Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá thực trạng hoang mạc hóa và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất nông nghiệp vùng ven biển huyện thạch hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

NGUYỄN THỊ ĐƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOANG MẠC HĨA VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÙNG VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

NGUYỄN THỊ ĐƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOANG MẠC HĨA VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÙNG VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Mã số


: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN HẢI

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, học viên xin bày tỏ lòng tri ân và kính trọng tới PGS. Nguyễn Xuân
Hải – Trưởng khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn học viên trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Học viên xin được gửi tới thầy lòng biết ơn sâu sắc vì đã ln tạo điều
kiện về thời gian và tài liệu cũng như sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để học viên
ln đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất.
Tiếp theo, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Phạm
Anh Hùng – Cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mơ hình hố Mơi trường.
Người đã có nhiều hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp quan trọng trong việc hồn thành
khóa luận này.
Trong q trình thực hiện luận văn, học viên cũng nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo và học hỏi được rất nhiều từ các anh chị đề tài BĐKH.03/16-20 thuộc Chương
trình“Khoa học và cơng nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
môi truờng giai đoạn 2016 - 2020” và các cán bộ thuộc Trung tâm Nghiên cứu
Quan trắc và Mô hình hố Mơi trường. Học viên xin cảm ơn sự giúp đỡ chân thành
và nhiệt tình đó.
Nhân dịp này, học viên cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán
bộ của Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để học viên hoàn thành luận văn này tốt nhất.
Cuối cùng, học viên xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân trong gia

đình: bố mẹ, chồng, anh chị và bạn bè đã luôn sát cánh, giúp đỡ, ủng hộ, động viên
và chia sẻ những khó khăn, thuận lợi về cả vật chất lẫn tinh thần trong suốt q
trình học tập và thực hiện khóa luận của học viên.
Hà Nội, ngàytháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Đông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1.TỔNG QUAN VỀ HẠN HÁN VÀ HOANG MẠC HÓA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM .......................................................................................................3
1.1.1Khái quát về hạn hán và hoang mạc hóa .....................................................3
1.1.2Hạn hán và Hoang mạc hóa trên thếgiới và ở Việt Nam ............................5
1.1.3Hạn hán và hoang mạc hóa trong bối cảnh biến đổi khíhậu .......................7
1.2.TỔNG QUAN VỀ ĐẤT VEN BIỂN VÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ........8
1.2.1 Đất ven biển ...............................................................................................8
1.2.2 Sản xuất nông nghiệp ...............................................................................11
1.3.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ...............................................................................14
1.3.1 Những nghiên cứu trên Thế giới ..............................................................14
1.3.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam ..............................................................17
CHƯƠNG 2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................22
2.1. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................................................22
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................27
2.2.2. Phạm vi thời gian ....................................................................................29
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................29
2.3.1 Cách tiếp cận ............................................................................................29

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................34
3.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT VEN BIỂN
HUYỆN THẠCH HÀ ...........................................................................................34
3.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HOANG MẠC HĨA ĐẤT VEN BIỂN HUYỆN
THẠCH HÀ ..........................................................................................................41


3.2.1 Về chế độ khí hậu – Thủy văn .................................................................42
3.3.2 Về địa chất, địa hình, thổ nhưỡng ............................................................44
3.3.3 Về thảm thực vật ......................................................................................51
3.3 TÁC ĐỘNG CỦA HOANG MẠC HÓA TỚI HOẠT ĐỘNG SX VÀ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ ...............................53
3.3.1 Hoạt động Sản xuất nông nghiệp tại Thạch Hà .......................................53
3.3.2 Tác động của hạn hán và hoang mạc hóa tới sản xuất nơng nghiệp ........54
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VEN
BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ .................................................................................56
3.4.1 Định hướng sử dụng đất cho từng loại đất trên vùng nghiên cứu............56
3.4.2 Giải pháp kỹ thuật canh tác, cây trồng .....................................................57
3.4.3 Giải pháp thuỷ lợi tạo ẩm và giữ ẩm cho đất cát ven biển .......................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................63
TÀ I LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ CỦA HỌC VIÊN LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN ..............................................................................................................70


DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thực trạng HMH trên thế giới ....................................................................6
Bảng 3.1 . Thực trang sử dụng đất ven biển cho Nông – lâm nghiệp .......................35

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của 8 xã ven biển huyện Thạch Hà ......................36
Bảng 3.3. Tài nguyên đất vùng ven biển huyện Thạch Hà .......................................38
Bảng 3.4: Thực trạng hạn hán đất ven biển huyện Thạch Hà ...................................41
Bảng 3.5. Kết quả phân tích tính chất hố học phẫu diện TH01 ..............................47
Bảng 3.6. Kết quả phân tích tính chất hố học phẫu diện TH02 ..............................48
Bảng 3.7. Kết quả phân tích tính chất hố học phẫu diện TH03 ..............................48
Bảng 3.8. Kết quả phân tích tính chất hố học phẫu diện TH04 ..............................49
Bảng 3.9. Kết quả phân tích tính chất hố học phẫu diện TH03 ..............................50
Bảng 3.10. Khảo sát hoạt động SXNN tại 3 xã điển hình của huyện Thạch Hà ......53
Bảng 3.11.Đánh giá tỷ lệ các hộ bị mất mùa do ảnh hưởng bởi các tác nhân HMH
trong 5 năm gần đây tại ba xã đại diện cho vùng nghiên cứu ...................................56

HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa HH& HMH với các nhân tố tự nhiên của SXNN ........13
Hình 2.1. Vị trí huyện Thạch Hà trong tỉnh Hà Tĩnh ................................................22
Hình 3.1. Bản đồ đất cát ven biển huyện Thạch Hà..................................................40
Hình 3.2.Hình ảnh vệ tinh dải đất ven biển Thạch Hà .............................................44


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khíhậu

BĐSDĐ

: Biến động sử dụngđất

DHNTB


: Duyên hải Nam TrungBộ

DHMT

: Duyên hải MiềnTrung

ĐBSH

: Đồng bằng sơngHồng

ĐBSCL

: Đồng bằng sơng CửuLong

GP

: Giảipháp

HMH

: Hoang mạc hóa

HST

: Hệ sinhthái

KHCN

: Khoa học côngnghệ


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xãhội

MT

: Môitrường

NNPTNT

: Nông nghiệp phát triển nông thôn

NNK

: Những ngườikhác

PPNC

: Phương pháp nghiêncứu

SDĐ

: Sử dụngđất

SXNN


: Sản xuất nông nghiệp

TDMNPB

: Trung du miền núi phía Bắc

TN–KTXH

: Tự nhiên kinh tế xã hội

UNEP

: United Nations Enviroment Programme
Chương trình mơi trường Liên hợpquốc

UNCCD

: United Nations Convention to Combat Desertification
Hiệp hội các nước chống lại q trìnhHMH

