Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MƠI TRƯỜNG

Cao Trường Sơn

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội, năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MƠI TRƯỜNG

Cao Trường Sơn

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 608502

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

Hà Nội, năm 2012


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .........................................................................................................vii
Danh mục hình ........................................................................................................... ix
Danh mục hình ........................................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. i
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1

Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi nƣớc ta .................................... 3

1.1.1

Xu hƣớng phát triển ............................................................................... 3

1.1.2

Hình thức chăn ni ............................................................................... 4

1.1.3

Tỷ lệ phân bố ......................................................................................... 5


1.1.4

Đặc điểm chuồng trại ............................................................................. 7

1.2

Tổng quan các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi ....................................... 8

1.2.1

Nguồn thải từ chăn nuôi ......................................................................... 8

1.2.2

Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng chăn ni ở nƣớc ta ............................. 10

1.3

Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta........... 13

1.3.1

Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta ........................ 13

1.3.2

Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi ............................................... 14

1.3.4


Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ............................. 15

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 23

2.1.1

Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 23

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 23

2.2

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 23

2.2.1

Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23

2.2.2

Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23

2.2.3

Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 24


2.2.4

Phƣơng pháp so sánh ............................................................................ 26

iii


2.2.5

Phƣơng pháp đánh giá mùi và tiếng ồn ................................................. 26

2.2.6

Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................... 26

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27
3.1

Phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Văn
Giang ............................................................................................................ 27

3.1.1

Phân tích các điều kiện tự nhiên ........................................................... 27

3.1.2

Điều kiện Kinh tế - Xã hội ................................................................... 31


3.1.3

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................ 36

3.1.4

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .......................... 39

3.2

Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ............................................................................................................ 41

3.2.1

Tình hình chung ................................................................................... 41

3.2.2

Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ................................................................................................... 42

3.3

Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi Lợn trên
địa bàn huyện Văn Giang. ............................................................................ 51

3.3.1

Nguồn thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi Lợn ........................... 51


3.3.2

Hiện trạng xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại chăn nuôi Lợn ..... 52

3.3.3

Hiện trạng môi trƣờng của các trang trại lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ................................................................................................... 61

3.3.4

Đánh giá chung .................................................................................... 71

3.4

Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình mơi trƣờng tại các trang
trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang. ...................................... 72

3.4.1

Giải pháp về mặt quản lý, tổ chức ........................................................ 73

3.4.2

Giải pháp về mặt kinh tế ....................................................................... 73

3.4.3

Giải pháp về mặt kỹ thuật ..................................................................... 74


3.4.4

Giải pháp tuyên truyền – Giáo dục ....................................................... 74

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 76
Kết luận: .................................................................................................................... 76
Kiến nghị .......................................................................................................... 77

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

KÝ HIỆU

BNN&PTNT
BOD
BTNMT
BYT
C
COD
DO
HCB
HCĐ
HCV
PTTH
QCVN
SS
TCVN

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Nhu cầu oxy sinh hóa
Bộ Tài Ngun & Mơi trƣờng
Bộ Y tế
Chuồng
Nhu cầu oxy hóa học
Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc
Huy chƣơng bạc
Huy chƣơng đồng
Huy chƣơng vàng
Phát thanh truyền hình
Quy chuẩn Việt Nam
Chất rắn lơ lửng
Tiêu chuẩn Việt Nam


v


15
16
17
18
19
20
21
22

THCS
THPT
T-N
T-P
TSS
TTBQ
VAC
VC

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng Nitow
Tổng Phốt pho
Tổng chất rắn lơ lửng
Tăng trƣởng bình quân
Vƣờn - Ao - Chuồng
Vƣờn - Chuồng


vi


DANH MỤC BẢNG

STT
1.1

Tên bảng

Trang

Thống kê số lƣợng các loại vật ni chính ở nƣớc ta trong giai đoạn
1990 - 2010 .................................................................................................... 3

1.2

Số lƣợng các trang trại chăn nuôi phân theo vùng ở nƣớc ta ......................... 5

1.3

Tỷ lệ các kiểu chuồng trại tại hai hình thức chăn ni trang trại và hộ
gia đình ........................................................................................................... 7

1.4

Điều kiện chuồng trại của các trang trại chăn nuôi lợn ................................. 8

1.5


Đặc trƣng nƣớc thải của một số lồi vật ni ................................................ 9

1.6

Thành phần chính trong phân tƣơi của một số lồi vật ni (giá trị
trung bình) ...................................................................................................... 9

1.7

Lƣợng chất thải rắn chăn ni năm 2010..................................................... 10

