Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 2014 làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN HỒNG HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐỌAN 2005 -2014 LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN BÌNH CHÁNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN HỒNG HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐỌAN 2005 -2014 LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN BÌNH CHÁNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60850103



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGT.TS NHỮ THỊ XUÂN

Hà Nội – 2014
2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Hải

ii


Lời cảm ơn

Trong q trình thực hiện hồn thanh luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ về mặt kiến thức, tinh thần và những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cơ, những nhà khoa học
và bạn bè. Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nhữ Thị Xuân, người đã
hướng dẫn tác giả luận văn này; xin chân thành gửi lời cám ơn tới các thầy, cô trong Khoa Địa lý
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn được hoàn thành cũng nhờ sự giúp đỡ của Sở tài nguyên và Mơi trường Thành
phố Hồ Chí Minh, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Huyện Bình Chánh và một số các tổ chức, cá nhân

khác. Tác giả xin ghi nhận và cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014

Nguyễn Hồng Hải

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 01
Chƣơng I: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG
SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ ............... 05
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất .............................................. 05
1.1.1 Đất đai ........................................................................................................ 05
1.1.2. Sử dụng đất đai ......................................................................................... 07
1.1.3. Phân loại các nhóm đất sử dụng .............................................................. 08
1.1.4. Tính chất, vai trị và ý nghĩa của đất đai ................................................. 09
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất ............................................................. 12
1.3. Sử dụng đất hợp lí và bền vững đất đai ............................................................ 14
1.4. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất 15
1.4.1 Đánh giá định tính ...................................................................................... 15
1.4.2. Đánh giá định lượng.................................................................................. 15
1.4.3. Biến động sử dụng đất .............................................................................. 17
1.5. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 18
1.5.1. Quan điểm lịch sử ..................................................................................... 18
1.5.2. Quan điểm hệ thống ................................................................................. 18
1.5.3. Quan điểm tổng hợp ................................................................................. 18
1.5.4. Quan điểm phát triển bền vững ............................................................... 19
1.6. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 19
Chƣơng II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ

DỤNG ĐẤT HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... 21
2.1. Các nhân tố tự nhiên ảnh hƣởng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
21
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 21
2.1.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................... 21
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ....................................................................................... 22
2.1.4. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 23
2.1.5. Thực trạng môi trường .............................................................................. 26
2.1.6. Đánh giá chung những thuận lợi, hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên đối với sử dụng đất khu vực nghiên cứu .................................. 29
2.1.7. Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới sử dụng đất khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................................... 30
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai khu vực nghiên cứu ............................... 46
2.2.1. Thực hiện luật đất đai và các văn bản pháp luật .................................... 46
2.2.2. Quản lý theo địa giới hành chính ............................................................ 46
2.2.3. Tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính ................................................... 47
2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................................. 47
2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất qua các năm ................................................. 48
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ........................................................... 48
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ........................................................... 53
2.3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ............................................................ 59
2.4. Phân tích, đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất ................................ 60
2.4.1. Phân tích, đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất giai đoạn
2005-2010 .................................................................................................................... 60

iii


2.4.2. Phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2014 ........ 65
2.5. Phân tích nguyên nhân biến động sử dụng đất chính giai đoạn 2005-2014 .. 68

2.6. Đánh giá hiệu quả KT, XH, môi trƣờng của việc sử dụng đất ....................... 71
Chƣơng II: ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN BÌNH CHÁNH
ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................................... 74
3.1 Khái quát phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020
và giai đoạn tiếp theo huyện Bình Chánh ................................................................ 74
3.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội................................................. 74
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 75
3.2. Các quan điểm sử dụng đất ................................................................................ 82
3.2.1 Dự báo khó khăn và thuận lợi khi đưa ra các quan điểm sử dụng đất
dài hạn trên địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 82
3.2.2 Các quan điểm sử dụng đất dài hạn ......................................................... 83
3.2.3 Quan điểm sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái từ 2015 đến 2020 ....... 84