UNFCCC

: United Nations Framework Convention on ClimateChange
Cơng ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khíhậu

WMO

: World Meteorological
Organization Tổ chức Khí
tượng thếgiới



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoang mạc hóa (HMH) là q trình tự nhiên chưa phổ biến trên lãnh thổ Việt
Nam nhưng gần đây lại khá phổ biến và điển hình ở Hà Tĩnh (một tỉnh ở miền
Trung, có diện tích tự nhiên là 5.997,18 km2, dân số 1.227.673 người – năm 2015
[18]). Hiện tượng HMH ở tỉnh Hà Tĩnh hình thành và phát triển do những tương tác
có tính qui luật giữa các yếu tố tự nhiên và vị trí địa lý. Là một trong những tỉnh có
lượng mưa thấp nhất cả nước, nền nhiệt cao quanh năm kèm theo lượng bốc hơi lớn
với một mùa khô kéo dài nên hạn hán xảy ra thường xuyên. Q trình xói mịn đất
do mưa (vào mùa mưa) và q trình thổi mịn (vào mùa khơ), q trình xâm nhập
mặn vào sâu trong nội địa đã làm cho tình trạng thối hóa đất ngày thêm rõ rệt, cảnh
quan đặc trưng cho miền khô hạn như truông bụi gai, xavan nhiệt đới, trảng cỏ thứ
sinh... xuất hiện ngày một nhiều hơn và tập trung phần lớn tại huyện Thạch Hà trên
địa bàn. Trong nghiên cứu kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH), hiện tượng hạn hán,
HMH đang có xu hướng gia tăng ở Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói
riêng, kéo theo nhiều hệ lụy về kinh tế, xã hội và môi trường. Hạn hán và HMH đã
tác động mạnh mẽ đến hoạt động SXNN (SXNN), một ngành kinh tế có tỷ trọng
chiếm khoảng 20,58% GDP của tỉnh. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thơn, ven biển Thạch Hà có trên 2.015 ha đất bị HMH trong tổng số gần
5.200ha đất nông nghiệpvà hạn hán, hoang mạc hóa cịn đe dọa trực tiếp đến 40 –
50% diện tích gieo trồng [17]. Trong bối cảnh BĐKH, mức độ ảnh hưởng của hạn
hán và HMH đến SXNN gia tăng hơn. Nếu từ năm 2000 trở về trước, hạn hán của
Hà Tĩnh tập trung chủ yếu trong vụ hè thu và vụ mùa thì đến nay đã lan sang cả vụ
lúa đơng xn, thậm chí kéo dài đến hè thu. Trong 5 năm gần đây, SXNN liên tục
phải đối phó với tình trạng hạn hán gay gắt trong vụ đơng xn, tình trạng khơng có
nước sản xuất, dịch bệnh trên cây trồng xuất hiện ở nhiều nơi, làm giảm năng suất
cây trồng (Thạch Văn, Thạch Hà). Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của hạn hán
và HMH đến SXNN, đặc biệt là trồng trọt và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất


1


nơng nghiệp là một nghiên cứu mang tính cấp thiết, phục vụ thiết thực cho công tác
định hướng qui hoạch nông nghiệp của Hà Tĩnh trong bối cảnh BĐKH.
Mục tiêu đề tài
-

Đánh giá thực trạng hạn hán và hoang mạc hóa của đất nơng nghiệp huyện
Thạch Hà từ đó nghiên cứu tác động của hạn hán và HMH đến SXNN tập
trung chủ yếu vào trồng trọt thể hiện qua những biến động về diện tích đất sử
dụng, năng suất cây trồng…;

-

Dựa trên những đánh giá và kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp sử dụng hợp
lý đất nông nghiệp vùng ven biển huyện Thạch Hà
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

-

Hoàn thiện những nghiên cứu về đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của hoang
mạc hóa đến SXNN của các địa phương Trung Bộ nói chung và huyện Thạch
Hà nói riêng.

-

Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý đất nông nghiệp bằng các phương pháp
kỹ thuật, giúp người dân một phần cải tạo sử dụng và một phần sống chung với

hoang mạc hóa. Biến thách thức thành tiềm năng, ổn định cuộc sống của người
dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Kết cấu của luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa bàn nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN VỀ HẠN HÁN VÀ HOANG MẠC HÓA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Khái quát về hạn hán và hoang mạc hóa
1.1.1.1Hạn hán
Hạn hán là một dị thường tạm thời, khác với sự khơ cằn ở vùng ít mưa và là
đặc tính thường xuyên của khí hậu. Từ những năm 1980 đã có hơn 150 khái niệm
khác nhau về hạn, nhưng nhìn chung hạn là tình trạng thiếu hụt mưa trong một thời
gian tương đối dài. Khi đó, q trình bốc hơi từ bề mặt đất được đẩy mạnh và tạo nên
những điều kiện bất lợi cho SXNN và sự sinh trưởng của cây trồng nói chung. Hạn có thể
được xác định thông qua các chỉ số hạn (Nguyễn Văn Thắng, 2007) [21].
Hạn khí tượng được định nghĩa dựa trên mức độ khơ hạn so với trung bình
trong một khoảng thời gian xác định. Hạn khí tượng là sự thiếu hụt nước trong cán
cân mưa - bốc hơi. Lượng bốc hơi đặc trưng cho phần chi và lượng mưa đặc trưng
cho phần thu của cán cân nước. Lượng bốc hơi đồng biến với cường độ bức xạ,
nhiệt độ, tốc độ gió và nghịch biến với độ ẩm khơng khí nên khi nắng nhiều, nhiệt

độ cao, gió mạnh, thời tiết khơ thì hạn tăng (Nguyễn Đức Ngữ, 2005)[16].
Hạn thuỷ văn xảy ra cùng pha với hạn khí tượng và hạn nơng nghiệp. Cũng là
sự thiếu hụt giáng thuỷ trong một thời gian dài làm cạn kiệt nước trên các sơng
ngịi, dịng chảy, tác động đến một số các lĩnh vực kinh tế liên quan (Nguyễn Văn
Thắng, 2007)[21].
Hạn nông nghiệp là các nhân tố của hạn khí tượng tác động đến hoạt động
SXNN, gây hậu quả xấu ảnh hưởng đến mùa màng. Nguyên nhân chủ yếu do sự
thiếu hụt lượng giáng thuỷ, sự khác nhau giữa thực tế và tiềm năng bốc thoát hơi,
dẫn đến sự thiếu hụt lượng nước trong đất, trong các lớp hồ, ao chứa nước (Nguyễn
Văn Thắng, 2007) [21].