1.8

Kết quả quan trắc nƣớc mặt tại xã Lai Vu tỉnh Hải Dƣơng ......................... 11

1.9

Ảnh hƣởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn đến cộng
đồng dân cƣ. ................................................................................................. 13

1.10

Tình hình quản lý và xử lý chất thải tại các trang trại Lợn nái .................... 17

1.11

Chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của các bể Biogas tại Đồng Nai ..................... 18

1.12


Chất lƣợng nƣớc ao Cá trong trong trang trại Lợn theo kiểu hệ thống
Vƣờn-Ao-Chuồng tỉnh Hƣng Yên ............................................................... 21

1.13

Một số hình thức sử dụng phân thải tại các trang trại .................................. 21

2.1

Các phƣơng pháp phân tích chất lƣợng nƣớc .............................................. 25

2.2

Phân hạng mức độ mùi và tiếng ồn .............................................................. 26

3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang qua các năm 2005 - 2011 .............................. 32
3.2

Dân số và Lao động huyện Văn Giang giai đoạn 2005 - 2011 .................... 33

3.3

Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp của huyện Văn Giang giai đoạn
2004 – 2011 .................................................................................................. 37

3.4

Thời gian thành lập của các trang trại nuôi Lợn trên địa bàn huyện
Văn Giang, Hƣng Yên ................................................................................. 43


vii


3.5

Quy mô nuôi trong các kiệu hệ thống trang trại Lợn huyện Văn Giang............. 44

3.6

Một số đặc trƣng của các trang trại chăn nuôi Lợn huyện Văn Giang,
Hƣng Yên ..................................................................................................... 46

3.7

Khoảng cách từ chuồng nuôi trong các hệ thống trang trại lợn huyện
Văn Giang tới một số vị trí nhạy cảm .......................................................... 47

3.8

Sử dụng đất trong các hệ thống trang trại lợn tại Văn Giang, Hƣng
Yên ............................................................................................................... 50

3.9

Khối lƣợng phân thải phát sinh tại các hệ thống trang trại Lợn

trên

địa bàn huyện Văn Giang. ............................................................................ 51

3.10

Lƣợng nƣớc thải phát sinh từ các hệ thống trang trại Lợn huyện Văn
Giang (m3/ngày) ........................................................................................... 52

3.11

Các biện pháp xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại Lợn trên địa
bàn huyện Văn Giang ................................................................................... 55

3.12

Thể tích và tỷ lệ xử lý chất thải của các bể biogas trong các trang trại
Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang .............................................................. 55

3.13

Đặc trƣng nƣớc thải chăn ni Lợn trƣớc và sau xử lý Biogas ................... 56

3.14

Tình hình hoạt động và các vấn đề nảy sinh của bể biogas trong các
trang trại Lợn huyện Văn Giang .................................................................. 56

3.15

Tỷ lệ và thời gian xử lý phân thải của biện pháp ủ compose ....................... 57

3.16


Thông tin chung về biện pháp thu gom phân thải để bán ở các trang
trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang........................................................ 58

3.17

Tỷ lệ xử lý chất thải bằng biện pháp cho cá ăn ............................................ 60

3.18

Ảnh hƣởng của mùi từ các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ............................................................................................................ 62

3.19

Ảnh hƣởng của tiếng ồn từ các trang trại Lợn huyện Văn Giang. ............... 63

3.20

Một số giá trị thống kê kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt trên
các ao nuôi Cá thuộc 2 hệ thống VAC và AC ............................................. 65

3.21

Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt trên các kênh, mƣơng, ao, hồ
xung quanh hai hệ thống trang trại lợn VC và C huyện Văn Giang. ........... 67

3.22

Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc ngầm tại các trang trại Lợn huyện
Văn Giang .................................................................................................... 69


viii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Bản đồ phân bố các hộ chăn ni ở nƣớc ta .................................................. 6

1.2

Quy trình xử lý chất thải của các trại chăn nuôi với phƣơng thức vệ
sinh là tách pha rắn/lỏng .............................................................................. 16

1.3

Tỷ lệ sử dụng hầm Biogas trong các hệ thống trang trại chăn nuôi Lợn
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên .......................................................................... 18

3.1

Sơ đồ hành chính huyện Văn Giang ............................................................ 27


3.2

Tỷ lệ các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Văn Giang năm 2011 ..... 41

3.3

Tỷ lệ các kiểu hệ thống trang trại nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ............................................................................................................ 42