3.3. Dự báo xu thế biến động giai đoạn 2015-2020 .................................................. 84
3.4. Định hƣớng sử dụng đất đai huyện Bình Chánh đến năm 2020 .................... 86
3.4.1 Mục tiêu phát triển ..................................................................................... 86
3.4.2 Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 ................................................... 87
3.5. Khả năng đáp ứng về số lƣợng, chất lƣợng đất đai cho nhu cầu sử dụng
đất của huyện đến năm 2020 ................................................................................... 100
3.5.1 Diện tích các loại đất phân bố cho các mục đích sử dụng .................... 102
3.5.2. Đất phi nơng nghiệp ................................................................................ 104
3.5.3. Đất ở ........................................................................................................ 108
3.5.4. Diện tích đất chuyển mục đích ............................................................... 108
3.5.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong thời gian tới ......... 109
3.6. Đánh giá tác động của đề xuất định hƣớng sử dụng đất đến kinh tế - xã hội
3.6.1 Đánh giá tác động về kinh tế ....................................................................... 109
3.6.2 Đánh giá tác động về xã hội - môi trường .................................................. 110
3.7. Giải pháp thực hiện phƣơng án sử dụng đất .................................................. 110
3.7.1. Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................ 110
3.7.2. Giải pháp bảo vệ môi trường .................................................................. 111

3.7.3. Giải pháp về đầu tư ................................................................................. 114
3.7.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành Tài nguyên đất đai ......................................................................................... 115
3.7.5. Giải pháp thanh tra, kiểm tra đất đai ...................................................... 116
3.7.6. Giải pháp khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ................................ 116
3.7.7. Các giải pháp về chính sách ................................................................... 117
3.7.8. Biện pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .................................................. 117
3.7.9. Giải pháp về công nghệ .......................................................................... 117
3.7.10. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất đai và môi trường .............................. 118
3.7.11.Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 119
4.Kết luận .................................................................................................................. 120

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích các lọai đất huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh ........... 23
Bảng 2.2 Thống kê dân số - lao động trên địa bàn các năm qua ................................. 31
Bảng 2.3 Dự báo dân số - lao động huyện Bình Chánh đến năm 2020 ....................... 32
Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh năm 2005 .................................. 49
Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Bình Chánh ................................... 53
Bảng 2.6 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Bình Chánh ................................... 59
Bảng 2.7 Biến động các lọai đất giai đọan 2005-2010 huyện Bình Chánh .................. 60
Bảng 2.8 Biến động các lọai đất giai đọan 2010-2014 huyện Bình Chánh .................. 65
Bảng 3.1 Định hướng các khu cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh ....... 91
Bảng 3.2 Dự kiến xây dựng mới khu dân cư Khu Nam đến 2020 ............................... 95
Bảng 3.3 Dự kiến quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội , nhà tái định cư .............................. 97
Bảng 3.4 Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất các ngành đến 2020 ..................................... 99
Bảng 3.5 Quy họach sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh ........................ 101
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ................................................................. 49
Bảng 2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ................................................................. 54
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 .................................................................. 60
Bảng 2.4 Biến động lọai đất giai đọan 2005 - 2010 ..................................................... 62
Bảng 2.5 Biến động lọai đất giai đọan 2010 - 2014...................................................... 66