3


Mốiquanhệgiữacácloạihạnđượcthểhiệncụthểnhư:khicóhạnkhítượng,
nơngnghiệplànhântốchịuảnhhưởngđầutiênbởinóphụthuộclớnđếnnguồnnước do sự
điều hồ của yếu tố giáng thuỷ đưa tới. Lượng nước trong đất giảm nhanh,
lượngnướctrongcácsơnghồ,nguồnchứanướcbịthiếuhụt.Trongcácloạihạnnày, hạn khí
tượng là hiện tượng tự nhiên có nguyên nhân trực tiếp từ khí hậu và biến đổi
theovùng.Trongkhiđó,hạnnơngnghiệptậptrungnhiềuhơnvàocác khía cạnh xã hội và
nhân

văn.

Chúng

thể

hiện


mối

tương

tác

giữa

các

tính

chất

tự

nhiêncủahạnthuỷvănvàcáchoạtđộngcủaconngười.
1.1.1.2Hoang mạchóa
Theo định nghĩa của (FAO, 1995) là q trình tự nhiên và xã hội phá vỡ cân
bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, khơng khí và nước ở những vùng khô hạn,
bán khô hạn và bán ẩm ướt. Quá trình xảy ra liên tục,qua nhiều giai đoạn, dẫn đến
giảm sút hoặc tiêu diệt hoàn toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng, giảm thiểu các
điều kiện sinh sống và tăng thêm cảnh hoang tàn.. Những dấu hiệu, thực trạng và
nguyên nhân cơ bản của HMH được phản ánh thông qua 7 q trình sau: q trình
thối hóa thảm thực vật, xói mịn do nước, thổi mịn, mặn hóa, kết von đất, giảm
chất hữu cơ trong đất, tích lũy các chất độc [20]. Một vùng được coi là HMH khi
thể hiện hoặc thỏa mãn các điều kiện như: (1) lượng mưa rất ít so với lượng bốc
hơi,có một mùa khơ kéo dài, nhiều tháng liên tục lượng mưa dưới ngưỡng khơ hạn;
(2) khơng có khả năng cung cấp nước cho cây trồng bằng nguồn nước tự nhiên và từ
hệ thống tưới trong mùa khơ; (3) xảy ra q trình xói mòn đất do mưa (vào mùa

mưa) và xảy ra quá trình thổi mịn (vào mùa khơ), xảy ra mặn hóa từ phía biển vào
nội đồng; (4) các hoạt động khai thác rừng và sử dụng đất canh tác nông nghiệp,
chăn thả gia súc khơng hợp lý; (5) đất thối hóa rõ rệt, nghèo mùn, thiếu dinh dưỡng
và (6) xuất hiện thực vật tự nhiên chỉ thị khô hạn [10].
Theo cách phân loại của Nguyễn Văn Cư và cộng sự [2], hoang mạc ở khu vực
Trung Bộ của Việt Nam được phân chia thành 4 loại chính: (1) hoang mạc cát – khu
vực đất cát kèm theo các hiện tượng cát bay, cát nhảy, cát trượt lở; (2) hoang mạc
đất cằn – khu vực đất có độ phì kém, đất bị bạc màu, thối hóa mạnh mẽ; (3) hoang

4


mạc muối – khu vực đất bị mặn hóa do thối hóa đất, suy giảm độ phì kèm theo
q trình bốc hơi nước ngầm nhiễm mặn; (4) hoang mạc đá – khu vực xuất hiện đá
lộ, đá lăn, nơi diễn ra q trình xói mịn mạnhmẽ.
Từ những phân tích về hạn hán và hoang mạc hóa ở trên cho thấy, hạn hán là
nguyên nhân tự nhiên và là biểu hiện trực tiếp của HMH. Để giải quyết vấn đề
HMH, các nhà nghiên cứu và quản lý cần phải giải quyết biểu hiện của nó – vấn đề hạn
hán. Vì vậy, trong nghiên cứu này HMH luôn được gắn liền với nghiên cứu hạn hán
1.1.2 Hạn hán và Hoang mạc hóa trên thếgiới và ở Việt Nam
1.1.2.1 Hạn hán và HMH trên thế giới
Theo thống kê trung bình mỗi năm, trên thế giới có khoảng 21 triệu ha đất bị
khơ hạn biến thành đất khơng cịn năng suất kinh tế. Trong gần 1/4 thế kỉ vừa qua,
hơn 1/3 đất đai thế giới đã bị khơ cằn, nơi có 1/3 dân số thế giới, trong đó 90% là ở
các nước thu nhập thấp, đồng thời cũng tác động tới 50% số gia súc toàn cầu và
44% hệ sinh thái trồng trọt của thế giới. Hạn hán nghiêm trọng nhất là ở những
vùng khô hạn và bán khô hạn. Các vùng này tập trung ở 4 châu lục: châu Phi (hầu
hết diện tích của châu lục này bị khô hạn, gấp 3,3 lần diện tích khơ hạn cịn lại của
thế giới), châu Á (Tây Á, Nam Á, Tây Nam Á, Trung Á, Bắc Trung Quốc), châu Úc
(80% diện tích châu Úc) và châu Mỹ (Bắc Mỹ chủ yếu ở Tây kinh tuyến 980T và

Nam Mỹ gồm từ xích đạo đến vĩ tuyến 350N và một số vùng khác như: Đông
Brazil, Bắc Colombia và Venezuela)
Theo dự tính của UNCCD, hàng năm thế giới có khoảng 50 – 70 nghìn km2 bị
HMH và diện tích HMH đến cuối thế kỉ có thể lên đến 39,4 triệu km2 chiếm 26,3%
diện tích tự nhiên tồn thế giới (bảng 1.1):

5


Bảng 1.1: Thực trạng HMH trên thế giới
Thực trạng
Khu vực

Diện tích(triệu km2)

% diện tíchtự nhiên

Thế giới

26,85

17,9

Châu Á

7,79818

17,8

Châu Phi


16,00499

52,7

Châu Mỹ

1,90485

4,5

Châu Úc

1,14

15
Nguồn: (WMO, 1995) [44]

HMH ảnh hưởng đến cuộc sống của khoảng 1/6 dân số thế giới, 70% dân số tại
các vùng đất khô hạn (khoảng 3,6 tỷ hecta đất). Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới
(WMO), cuộc sống của khoảng 200-250 triệu người trên thế giới bị đe dọatrựctiếp
bởi hiện tượng HMH [30]. Diện tích HMH hiện nay chiếm 12,6% diện tích tự nhiên
của thế giới. Dựa trên bản chất và điều kiện khí hậu (chủ yếu là nhiệt độ), các nhà
khoa học chia hoang mạc trên thế giới thành 2 loại: hoang mạc nhiệt đới và á nhiệt
đới (từ 15 – 35 0B và 15 – 35 0N, với các hoang mạc lớn như: Sahara, Nambia,
Calahari, Tây Úc, Arabia, Tây Úc...)
1.1.2.2Hạn hán và HMH ở ViệtNam
Hạn hán ở Việt Nam thường xảy ra vào mùa khơ. Trên tồn lãnh thổ, mùa khô
được phân chia thành 3 kiểu: Kiểu 1, bắt đầu từ nửa đầu mùa đông (tháng 10 –
tháng 12) và kết thúc vào nửa sau mùa đông (tháng 10 – tháng 4); Kiểu 2, bắt đầu từ

nửa đầu mùa hè (tháng 5 – tháng 7) và kết thúc vào nửa sau mùa hè (tháng 8 –
tháng 9); Kiểu 3 là kiểu khô pha tạp giữa 2 kiểu trên, bắt đầu vào nửa sau mùa đông
(tháng 12 – tháng 3) và kết thúc vào nửa đầu mùa hè (tháng 5 – tháng 7). Trên thực
tế, phần lớn Bắc Bộ, Tây Ngun và Nam Bộ có chung kiểu khơ hạn thứ nhất, Bắc
Trung Bộ có kiểu khơ hạn thứ 2 và Nam Trung Bộ có kiểu khơ hạn thứ 3[10].