3.4

Tỷ lệ phân tách và không phân tách chất thải

trong các hệ thống

trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên............................ 53

ix


3.5

Sơ đồ tỷ lệ áp dụng các hình thức xử lý chất thải của các trang trại
Lợn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên .................................................................. 54

3.6

So sánh giá trị trung bình của một số thông số quan trắc chất lƣợng
nƣớc ao nuôi Cá với QCVN 08/A2 .............................................................. 66


3.7

So sánh giá trị trung bình của các thơng số chất lƣợng nƣớc tại các ao
nuôi Cá (VAC và AC) với nƣớc tại các kênh, mƣơng, ao hồ tự nhiên
(VC và C) tại/quanh các hệ thống trang trại Lợn huyện Văn Giang ........... 69

x


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nƣớc ta phát triển rất mạnh, tốc độ
tăng trƣởng bình qn đạt 8,7%/năm(Cục Chăn ni, 2006). Đặc điểm nổi bật nhất trong
thời gian qua của ngành chăn ni nƣớc ta là chuyển từ hình thức chăn ni nhỏ lẻ tại hộ
gia đình sang chăn ni tập trung theo quy mơ trang trại. Hình thức chăn ni tập trung
theo quy mơ trang trại dần đƣợc hình thành và có xu hƣớng phát triển mạnh, nhất là khi
Chính phủ ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Phát triển kinh tế
trang trại [7]. Đây là xu hƣớng phổ biến trên thế giới và là hƣớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta.
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với
tổng số 7.475 trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn nuôi). Trong đó, miền
Bắc có 3.069 trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406 trang trại, chiếm 58,9%.
Trong 3 năm gần đây, quy mơ chăn ni lợn trong các trang trại có xu hƣớng tăng
nhanh do có tƣơng quan giữa tỷ lệ lợi nhuận và số lƣợng đầu con chăn nuôi. Quy
mô chăn nuôi lợn nái phổ biến từ 20-50 con/trang trại, chiếm 71,3% trang trại chăn
nuôi lợn nái và quy mô lợn thịt phổ biến từ 100-200 con/trang trại chiếm 75,5%
trang trại chăn ni lợn thịt (Cục Chăn ni, 2008).
Việc hình thành và phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã
đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động và thu nhập của ngƣời nông
dân. Tuy nhiên, các trang trại chăn nuôi lợn cũng ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng

môi trƣờng xung quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày càng
nhiều và không đƣợc xử lý triệt để. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình xử lý
chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn là nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm phát
triển ngành chăn nuôi một cách bền vững.
Từ những lý do trên chúng tơi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá tình
hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên”.

1


Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài:
 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở dẫn liệu tham khảo về tình hình
phát triển, các vấn đề môi trƣờng cũng nhƣ các biện pháp xử lý chất thải
trong chăn ni nói chung và chăn ni lợn theo quy mơ trang trại nói
riêng. Đồng thời là cơ sở dẫn liệu để đánh giá và so sánh với những
nghiên cứu khác trong tƣơng lai.
 Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cán bộ môi trƣờng, cán bộ nông
nghiệp đƣa ra những cảnh báo, khuyến cáo, định hƣớng cho việc phát triển
sản xuất cũng nhƣ là quản lý tốt các vấn đề môi trƣờng phát sinh nhằm phát
triển bền vững các trang trại chăn nuôi lợn.
Mục đích nghiên cứu:
 Chỉ ra tình hình phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Văn Giang.
 Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Văn Giang.
 Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trƣờng tại các trang trại chăn nuôi lợn.
Nội dung nghiên cứu:
 Phân tích tổng hợp các điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội trên địa bàn
huyện Văn Giang, Hƣng Yên.

 Hiện trạng phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên.
 Phân tích, đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên.

2


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển chăn ni nƣớc ta
1.1.1 Xu hướng phát triển
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp
nƣớc ta. Trong những năm gần đây ngành chăn ni có xu hƣớng phát triển mạnh
cả về quy mơ và số lƣợng. Điều này góp phần quan trọng đảm bảo phát triển kinh tế
nông nghiệp – nông thôn ở nƣớc ta.
Trong những năm qua số lƣợng các loại vật ni chính của nƣớc ta liên tục tăng
lên. Bình quân tăng trƣởng trong giai đoạn 1990 – 2010 của trâu bò đạt 2,39%/năm;
của lợn là 6,16%/năm; Dê, Cừu là 12,31%/năm và của Gia cầm là 8,99%/năm. Chỉ duy
nhất có số lƣợng Ngựa ni là giảm đi với tốc độ bình quân 1,71%/năm (Tổng cục
Thống kê, 2011). Số liệu cụ thể đƣợc chỉ ra trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thống kê số lƣợng các loại vật ni chính ở nƣớc ta trong giai đoạn
1990 - 2010
Trâu

