động, sau nữa là kiểm
toán tuân thủ chứ không phải là kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Kiểm
toán viên nội bộ cũng phải thực hiện soát xét kiểm tra các thông tin tài chính giúp
lãnh đạo đơn vị ký duyệt báo cáo tài chính mà không thực hiện kiểm toán báo cáo
theo đúng nghĩa của từ này.
Nhim v
- Kim tra tớnh phự hp, hiu lc v hiu qu ca HTKSNB
- Kim tra v xỏc nhn cht lng, tin cy ca thụng tin ti chớnh,
BCTC, bỏo cỏo quỏ trỡnh trc khi trỡnh duyt
- Kim tra s tuõn th cỏc nguyờn tc hot ng, qun lý kinh doanh, s
tuõn th lut phỏp, chớnh sỏch, ch ti chớnh, k toỏn, ccacs chớnh sỏch ngh
quyt quyt n ca hi ng qun tr, ca ban giỏm c
1.3 Kiểm toán nội bộ tại NHTM
1.3.1 Hệ thống tổ chức KTNB trong hệ thống NHTM
Ngày 27/12/1990, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 115/NHQĐ
thành lập vụ Tổng kiểm soát trên cơ sở tách bộ phận tổng kiểm soát từ vụ kế toán
và tổng kiểm soát.

Ngày 7/3/1991, Thống đốc ban hành quyết định số 115/NHQĐ thành lập Vụ
tổng kiểm soát trên cơ sở tách bộ phận Tổng kiểm soát từ Vụ kế toán và Tổng
kiểm soát.
Ngày 7/3/1991, Thống đốc ban hành quyết định số 24/NHQĐ về quy chế tổ
chức hoạt động của vụ tổng kiểm soát NHNN. Trong đó các chức năng của Vụ
tổng kiểm soát đợc quy định rộng, bao gồm cả việc tham gia ý kiến vào dự thảo
các văn bản pháp quy của các đơn vị thuộc NHNN; Quản lý, chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ về công tác xét giải quyết khiếu tố thuộc hệ thống NHNN.
Ngày 7/7/1995, Thống đốc ban hành chỉ thị số 06/CT - NH4 về tổ chức triển
khai nội dung KTNB trong hệ thống NHNN. Chỉ thị yêu cầu đi sâu đánh giá thực
hiện chức năng nhiệm vụ đợc giao, việc chấp hành các chế độ, quyết định của
Thống đốc; Việc xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ đối với hoạt động
có độ rủi ro cao.
Sau 2 lần bổ sung, sửa đổi, đến nay quy chế về tổ chức và hoạt động của vụ
tổng kiểm soát đợc ban hành theo quyết định số 413/1998/QĐ - NHNN9 ngày
23/12/1998. Theo quy chế này, vụ tổng kiểm soát là đơn vị thuộc bộ máy NHNN,
có chức năng tham mu cho Thống đốc trong việc kiểm soát hoạt động các đơn vị
thuộc hệ thống NHNN và kiểm soát nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
nh NHTƯ (gồm có các NHTM).
Quy định trên đợc xây dựng căn cứ vào điều 57 luật NHNN đợc Quốc
hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997. Nội
dung điều 57 nh sau:
1. Tổng kiểm soát là đơn vị thuộc bộ máy NHNN, có chức năng nhiệm vụ
sau đây:
- Kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN.
- Kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ NHTƯ.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Tổng kiểm soát do Thống
đốc quy định.
Theo Quy chế về tổ chức và hoạt động, vụ tổng kiểm soát có các nhiệm vụ
sau đây:

+ Trình Thống đốc ban hành, hớng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động kiểm soát và KTNB.
+ Kiểm tra đánh giá việc chấp hành các chủ trơng chính sách, chế độ thể lệ
nghiệp vụ của các đơn vị thuộc NHTM.
+ Giám sát đảm bảo an toàn tài sản tại các kho tiền Trung ơng.
+ Kiểm toán báo cáo tài chính, KTNB đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ
NHTƯ.
+ Kiểm soát các mặt hoạt động của các đơn vị thuộc NHNN.
+ Hớng dẫn, chỉ đạo công tác kiểm soát nội bộ các đơn vị thuộc NHNN.
+ Tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ kiểm soát và KTNB cho kiểm soát viên.

×