6


Ở Việt Nam, Theo công bố của Vietnam IUCN 2005, diện tích đất hoang mạc
hóa là 850.000ha trên tổng số 3.292.970ha diện tích tự nhiên cả nước. Q trình
hoang mạc hoá đang xảy ra mạnh mẽ chẳng những ở Hà Tĩnh, mà còn diễn ra ở các
tỉnh miền núi Tây Bắc như Lao Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và suốt dải ven
biển Miền Trung từ Nghệ An đến Bà Rịa, trong đó có Hà Tĩnh.
Nguy cơ gia tăng HMH ở Việt Nam khá cao, thể hiện qua 8 q trình thối hóa
đất như: q trình cát bay gây lấp đồng ruộng, làng mạc ở Quảng Bình, Quảng Trị,
quá trình cát chảy (cát chảy theo nước) phủ đồng ruộng quanh các cồn cát ven biển
Quảng Bình; quá trình mặn hóa trên hầu khắp các tỉnh ven biển miền Trung trong
đó có Hà Tĩnh do xâm nhập mặn từ biển, q trình muối hóa vùng hẹp ven biển
Ninh Thuận, Bình Thuận do khơ hạn kéo dài, q trình xâm nhập sỏi cát vào đồng
ruộng do lũ lụt ở hạ lưu các con sơng từ Quảng Ngãi đến Bình Định; q trình khơ
hạn hóa do phá rừng đầu nguồn; q trình đá ong hóa ở Trung Du Miền núi Phía
Bắc, q trình xói mịn, giảm độ phì của đất ở các vùng đồi núi [10]. Hiện nay,
những hoang mạc cát ven biển đang mở rộng dần về phía Tây tới vùng bán sơn địa
thuộc các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ và tập trung phần lớn vẫn ở vùng ven biển
DHMT. Ngồi ra, một số vùng đất bị thối hóa nghiêm trọng ở Tây Bắc, Tây Nguyên
và vùng núi phía Bắc ( Sông Mã-Yên Châu, Sơn La; Ayunpa, Easup, Gia Lai; Mường
Khương-Si Ma Cai, Lào Cai) cũng tiềm ẩn những nguy cơ hoang mạc hóa.
1.1.3 Hạn hán và hoang mạc hóa trong bối cảnh biến đổi khíhậu
Theo báo cáo của chương trình mơi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP) trong

tạp chí Tồn cảnh mơi trường tồn cầu năm 2000, có 50% tổng diện tích đất
khơngcịnkhảnăngsửdụng đểSXNNởcácnướcNamÁvàĐơngNamÁdođấtbị thối hóa,
là hậu quả của việc áp dụng những biện pháp canh tác không bền vững
trongSXNN,tìnhtrạngphárừng,chănthảqmứcvàBĐKH.Hiệntượngthốihóa đất diễn
ra trong điều kiện khí hậu khơ hạn đã thúc đẩy q trình HMH và mở rộng
diệntíchhoangmạctrênthếgiới,chiếmtrên30%diệntíchđấtnổicủathếgiới[23].

7


Q trình HMH xảy ra có cả ngun nhân tự nhiên và con người. BĐKH làm
tăng tính biến động của mưa, làm gia tăng hạn hán nhất là vào mùa khơ và lũ qt,
xói mịn, sạt lở đất vào mùa mưa nên gia tăng thối hóa đất và nguy cơ HMH, nhất
là những vùng có sự phân hóa rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khơ. BĐKH có thể ảnh
hưởng đến q trình thối hóa đất do xói mịn rửa trôi khi hạn hán, mưa lũ và nước
biển dâng; do những tác động của q trình oxy hóa diễn ra mạnh hơn bởi nhiệt độ và
độ ẩm tăng; do quá trình mặn hóa xảy ra nhanh hơn bởi mực nước biển dâng; do hạn
hán tăng lên dẫn tới nguồn nước dưới đất bị suy giảm.
BĐKH là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng hạn hán và
HMH ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây (Nguyễn Đức Ngữ, 2013) [15]. Trên dải
đồng bằng Duyên hải Trung Bộ, các kỉ lục về lượng mưa ngày, lượng mưa tháng và
lượng mưa năm chắc chắn được nâng cao song tình trạng hạn hán lại trở nên khốc
liệt hơn, đặc biệt vào mùa khô, khi chỉ số khô hạn gia tăng do sự gia tăng lượng bốc
hơi trong các thập kỉ tới. Dòng chảy vào mùa kiệt suy giảm rõ rệt nên hiện tượng
hạn thủy văn sẽ gia tăng trên các con sông ở khu vực Trung Bộ... gây nhiều thiệt hại
về môi trường và KTXH.
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT VEN BIỂN VÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.2.1 Đất ven biển
1.2.1.1 Đất ven biển và đặc trưng đất ven biển Hà Tĩnh
Các lục địa được hình thành trong nhiều triệu năm, nhưng phần lớn các đới bờ

biển lại có tuổi rất trẻ. Trạng thái hiện tại của nó là kết quả của sự thay đổi liên tục
và sẽ tiếp tục thay đổi trong tương lai. Đới bờ biển là nơi xảy ra sự tương tác giữa
biển và lục địa. Quá trình cân bằng động lực của năng lựơng sóng, thuỷ triều, gió,
dịng chảy, độ dốc đáy biển, dao dộng của mực nước biển, sự cung cấp vật chất từ
các dịng sơng và bờ biển là những tác nhân chính tạo ra diện mạo của đới bờ biển.
Đới bờ biển gồm 2 bộ phận cấu thành: vùng biển ven bờ và vùng đất liền ven
biển, gọi tắt là vùng ven biển. Bản thân vùng ven biển được cấu thành bởi các hệ tự
nhiên ở cấp nhỏ hơn như: cửa sông, đầm phá, các cồn cát, đụn cát, các bãi cát nội