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đều biết quá trình khai thác sử dụng đất ln gắn liền với q
trình phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao.
Bởi vì đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
khơng gì thay thế được, là mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phịng ... Thế nhưng cuộc sống
nhân lọai lại theo quy luật, con người số lượng ngày càng nhiều, nhưng đất đai có
giới hạn về khơng gian, nhưng vơ hạn về thời gian sử dụng. Vì thế đất đai ngày
càng khan hiếm và trở nên q giá hơn. Chính vì vậy mà việc sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững ln là nhu cầu cấp thiết, địi hỏi phải cân nhắc kỹ càng và
hoạch định khoa học hơn để sử dụng nguồn đất đai cho phù hợp, hiệu quả đáp ứng
nhu cầu chung của con người.
Các Mác đã khẳng định: "Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ
cần thiết, vì vậy trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không gian"
Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất thông qua quy hoạch và chiến
lược phát triển, với mục tiêu hướng đến là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững đang và sẽ đặt ra nhiệm vụ, nhu cầu quan trọng, cấp thiết nhằm cân nhắc, xác
định kỹ càng và hoạch định khoa học hơn các chỉ tiêu phân bổ sử dụng nguồn đất
đai cho phù hợp và hiệu quả với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Việc định hướng dụng hợp lý tài nguyên đất có ý nghĩa quan trọng nhằm
định hướng trong quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đất đai; Là cơ sở pháp lý cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê, chuyển
mục đích sử dụng đất ...
Khu vực nghiên cứu huyện Bình Chánh là một trong những địa bàn của
thành phố chịu tác động của biến đổi khí hậu triều cường, ngập úng làm ảnh hưởng
đến sử dụng đất đai không nhỏ. Áp lực của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và q trình đơ thị hóa thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Bình Chánh nói
riêng đã tác động rất lớn đến q trình sử dụng đất.

1


Để phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất và
bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh và Huyện Bình Chánh trong những năm tới, cần thiết phải
có những phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất. Đây sẽ là cơ sở
khoa học và thực tiễn để đưa ra phương án định hướng sử dụng đất đai bền vững,
hoạch định chính sách khoa học hơn, định hướng sử dụng đất hợp lý hơn trong từng
giai đọan phát triển, đồng thời giải quyết mâu thuẫn về quan hệ đất đai.
Do vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, sẽ nắm bắt được những thông tin
liên quan đến đất đai về vị trí địa lý, hình dạng kích thước, cấu trúc lọai hình sử
dụng đất của từng thửa đất, từng đơn vị đất đai. Qua sự tác động chủ quan và khách
quan của con người trong q trình phát triển sẽ làm thay đổi thơng tin khơng gian
(hình dạng, kích thước) và thuộc tính của đất đai. Song song đó, việc khảo sát, đánh
giá, phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất sẽ cung cấp chính xác, rõ ràng
những thơng tin cần thiết, cấp thiết về áp lực đất đai phải gánh chịu theo xu thế phát
triển. Đặc biệt là việc sử dụng đất như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả.
Chính vì vậy đề tài luận văn "Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng
đất giai đoạn 2005 - 2014 làm cơ sở đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý đất đai

Huyện Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh" được đặt ra nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai trên cơ sở phân tích
hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2014 huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
phục vụ định hướng sử dụng hợp lý đất đai huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan hướng đề tài và khu
vực nghiên cứu
- Nghiên cứu các nhân tố thành tạo và ảnh hưởng tới đặc điểm và biến động
sử dụng đất khu vực nghiên cứu.
2


- Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 –
2010, 2010- 2014, dự báo xu thế biến động sử dụng đất khu vực nghiên cứu đến
năm 2020.
- Phân tích nguyên nhân biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2014 tại
khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai đến năm 2020 khu vực nghiên
cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khơng gian: Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi nội dung khoa học: Tập trung nghiên cứu hiện trạng và biến động
sử dụng đất từ đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai của Huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp bản đồ
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng cơ sở đánh giá hiện trạng và
biến động sử dụng đất phục vụ đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu giúp cho địa
phương có cơ sở phục vụ quản lý và quy hoạch sử dụng đất, đề ra các giải pháp sử
dụng đất quỹ đất đai hợp lý và hiệu qủa.
7. Cơ sở tài liệu để thực hiện
- Các văn bản, tiêu chuẩn quy hoạch sử dụng đất;
- Luật đất đai năm 2003; các văn bản quy phạm dưới Luật qui định có liên
quan đến quản lý sử dụng đất.
3


- Luật đất đai năm 2013; các văn bản quy phạm dưới Luật qui định có liên
quan đến quản lý sử dụng đất.
- Các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến quản lý sử dụng
đất trên địa bàn Thành phố.
- Các văn bản của Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý sử dụng đất, quy
hoạch nông thôn mới.
- Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 2010 của Huyện Bình Chánh.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 2010 của Huyện Bình Chánh.
- Bản đồ đồ án quy họach chung xây dựng huyện Bình Chánh đến năm
2020 được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt theo Quyết định số
6013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012.