8


đồng, các thảm thực vật rừng, cây bụi, rừng trồng và các hệ tự nhiên khác. Dải cồn
cát ven biển từ cửa Hội Nghi Xuân đến đèo Ngang Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh có đầy
đủ các hệ tự nhiên đặc trưng của một vùng ven biển.
Vùng đất ven biển là khu vực chuyển tiếp giữa lục địa và biển, là một vùng
động và nhạy cảm, là một hệ thống lãnh thổ đặc trưng bởi các quá trình tương tác,
các hệ tự nhiên trong nó dễ bị lệ thuộc vào các nhiễu loạn tự nhiên và tác động nhân
sinh. Tính nhạy cảm và tính tự phục hồi là 2 đặc điểm của vùng ven biển. Tính nhạy
cảm là mức độ tương thích của hệ thống mơi trường bị thay đổi dưới sức ép tự
nhiên hoặc con người; tính tự phục hồi là khả năng của hệ thống môi trường trở lại
trạng thái ban đầu sau những thay đổi đó. Vùng ven biển đồng thời là khu vực giàu
tiềm năng tài nguyên cho phát triển đa ngành và là nơi chịu tác động mạnh của các
hoạt động nhân sinh. Vùng ven biển còn là nơi tranh chấp trong sử dụng tài nguyên
và môi trường. Khai thác hợp lý tài nguyên, phát triển kinh tế, bảo vệ mơi trường vì
sự phát triển bền vững là mục tiêu phấn đấu của các vùng ven biển.
Hà Tĩnh có 137km bờ biển, chạy dài từ Cửa Hội (180 46'00'' VĐB, 1050 45'00''
KĐĐ) đến đèo Ngang (17057'40''VĐB, 106030' 40'' KĐĐ), đạt tỷ lệ đường bờ biển
trên diện tích tự nhiên là 2,3km/km2, lớn hơn tỷ lệ này ở Nghệ An và Thanh Hóa.
Đây được xem là một lợi thế của tỉnh Hà Tĩnh trong phát triển.

Nằm trên dải cồn cát ven biển Miền Trung, đất ven biển Hà Tĩnh có diện
tích chủ yếu là vùng cồn cát và đất cát ven biển Hà Tĩnh từ Cửa Hội đến Đèo Ngang
có diện tích là 78.281,3ha, chiếm 11,9% diện tích tự nhiên tồn tỉnh. Đất cồn cát,
bãi cát hoang hố là 20.329,4ha (trong đó diện tích đất cát bằng là 5.695,05ha) phân
bố trên địa bàn 5 huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, bao
gồm 76 xã trong đó 32 xã có bờ biển và 24 xã có cửa lạch.
Dải cát ven biển Hà Tĩnh là vùng đất khơ cằn, ít khả năng sinh lợi, điều kiện
thời tiết khắc nghiệt. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến
tháng 3 năm sau, kèm với nạn úng cục bộ. Cuối mùa mưa, mưa phùn kéo dài các
hoạt động canh tác cây trồng cạn vụ xuân sớm gần như bị ngừng trệ. Mùa nắng từ

9


tháng 4 đến tháng 9, gió phơn tây nam khơ nóng hoạt động mạnh, gây hạn hán vào
các tháng 7,8,9. Tần suất bão 2 lần/năm. Địa hình bị chia cắt khá phang mạc trên dải
cát ven biển Thạch Hà nói riêng và Hà Tĩnh nói chung rất hiệu quả.
Cây trồng nông nghiệp: Hoa màu được trồng trên đất vùng cát ẩm đã được cải
tạo. Các cây trồng chủ yếu là: sắn, khoai sọ, đậu, dưa, lạc, các loại rau... và được
trồng chủ yếu vào mùa có mưa với kỹ thuật đấp vồng cao (lên líp). Rau màu cịn
được trồng ngay trong vườn nhà.
Cây trồng khu dân cư: Trong khu dân cư có các cây trồng lấy bóng mát như
bàng, xà cừ, bạch đàn; các cây ăn quả như dừa, mít, nhãn, xoài, cam, chanh; cây lấy
gỗ như xoan, tre và các cây khác. Độ che phủ của thảm cây trồng trong khu dân cư
khơng đồng nhất, cịn rất nhiều cây tạp.
Tóm lại,Thực trạng hạn hán và hoang mạc hóa đang diễn ra trên diện rộng tại
huyện Thạch Hà. Chế độ khí hậu nóng ẩm gió, với một mùa đơng lạnh và mùa hè
nóng, xen kẽ một mùa mưa ngắn và mùa ít mưa kéo dài làm cho vùng cát ven biển
có lúc úng nước và những thời gian dài trở nên khơ hạn. Vào lúc mưa nhiều, dịng
chảy mặt mạnh kéo theo cát trôi, mở rộng diện cát bồi lấp. Khi khơ hạn, gió mạnh

phát tán cát bay, tạo nên các cồn, đụn cát ngày càng cao.Thảm thực vật nghèo, cùng
với đó là tính chất đất đặc thù : Đất cồn cát theo tính chất cơ lý là loại đất rời rạc, dễ
bị gió thổi bay, khơng ổn định, khả năng giữ nước và giữ màu kém, nghèo dinh
dưỡng, khả năng hấp thụ nhiệt về ban ngày lớn, làm cho chênh lệch nhiệt độ ngày
đêm cao, tính khắc nghiệt của đất càng tăng, vì vậy, thảm thực vật kém phát triển,
độ che phủ thực vật nhỏ, mà hệ quả tất yếu là khả năng giữ cát kém, tạo tiền đề cho
hoang mạc hố phát triển. Nếu Khí hậu, địa hình, thảm thực vật là những yếu tố

52


khách quan đẩy nhanh q trình hoang mạc hố thì hình thức canh tác là yếu tố chủ
quan và tác động mạnh đến q trình hoang mạc hố ở dải ven biển. Các hoạt động
của người dân như : Cây rừng trên các rú cát được khai thác để sử dụng làm nhà,
làm chất đốt hàng ngày. Rừng trên cát bị phá bỏ để lấy đất làm nông nghiệp. Đất đai
ngày càng khơng có thảm thực vật che phủ, hiện tượng bào mịn, rửa trơi, cát lấp lại
càng diễn ra mạnh mẽ. Đó chính là diễn thế dẫn đến thối hoá đất và hoang mạc hoá
của vùng ven biển.Người dân phải chịu nhiều khó khăn trong việc canh tác và sinh
sống vì nơng nghiệp là ngành sản xuất chính của những người dân nơi đây..
3.3 TÁC ĐỘNG CỦA HOANG MẠC HĨA TỚI HOẠT ĐỘNG SX VÀ ĐẤT
NƠNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ
3.3.1 Hoạt động Sản xuất nông nghiệp tại Thạch Hà
Sau khi khảo sát thực địa và phỏng vấn các hộ dânsản xuất nông nghiệp tại địa bàn
học viên tiến hành thống kê các loại cây trồng chính thu được kết quả như bảng 3.10.
Bảng 3.10. Khảo sát hoạt động SXNN tại 3 xã điển hình của huyện Thạch Hà
ĐVT:% Tính theo diện tích cây trồng



Số hộ phỏng


Ngơ

Đậu

Dưa

Cây

Thạch Văn

vấn
30

27,86

-

xanh
-

hấu
24,80

khác
3,06

44,27

Thạch Trị


30

67

6,45

10,04

13,98

-

2,33

Thạch Hội

30

51,30

27,48

-

18,60

-

2,62


Lúa

Lạc

Nguồn: Kết quả điều tra hộ dân năm 2017 [1]

Theo kết quả tại bảng 3.10cho thấy, cây trồng được trồng nhiều nhất là lúa,
chiếm tỷ lệ từ 44,27 đến 67%, sau đó là lạc và cây đậu xanh. Ngồi ra, trên địa bàn
huyện cịn có trồng các loại cây như: ngô, vừng, dưa hấu, rau màu…
Về cơ cấu mùa vụ, kết quả điều tra hộ dân cho thấy địa bàn nghiên cứu có các
hệ thống cây trồng: 2 vụ lúa - 1 vụ màu, 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 vụ màu, chuyên màu
và cây công nghiệp ngắn ngày, thời vụ được bố trí như sau:

53


-

Vụ đông xuân: bắt đầu gieo trồng từ cuối tháng 11 đến tháng 12, thu hoạch vào
tháng 4 – 5 (tuỳ từng loại cây trồng, từng loại giống và từng tiểu vùng). Do yếu
tố thời tiết chi phối nên vụ này có diện tích gieo trồng lớn nhất so với các vụ
khác và là vụ chắc ăn.

-

Vụ hè thu: Thường được bắt đầu từ tháng 5, thu hoạch vào tháng 9 (với lúa
thường thu hoạch vào đầu tháng 9). Đây cũng là vụ chính trong vùng có diện
tích gieo trồng các loại cây như lúa, ngô, đậu tương, vừng, đậu đỗ, rau các loại,
dưa và lạc.


-

Vụ mùa: thường bắt đầu gieo trồng từ tháng 6-7, thu hoạch vào tháng 10-11.
Với lúa vụ mùa thường năng suất thấp, đang có xu hướng giảm dần để tăng diện
tích lúa hè thu.

-

Vụ đơng: thường bắt đầu gieo trồng từ tháng 9-11, thu hoạch tháng 1 đến tháng
2 năm sau. Các cây trồng chính trong vụ này gồm: Ngô, khoai, rau các loại. Đây
là vụ cho năng suất khá, ít sâu bệnh, tận dụng được tính đa dạng của thời tiết để
đưa các cây ưa lạnh vào trồng nhằm đa dạng hoá sản phẩm nơng nghiệp, tăng
diện tích gieo trồng, tăng hệ số sử dụng đất.
3.3.2 Tác động của hạn hán và hoang mạc hóa tới sản xuất nơng nghiệp
Theo thống kê giai đoạn 2011 – 2015 vàkịch bản BĐKH của tỉnh Hà Tĩnh đến

năm 2020 [6] cho thấy khu vực Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng
chịu nhiều biến động mạnh của thời tiết và thiên taitạo điều kiện đẩy nhanh và rộng
q trình hoang mạc hóa như các đợt nắng nóng khắc nghiệt, hạn hán, sự mạnh lên
của các xốy thuận kết hợp với gió tây nam ngày càng mạnh hơn và duy trì lâu hơn.
Tác động mạnh mẽ đến đời sống và hoạt động sản xuất, đất đai, cơ cấu mừa vụ cây
trồng của người dân khu vực. Cụ thể như sau:
-

Về nhiệt độ: Nhiệt độ mùa Hè tăng nhanh hơn mùa Đông, những năm gần đây
(2011 - 2016) nhiệt độ trung bình tăng lên so với thập kỷ 2001 - 2010 khoảng
0,30C. Nhiệt độ trung bình thàng từ 24,70C (tháng 4) đến 32,90C (tháng 6).
Nhiệt độ cao nhất có thể lên đến 38,5 - 400C. Mùa đơng đang có xu hướng ấm


54


dần lên so với các thập kỷ trước. Cùng với sự thay đổi về nhiệt độ, sự suy giảm
lượng mưa trong mùa khô sẽ tác động đến sản xuất nông nghiệp của huyện nói
chung và đến ngành trồng trọt nói riêng. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho
những vùng không chủ động nước .
-

Về lượng mưa: Lượng mưa trong nhiều năm gần đây có xu hướng giảm rõ rệt
so với thời kỳ 1980 -2005. Mùa mưa thường xuất hiện muộn và kết thúc sớm
hơn trước (chủ yếu là tháng 8 và tháng 9 thay vì thán 7 như trước đây). Thời
điểm này là thời điểm đầu vụ thu đông nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất của vụ thu đơng. Lượng mưa có sự biến động lớn cả không gian và thời
gian xuất hiện cũng như cường độ. Thời gian mưa không dài nhưng cường độ
mưa lớn đã gây lũ, lũ quét (2010, 2016) là mất đất canh tác và ảnh hưởng nặng
đến năng suất cây trồng. Hiện tượng mưa dầm cũng ít xuất hiện hơn

-

Nềnnhiệt độ trong mùa khơ: Có xu thế tăng lên rõ rệt, kể từ năm 1990 đến năm
2015 nhiệt độ trung bình năm tại khu vực tăng lên khoảng gần 1,00C. Từ tháng
4 đến tháng 10, là mùa nắng gắt, có gió Tây Nam (thổi từ Lào) khơ, nóng, lượng
bốc hơi lớn nhất là từ tháng 05 đến tháng 08. Vụ Đông Xuân 2010 triển khai
trong điều kiện thời tiết có những hiện tượng bất thường, nền nhiệt độ cao hơn
so với trung bình nhiều năm, đồng thời giao thoa giữa những ngày mát là những
đợt nắng nóng (đợt rét đậm từ ngày 12- 24/02/2010 tiếp đó đợt nắng nóng từ
25/02/2010 đến 6/3/2010) đã tác động đến sinh trưởng của cây trồng. Đặc biệt
trên cây lúa xuất hiện bệnh sinh lý trên giống lúa Xi23, IR1820. Đến vụ hè thu,
đặc biệt từ ngày 4/6 đến ngày 16/7/2010 liên tục nắng nóng với nền nhiệt độ

bình qn trên 380C, nhiều ngày có nhiệt độ trên 400C, độ ẩm khơng khí thấp,
bên cạnh đó nguồn điện cung cấp cho các trạm bơm, các cơng trình vận hành
thuỷ lợi thiếu hụt, không ổn định và mặn xâm nhập sớm nồng độ cao, có thời
điểm lên 8,53% gây hạn hán nghiêm trọng trên diện rộng, một số diện tích cây
trồng cạn như đậu xanh, lạc,... sinh trưởng kém khơng cho thu hoạch, tiến độ và
diện tích gieo cấy lúa Mùa không đạt kế hoạch.