- Tài liệu khoa học tham khảo: Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa
chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai...
- Các kết quả điều tra thực địa của học viên.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở khoa học đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
phục vụ định hướng sử dụng hợp lý đất đai
Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng và biến động sử dụng đất huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương III: Đề xuất định hướng sử dụng đất đai đến năm 2020 huyện Bình
Chánh, TP Hồ Chí Minh

4


CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG
SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất
1.1.1. Đất đai
Đất là một dạng vật chất tự nhiên hình thành trong quá trình kiến tạo của trái
đất. Có nhiều lọai đất: đất cát, đất đỏ bazan ...hoặc Đất là một dạng tài nguyên vật
liệu của con người.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất
humic 5%, khơng khí 20% và nước 35%.
Khái niệm về đất V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên
đã xác định một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một

cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên
bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp
cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
Đất đai là một từ ghép gồm đất và đai. Đai là vành đai xung quanh khu đất,
thửa đất, nó chỉ phạm vi ranh giới cụ thể của đất. Đất đai chỉ một khu đất, thửa đất
cụ thể không phải là đất chung chung hoặc đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng
của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng,
dáng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đoàn thực vật và động vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà
cửa. ..)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện
5


tích nước, tài ngun nước ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo chiều nằm
ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật
cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội lồi người.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trị
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu khơng có đất đai
thì rõ ràng khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như khơng thể có sự tồn
tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con
người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.

Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình cơng nghiệp,
giao thơng, thuỷ lợi và các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. ..
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước
đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo
hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một
nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi
trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “
Đất đai là tài ngun vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất
đai như ngày nay !".
6


1.1.2. Sử dụng đất đai
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện đựơc đồng
thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp
lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho
các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất đai mơi trường.
Sử dụng đất đai là q trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện

đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời
hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp
bảo vệ đất và môi trường.
Sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc
sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển
mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc
biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu
cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn
chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là nền kinh tế theo hướng
thị trường, một cơ chế vô cùng phức tạp.
Sử dụng đất đai hợp lý hơn trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các
loại đất đai theo mơ hình sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý
và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được
phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần
đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt
động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa
điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển.

7


1.1.3. Phân loại các nhóm đất sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau (Điều 13 Luật
đất đai năm 2003):
1.1.3.1. Nhóm đất nơng nghiệp: Là đất được xác định chủ yếu để sử dụng

vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phịng hộ;
e) Đất rừng đặc dụng;
f) Đất ni trồng thuỷ sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
1.1.3.2. Nhóm đất phi nơng nghiệp: bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng, thuỷ lợi; đất xây
dựng các cơng trình văn hố, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích cơng cộng; đất có di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng
các cơng trình cơng cộng khác theo quy định của Chính phủ;
f) Đất do các cơ sở tơn giáo sử dụng;
g) Đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
j) Đất phi nơng nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
8


1.1.3.3. Nhóm đất chưa sử dụng: bao gồm các loại đất chưa xác định mục

đích sử dụng.
1.1.4. Tính chất, vai trị và ý nghĩa của đất đai
1.1.4.1. Các tính chất cơ bản của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự nhiên
và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay, con người đã
thừa nhận đất đai đối với lồi người có rất nhiều chức năng, trong đó có những chức
năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất: Là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn
nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục địa thơng qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh vật và gen
di truyền để bào tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và
dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc
phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hồn khí
quyển của địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: Đất đai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vơ tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hồn nước
trong tự nhiên và có vai trị điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng khơng gian sự sống: Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là
môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ các
chứng tích lịch sử, văn hóa của lồi người, là nguồn thơng tin về các điều kiện khí
hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
9



- Chức năng vật mang sự sống: Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật... giữa
các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ
yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và
trên tồn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh
tế, xã hội rất đặc thù.
Đất đai có nhiều chức năng và cơng dụng, tuy nhiên khơng phải tất cả đều
bộc lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ trong quá
khứ, đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do
vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra
các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
Thực tế cho thấy trong q trình phát triển xã hội lịai người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành tựu
kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử
dụng đất.
1.1.4.2. Vai trò của đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong số những điều kiện vật chất cần thiết
cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và
mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt
nước) là điều kiện đầu tiên.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong q trình lao
động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho
con người, vì vậy đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời là sản phẩm lao động
của con người.
Đất đai giữ vai trị quan trọng, là tài ngun quốc gia vơ cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an

ninh, quốc phòng.

10


Nói về tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phịng thí nghiệm
vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền
tảng của tập thể”.
Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là
nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của
của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con
người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch
sử tự nhiên. Cần nhận thấy
Sự khẳng định vai trò của đất như trên hồn tồn có cơ sở. Đất đai là điều
kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt
động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống
của động - thực vật và con người. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn
tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất
tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Đất đai có vai trị quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt
động xã hội, mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế - xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất
công nông nghiệp, môi trường sinh thái. .. Tuy vậy đối với từng ngành cụ thể đất
đai có vị trí khác nhau; Trong công nghiệp và các ngành khác (trừ ngành nông
nghiệp, công nghiệp khai khốn) đất đai nói chung làm nền móng, làm địa điểm;
Trong nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
1.1.4.3. Ý nghĩa của đất đai
Diện tích đất đai của mỗi quốc gia có giới hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ
diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi lãnh thổ bị giới hạn.

Giới hạn đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của ngành kinh tế quốc dân
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình cơng nghiệp,
giao thơng, thủy lợi. Đất đai cũng cung cấp các nguyên liệu cho ngành sản xuất như
gạch, xi măng, gốm sứ...
11


Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước
đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai cịn là bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm
về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn
lực cho các mục đích tiêu dùng.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
- Vị trí địa lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc sử dụng đất. Nơi
có vị trí thuận tiện về giao thông, gần các thành thị, thành phố lớn thì việc đầu tư và
tận dụng các nguồn lực đất đai, lao động cũng như khai thác tiềm năng đất đai sẽ có
ưu thế hơn so với các khu vực xa trung tâm đô thị hoặc các vùng miền núi.
- Yếu tố địa hình: Là một trong những yếu tố quyết định đến việc sử dụng
đất, đặc biệt đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự khác nhau giữa các địa hình
các vùng, khu vực dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu; đối với nông nghiệp
ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng; đối với phi nơng nghiệp gây khó khăn cho việc
đầu tư xây dựng cơng trình và thi cơng.
- Điều kiện khí hậu, thủy văn: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sử
dụng đất và điều kiện sinh hoạt của con người; ảnh hưởng đến sự phân bố cây trồng
và thực vật. Hệ thống sông, suối, ao hồ, kênh, mương ... có vai trị quan trọng trong
việc tổ chức sử dụng đất đai, vừa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, nước tưới, vừa
là nơi tiêu, thoát nước cho khu vực khi có ngập úng.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Quyết định đến việc sử dụng đất phục vụ cho mục đích
phát triển nơng nghiệp.

- Thảm thực vật: Là một yếu tố mơi trường có vai trị quan trọng. Thảm thực
vật bao gồm các vùng rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng sản xuất, đồng cỏ,
cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm ... là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ nước
sông, suối, chế độ nhiệt, độ ẩm, nước ngầm. Trong nhiều trường hợp nó tạo nên
cảnh quan thiên nhiên, làm nơi du lịch, nghỉ mát.
- Tai biến thiên nhiên: Các hiện tượng bão, lũ, lụt, hạn hán, xói lở... tác động
mạnh và nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sử dụng đất.
- Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất:
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
cịn thấp, cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
12