55


Căn cứ các số liệu thống kê, đánh giá đó, học viên lựa chọn các nguyên nhân để
đánh giá ảnh hưởng của hoang mạc hóa đến sản xuất nơng nghiệp của huyện gồm:
Hạn hán, mưa thất thường, thổ nhưỡng và địa hình. Kết quả điều tra thể hiện bảng
bảng 3.11.
Bảng 3.11.Đánh giá tỷ lệ các hộ bị mất mùa do ảnh hưởng bởi các tác nhân
HMH trong 5 năm gần đây tại ba xã đại diện cho vùng nghiên cứu
Ảnh hưởng
Tác nhân

Mất hoàn

Mất phần lớn

Mất một nửa

toàn

Mất 1 phần
nhỏ


Hạn hán

56,3%

29,8%

11,1%

2,8%

Mưa thất thường

11,2%

15,4%

26,1%

52,7%

Thổ nhưỡng

64.,4%

30,3%

3,4%

1,9%


Địa hình

32,2%

34.5%

23,2%

10,1%

Nguồn: Kết quả điều tra hộ dân năm 2017 [1]

Qua kết quả khảo sát được ở bảng 3.11đã thấy rõ tác động nặng nề của HMH
gây ra đối với năng suất cây trồng. Hạn hán làm cho 56,3% số hộ mất mùa hoàn
toàn, 29,8% số hộ mất mùa phần lớn và hơn 10% hộ mất mùa một nửa. Yếu tố thổ
nhưỡng làm cho 64,4% hộ mất mùa hoàn toàn và 30,3% hộ mất mùa phần lớn, tỷ lệ
hộ mất một nửa và mất phần ít là rất ít. Địa hình tác động làm cho hơn 30% số hộ
mất mùa hoàn toàn, 34,5% số hộ mất mùa phần lớn. Có tác động của hiện tượng
mưa thất thường nhưng ảnh hưởng không đáng kể với 11,2% số hộ mất mùa hoàn
toàn và hơn một nửa số hộ bị mất một phần nhỏ.
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VEN
BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ
3.4.1 Định hướng sử dụng đất cho từng loại đất trên vùng nghiên cứu
a. Đối với loại đất cồn cát (Cc)
Hướng sử dụng chính đối với đất cồn cát trằng vàng điển hình là trồng rừng
phòng hộ để chống cát bay di động để bảo vệ vùng nội đồng giữ nguồn nước ngọt

56



cho dân cư trong vùng và tăng hiệu quả sử dụng đất trên tồn bộ diện tích mà địa
phương quản lý.
Ngồi ra, cịn có thể trồng thêm cây hoa màu như: lạc, đậu tương và rau để phủ
xanh hết diện tích hoang hố. Phần đất này kể cả trong khu dân cư như phân hữu cơ
tăng lượng mùn cho đất, bón vơi để cải tạo độ chua cho đất... và bón đủ và cân đối
các loại phân để thu được hiệu quả cao nhất trên đơn vị diện tích.
b. Đối với đất cát ven biển (C)
Hướng sử dụng cải tạo đất cát biển: do bản chất của đất cát có khả năng giữ
nước và dinh dưỡng kém nên vấn đề hàng đầu là khâu thuỷ lợi, xây dựng hệ thống
kênh mương cấp III, cấp IV để dẫn nước vào từng cánh đồng. Cùng với thuỷ lợi bón
phân để cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây trồng: Bón lót vơi khi làm đất của vụ
chiêm xuân để khử chua cho đất cả năm. Vơi cịn có tác dụng tăng kết cấu cho đất.
Bón phân hữu cơ cho đất có tác dụng cung cấp mùn cho đất tạo khả năng giữ ẩm và
cung cấp dinh dưỡng cho đất trong đó có cả các nguyên tố vi lượng. Bón phân lân
và phân kali cho đất đảm bảo tăng năng suất cho cây trồng, ở những chân đất có
điều kiện chủ động nước có thể bố trí thêm một vụ màu để tăng khả năng che phủ
cho đất và đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích.
Về bố trí cây trồng: để nâng cao hiệu quả kinh tế trên loại đất này đối với chân
đất vàn cao và cao tìm loại cây trồng có giá trị hàng hố cao như lạc và vừng hạn
chế cây khoai lang, chân vàn chủ động nước cần bố trí cấy hai vụ lúa ăn chắc hoặc
hai vụ màu một vụ lúa. Biện pháp thâm canh cần chú ý đến bón vơi cải tạo độ chua
cho đất, bón đủ phân nhất là phân hữu cơ để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và
bón làm nhiều lần để tránh hiện tượng rửa trôi.
3.4.2 Giải pháp kỹ thuật canh tác, cây trồng
Bố trí mùa vụ: tăng cường chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng nâng cao
hệ số sử dụng đất cát ven biển đối với đất cây hàng năm như cây lương thực, cây
rau đậu thực phẩm, cây CNNN.
a. Cách làm đất, gieo trồng trên đất cát ven biển
Đất cát có kết cấu kém, thành phần cơ giới thường cát thô, rời rạc, bề mặt đất
cát khơ bốc thốt hơi nước thường xảy ra liên tục vào mùa khô hạn, nhất là về mùa


57


hè nhiệt độ khơng khí cao cộng với gió tây khơ nóng, cho nên ngun tắc "làm đất
tối thiểu" hạn chế cày bừa xới xáo để chống mất nước, thu hoạch vụ trước xong
phải có biện pháp che phủ đất bằng những phụ phẩm của cây trồng như rơm rạ, thân
cây ngô, khoai lang, đậu đỗ hoặc trồng gối vụ 1 loại cây trồng phụ nào đó (chẳng
hạn cây làm phân bón).
Những cây trồng cạn như khoai lang, rau màu nên đánh luống cao, rộng, vừa
giữ ẩm vừa chống ngập úng cục bộ khi gặp mùa mưa lớn. Nếu khắc phục được
khơng nên đánh luống vng góc hướng Đơng - Tây, ánh nắng mặt trời dọi thẳng
vào thân luống.
Nên thực hiện phương thức xen canh như khoai lang xen đậu đỗ, ngô hay
dưa xen ngô, đậu đỗ... vừa nâng cao thu nhập vừa hạn chế ánh sáng trực xạ tạo vùng
vi khí hậu ơn hồ cho cây trồng vào mùa hè.
b. Sử dụng gắn với cải tạo đất cát ven biển:
Tăng cường bón phân hữu cơ và vơi: để nâng cao độ phì của đất cát ven biển,
tăng hàm lượng mùn cũng như đạm và lân, cải thiện khu hệ vi sinh vật từ đó làm
tăng hoạt tính sinh học của đất.
Cải tạo thành phần cơ giới tầng đất mặt: phương pháp này phù hợp nhất đối với
những vườn cây ăn quả. Nếu để tầng đất mặt có thành phần cơ giới q thơ, cây
giống ăn quả cịn non khó phát triển, dễ đổ. Giải pháp khắc phục bằng cách đào hố
rộng, sâu tới sát mực nước ngầm, đưa đất phù sa, sét hoặc bùn ao cùng với phân
chuồng vào hố, như vậy tính chất lý hố học của đất thay đổi theo chiều hướng tích
cực giúp cây non sống được, đến khi rễ phát triển ăn sâu xuống thì đã gặp tầng đất ẩm,
cây phát triển tốt, phương pháp này đặc biệt đem lại kết quả ở những vùng cồn cát.
c. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng - Hình thành vùng nơng sản đặc trưng
Để thích ứng với điều kiện khô hạn, nhiều loại cây được ưu tiên trồng trọt như:
ngơ, sắn, mè, đậu tượng, lạc – những lồi cây dễ tính, có thể trồng được ở nhiều nơi,