trong sản xuất nơng nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công
năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn vừa là
căn cứ của khu vực và vừa là khơng gian của địa bàn. Điều này có nghĩa đất đai đã
cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp
điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế
phát triển.
Các yếu tố kinh tế - xã hội bao các yếu tố như dân số và lao động; mức độ
tăng trưởng kinh tế; cơ cấu các ngành kinh tế và sự phát triển ngành; hiện trạng cơ
sở hạ tầng; trình độ khoa học cơng nghệ; trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của
người dân và chính sách chính trị xã hội (các chính sách về đất đai, chính sách mơi
trường, các u cầu an ninh quốc phịng...). Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay, nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng,
nhất là đề phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát tiển cơ sở hạ tầng.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con
người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mơi trường đất, một số cơng

năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và
mang tính tồn cầu.
Do đó việc phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất quan trọng tới việc sử
dụng đất do vậy quy hoạch sử dụng đất được đặt ra phải mở rộng hơn, bao trùm cả
các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu, kinh tế và xã hội cũng như tạo điều kiện để
các bên chịu ảnh hưởng từ các thay đổi trong sử dụng đất có thể tham gia vào q
trình quy hoạch. Do vậy địi hỏi phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với quy hoạch
sử dụng đất sao cho hài hịa với xu thế tồn cầu hóa và tạo ra một hành lang để quản
lý quá trình phát triển đất nước một cách hợp lý, bền vững.
Tăng trưởng kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh làn tăng áp lực đối với tài
nguyên đất và tài nguyên nước. Biến đổi khí hậu cũng đang là một thách thức lớn
đối với quá trình phát triển; Tác động trực tiếp đến cuộc sống, kinh tế, tài nguyên
thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế.
Ví dụ vấn đề sử dụng đất đai đối với từng ngành kinh tế rất khác nhau :
13


Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trị thụ động với chức
năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nơng - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động
(ln chịu sự tác động của q trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ
hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất
nơng-lâm nghiệp ln liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự
nhiên của đất.
Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng
đất. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định tiềm năng và mức độ thích

hợp của đất đai với các mục đích sử dụng. Cịn việc sử dụng đất như thế nào được
quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ
thuật hiện có; Và vấn đề đặt ra hiện nay là sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội
phải gắn với bảo vệ môi trường.
1.3. Sử dụng đất hợp lí và bền vững đất đai
“Sử dụng hợp lý đất đai là sự sử dụng phù hợp với lợi ích của nền kinh tế
trong tổng thể, đạt hiệu quả nhất đối với mục đích đặt ra trong khi vẫn đảm bảo tác
động thuận với môi trường xung quanh và bảo vệ một cách hữu hiệu đất đai trong
quá trình khai thác sử dụng” V.P. Trơiski [14].
Năm ngun tắc chính đóng vai trò nền tảng của việc sử dụng đất bền
vững[5]:
- Duy trì nâng cao sản lượng (khả năng sản xuất)
- Giảm thiểu tối đa rủi ro trong sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thối hóa chất lượng
đất đai (Bảo vệ).
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế (khả năng thực hiện).
- Có thể chấp nhận về mặt xã hội (khả năng chấp nhận).
14


Khái niệm về tính bền vững của một hệ thống quản lý sử dụng đất đã được
các nhà khoa học đưa ra, bao gồm 3 phương diện [5]: Bền vững về kinh tế (sử dụng
đất phải cho năng xuất cao và tăng dần; chất lượng cao và giảm rủi ro; được thị
trường chấp nhận), được sự chấp nhận của xã hội (đáp ứng được nhu cầu của người
sử dụng đất, thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người
dân) và bền vững về môi trường (giảm thiểu lượng đất mất hàng năm, ngăn chặn
được sự thối hóa, ơ nhiễm đất, bảo vệ được mơi trường sinh thái).
1.4. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
Đánh giá nói chung là sự ước lượng vai trò, giá trị của các đối tượng nghiên
cứu và tùy thuộc vào mục đích mà cùng một đối tượng có thể đánh giá bằng nhiều