phụ thuộc vào hướng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ của người dân và chính quyền địa
phương; thanh long – loại cây trồng đặc sản mang lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội

58


lại đã có qui hoạch chi tiết đến năm 2020. Cần nhân rộng mơ hình dự án “ Trồng
rau củ quả trên vùng đất cát, bạc màu, hoang hóa vùng ven biển Hà Tĩnh” do một
công ty triển khai chưa đầy một năm nay tại xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà. Dự án
sử dụng 20 chủng loại giống rau, củ, quả được lựa chọn cho dự án này, trong đó các
loại cây chủ lực cho năng suất, thu nhập cao là măng tây, củ cải trắng, cải bẹ, bí
ngồi Israel, cà chua, đậu tứ quý....Đặc biệt, cải củ ở vùng đất đang hồi sinh này là
chúng sinh trưởng rất khỏe và cho củ đều đặn, có giống cịn cho củ nặng 3-4 kg/củ.
Chỉ sau mấy tháng triển khai thí điểm, tính trung bình, mỗi ngày cho thu hoạch 300500 kg củ cải trắng.Củ cải trắng – một loại cây trồng thích ứng với điều kiện khơ
nóng, khơng chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà cịn là cây trồng làm giàu và giải
quyết công ăn việc làm của người dân địa phương.
d. Phát triển rừng phòng hộ:
Đối với vùng ven biển, trồng rừng và bảo vệ rừng là nhiệm vụ quan trọng, có
ý nghĩa vơ cùng to lớn, nó giúp cho ngăn cản gió bão, cát bay, sạt lở đất ven biển và
các cửa sơng, chống sa mạc hố đồng ruộng...ở các cồn cát, đụn cát, bãi cát sát biển
(tập trung ở các xã Thạch Hải, Thạch Trị, Thạch Bằng, Thạch Bàn,) nên trồng phi
lao, bạch đàn, keo, xoan là những cây có khả năng chịu được mơi trường sống khô
hạn và khắc nghiệt. Nên trồng theo dải băng rừng phi lao phía ngồi dọc theo bờ
biển, đây là khu vực mà cát biển chưa ổn định. Băng rừng phi lao chắn tốt gió và cát
biển đồng thời tạo cảnh quan đẹp và mát mẻ giúp cho dịch vụ du lịch bãi biển phát
triển hơn.
Tiếp theo khu vực phía trong sâu đất liền hơn có thể trồng rừng theo mơ hình
nơng lâm kết hợp. Dưới tán rừng nên trồng xen các cây nông nghiệp ngắn ngày như
khoai lang, sắn, đậu đỗ, cây ăn quả dài ngày như xoài, dừa, kể cả một số loại cỏ
chịu hạn để phát triển chăn ni trâu bị theo hình thức thả dưới tán rừng. Chính

quyền địa phương nên nghiên cứu cấp đất cồn cát lâu dài cho dân đồng thời tạo cơ
chế ưu đãi về vốn vay dài hạn khơng lãi suất, khuyến khích nông dân ra lập làng
sinh thái ở vùng cồn cát (mơ hình này đã đem lại kết quả lớn ở xã Hải Ninh, tỉnh
Quảng Bình hay ở Triệu Phong Quảng Trị).

59


Ở các cửa sông ở xã (Thạch Đỉnh) cần đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn để
chống sạt lở đất, có thể đắp những đê quai khoanh thành từng vùng vài hectar kết
hợp trồng rừng ngập mặn với nuôi trồng thuỷ sản theo kiểu sinh thái (mơ hình này
khá thành cơng ở vùng phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế).
3.4.3 Giải pháp thuỷ lợi tạo ẩm và giữ ẩm cho đất cát ven biển
Vùng miền Trung nói chung cũng như vùng ven biển Thạch Hà nói riêng thời
tiết khắc nghiệt, lượng mưa phân bố không đều, hiện tượng bão lụt, hạn hán thường
xuyên xảy ra, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Liên tục trong nhiều năm,
Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cho cơng tác thủy lợi, trong
đó có một số cơng trình lớn (như hồ Kẻ Gỗ). Tuy nhiên vùng đất cát ven biển Thạch
Hà cịn thiếu nguồn nước ngọt thiếu cơng trình đầu mối và hệ thống kênh mương
dẫn đến hậu quả vẫn thiếu nước tưới trầm trọng cho lúa cũng như cây trồng cạn,
nhất là vụ đông và vụ hè thu tháng 7 hàng năm thường rất khô hạn). Để khai thác sử
dụng tốt vùng đất cát ven biển thì yếu tố rất quan trọng là phải tạo độ ẩm và giữ ẩm
cho đất bằng những giải pháp cụ thể sau:
-

Dẫn nước ngọt từ các hệ thống thuỷ lợi hồ chứa, trạm bơm: Kết quả làm việc
với các chuyên gia thuỷ lợi, Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, Bộ Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn cho biết:

-


Dẫn nước ngọt từ thượng nguồn về thơng qua hệ thống kênh chính từ hồ Kẻ Gỗ
để tưới cho 27 xã của huyện Thạch Hà với diện tích trên 4 nghìn ha, nhưng hiện
nay kênh chính cần được nâng cấp vì đây là cơng trình đã xuống cấp.

-

Với hệ thống trạm bơm Linh Cảm, cống Trung Lương, Đức Xá theo kênh chính
để tươí cho 10 xã phía bắc và 6 xã vùng Cửa Sót huyện Thạch Hà, hiện nay
kênh này xuống cấp cần cải tạo.

-

Cải tạo hồ chứa Thạch Mỹ để nâng công suất tưới thực tế so với thiết kế 1400ha
cho vùng cát ven, đồng thời hệ thống kênh chính cần được cứng hố để giảm
lượng nước hao hụt trên vùng cát.

60


×