cách khác nhau. Nói cách khác, nhiệm vụ đánh giá thường gắn với mục tiêu, đối
tượng nghiên cứu cụ thể và từ đó có những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh
giá thích hợp.
Tùy thuộc vào mức độ yêu cầu mà có thể phân chia đánh giá thành các hình
thức sau:
1.4.1. Đánh giá định tính: đánh giá định tính đã có từ lâu, từ những cảm nhận
đơn giản, chủ quan người ta phân chia thành các mức độ “tốt, xấu” và “nhiều, ít”,
cho đến những phân tích, đánh giá một cách khoa học. Như vậy, đánh giá định tính
cũng có hai mức độ là: định tính theo cảm tính của thời kỳ trước đây và định tính
trên cơ sở nhận định có tính khoa học trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá định tính
là đánh giá tiềm năng hay mức độ thích hợp của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên cho các mục đích sử dụng nhất định. Kết quả đánh giá định tính thường
khơng cụ thể thành các con số mà chủ yếu là đưa ra nhận xét.
1.4.2. Đánh giá định lượng: Nếu không tiến hành đánh giá định lượng thì kết
quả nghiên cứu sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ hay kinh nghiệm của nhà nghiên
cứu và kết quả đánh giá sẽ thiếu khách quan, tính thuyết phục sẽ giảm. Kết quả
đánh giá định lượng thường được biểu diễn dưới dạng các con số, giá trị cụ thể hoặc
số lượng sản phẩm thu được.
Qua xem xét các hình thức đánh giá ở trên, đối với đánh giá hiện trạng sử
dụng đất đai cần kết hợp cả hai phương pháp đánh giá định tính và định lượng để
15


làm rõ mức độ phù hợp, hạn chế trong khai thác, sử dụng và hiệu quả đối với các
mục đích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nghiên cứu.
Như vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất là việc phân tích để làm rõ hiện
trạng sử dụng các loại đất về mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu sử dụng đất và hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất đai. Kết quả đánh giá là cơ sở cho
việc xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường của địa phương trong giai đoạn tương lai.

Để đánh giá hiện trạng sử dụng đất của một đơn vị lãnh thổ hành chính, bao
gồm hệ thống các chỉ tiêu sau [4]:
a. Mức độ khai thác sử dụng quỹ đất: được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất
đang sử dụng so với tổng diện tích tự nhiên, thể hiện mức độ khai thác và tận dụng
quỹ đất sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chỉ tiêu
này cũng phần nào phản ánh trình độ sử dụng đất tại địa phương.
b. Hệ số sử dụng đất: thường áp dụng để đánh giá mức độ khai thác sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm).
c. Cơ cấu sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng và đánh giá mức độ hợp lý
về cơ cấu sử dụng đất đai so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường của lãnh thổ nghiên cứu.
d. Cơ cấu sử dụng đất đai phân theo đối tượng sử dụng, quản lí đất (các tổ
chức; hộ gia đình, cá nhân; nước ngoài và liên doanh với nước ngoài; Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn quản lý và sử dụng; các đối tượng khác).
e. Bình qn diện tích đất đai trên đầu người (bình qn diện tích đất tự
nhiên/người; diện tích đất sản xuất nơng nghiệp/người; diện tích đất ở/hộ hoặc theo
đầu người).
g. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất:
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: được xác định bằng
phương pháp phân tích chi phí - lợi ích với các chỉ tiêu chủ yếu bao gồm: tổng thu,
tổng chi, giá trị hiện ròng (lợi nhuận), hiệu quả đồng vốn (tỷ suất lợi ích chi phí).
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất) thể hiện qua
giá trị khai thác lâm sản.
16


- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất, kinh doanh: có thể đánh giá bằng
các chỉ tiêu sau:
+ Mức độ thuận lợi về vị trí cho các mục đích sản xuất cơng nghiệp, thương
mại, dịch vụ: được đánh giá bằng lợi nhuận theo vị trí đối với mục đích thương mại,

dịch vụ và giảm chi phí đối với sản xuất công nghiệp.
+ Mật độ xây dựng.
+ Giá đất.
+ Tiền thuê đất.
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất giao thông: được đánh giá bằng các chỉ tiêu:
+ Mức độ thuận lợi về giao thông đối với sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
+ Tỷ lệ đất giao thông trong cơ cấu sử dụng đất.
+ Mức đầu tư và thời gian hồn vốn (đối với các cơng trình theo kiểu BOT).
h. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất ở: được đánh giá thông qua giá trị đất ở và
mức độ sử dụng khơng gian (trên cùng một diện tích đất) cho mục đích ở nhằm tiết
kiệm diện tích đất ở trong điều kiện quỹ đất của nước ta hạn chế.
i. Hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội: được đánh giá bằng các chỉ tiêu:
+ Mức độ đáp ứng các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao đời
sống của người dân, thu hút lao động, giải quyết việc làm.
+ Mức độ phù hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của hiện trạng sử
dụng đất ở, đất xây dựng các cơng trình cơng cộng, thương mại, dịch vụ, giao
thơng.
g. Hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường:
+ Mức độ giảm thiểu thối hóa đất (xói mịn, rửa trơi,...) và tình hình áp dụng
các biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn.
+ Mức độ giảm thiểu ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, khơng khí.
1.4.3. Biến động sử dụng đất:
Biến động được hiểu là biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một
trạng thái khác liên tục của sự vật, hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên
cũng như mơi trường xã hội.
* Biến động về diện tích đối tượng – biến động về số lượng
17


Giả sử cùng đối tượng A ở thời điểm T1 có diện tích S1, ở thời điểm T2 có

diện tích S2 (đối tượng A thu nhận được từ hai ảnh vệ tinh có thời điểm chụp khác
nhau). Như vậy ta nói rằng A bị biến đổi diện tích ở thời điểm T1 so với T2 (sự biến
đổi này có thể bằng nhau, lớn hơn hay nhỏ hơn) nếu ta dùng kỹ thuật để chồng xếp
hai lớp thơng tin này thì phần diện tích của phần trùng nhau sẽ được gán giá trị cũ
của đối tượng A, còn các giá trị khác sẽ là giá trị của phần biến động. Giá trị biến
động này là bao nhiêu, tăng hay giảm phụ thuộc vào thuật toán được sử dụng.
1.5. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Quan điểm lịch sử
Đối với một đơn vị đất đai, hướng sử dụng và khai thác tiềm năng trong đơn vị
đất đai đó được quy định bởi một quá trình sản xuất lâu dài của con người. Sự thay
đổi hướng sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển của nhận thức, sự thay đổi thể chế
chính trị, thay đổi quan hệ và phương thức sản xuất, ...
Sự hình thành sử dụng đơn vị đất đai là kết quả tác động tương hỗ giữa các
hợp phần tự nhiên và con người theo thời gian và không gian. Việc nghiên cứu lịch
sử phát triển sử dụng đất đai khu vực nghiên cứu tạo cơ sở vững chắc cho mục tiêu
cuối cùng của quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng, biến động sử dụng đất phục
vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ.
1.5.2. Quan điểm hệ thống
Khi tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng và biến động sử dụng đất làm cơ
sở cho đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất đai cần đặt lãnh thổ nghiên cứu
trong một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh cả về tự nhiên và xã hội. Các dạng tài
nguyên thiên nhiên có trong khu vực đều có sự tương tác lẫn nhau để tạo thành một
hệ thống đầy đủ về cấu trúc và chức năng. Giữa các thành phần và bộ phận cấu tạo
nên hệ thống đều có những mối tương tác qua lại qua các dịng vật chất, năng lượng
và thông tin. Khi một thành phần hay bộ phận nào đó bị tác động thì kéo theo sự
thay đổi dây chuyền của các thành phần khác.
1.5.3. Quan điểm tổng hợp
Theo quan điểm tổng hợp, phải nghiên cứu đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố khác trong lãnh thổ, đó là các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ
18



×