Bị

Lợn

Ngựa


Dê, cừu

Gia cầm

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Triệu con)

1990

2.854,1

3.116,9

12.260,5

141,3

372,3

107,4


1995

2.962,8

3.638,9

16.306,4

126,8

550,5

142,1

2000

2.897,2

4.127,9

20.193,8

126,5

543,9

196,1

2005


2.922,2

5.540,7

27.435,0

110,5

1.314,1

219,9

8.829,7

27.373,1

93,1

1.288,7

300,5

2,39

6,16

-1.71

12,31


8,99

Năm

2010
TTBQ
(%/năm)

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011
Ghi chú: TTBQ = Tăng trưởng bình quân

3


1.1.2 Hình thức chăn ni
Hiện nay ở nƣớc ta có hai hình thức chăn ni chính. Bên cạnh hình thức
chăn ni truyền thống trong hộ gia đình thì những năm gần đây hình thức chăn
ni tập trung theo quy mơ trạng trại đã đƣợc hình thành và phát triển nhanh (Cục
Chăn nuôi, 2006). Đây là xu hƣớng phát triển phổ biến trên thế giới và là hƣớng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta.
*Hình thức chăn ni hộ gia đình
Đây là hình thức chăn ni đã có từ lâu đời và vẫn cịn phổ biến ở nƣớc ta.
Trong những năm qua Nhà nƣớc cũng có những chính sách khuyến khích việc phát
triển chăn ni tại hộ gia đình nhằm giải quyết lao động nhàn rỗi ở địa phƣơng và
góp phần xóa đói giảm nghèo (Cao Trƣờng Sơn và cộng sự, 2010). Hiện nay cứ
trung bình 5 hộ dân sống ở nơng thơn thì có tới 3 hộ chăn ni lợn và gia cầm
chiếm tỷ lệ gần 60% (Cục Chăn nuôi, 2008). Các hộ dân thƣờng ni từ 2-5 con
Trâu, Bị; 3-10 con Lợn và 20-30 con Gia cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cộng sự,
2009). Nhìn chung, hình thức chăn ni hộ gia đình có khả năng kết hợp với trồng

trọt để tận dụng các sản phẩm dƣ thừa của mùa vụ, quy mô nhỏ, ít gây ơ nhiễm mơi
trƣờng tuy nhiên hiệu quả kinh tế lại không cao.
Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trƣờng đối với các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao dẫn tới việc một số nông hộ tăng số lƣợng vật ni trong
gia đình lên cao. Hình thức này về cơ bản vẫn là chăn ni trong hộ gia đình nhƣng
số lƣợng vật ni lớn hơn trƣớc. Nhiều chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực chăn
nuôi ở nƣớc ta xếp hình thức này thuộc nhóm “gia trại”. Mặc dù vậy, hình thức
chăn ni này vẫn chƣa đƣợc cơng nhận phổ biến.
*Hình thức chăn ni trang trại tập trung
Đây là hình thức chăn ni mới đƣợc hình thành và phát triển mạnh trong
những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. Xu
hƣớng phát triển chăn nuôi theo quy mô trạng trại diễn ra khá nhanh với tốc độ tăng
trƣởng bình qn 58,7%/năm trong giai đoạn 2000-2006 (Cục Chăn ni, 2006). Số
lƣợng các trang trại chăn nuôi ở nƣớc ta cũng liên tục tăng lên trong những năm gần
đây. Năm 2001 cả nƣớc ta có khoảng 1.761 trang trại chăn nuôi đến năm 2010 đã

4


tăng lên tới 23.558 trang trại (Tổng cục Thống kê, 2011). Số lƣợng vật ni trung
bình trong các trang trại là: Lợn nái từ 20-50 con/trang trại, Lợn thịt 100-200
con/trang trại;Gà từ 2.000-5.000 con/trang trại, Bò sữa từ 20-50 con/trang trại, Bò
đẻ từ 10-20 con/trang trại (Đào Lệ Hằng, 2008; Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009).
Hình thức chăn ni theo trang trại có số lƣợng vật ni lớn, đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhƣng lại gây ra những vấn đề về môi trƣờng do các loại chất thải phát sinh
quá lớn.
1.1.3 Tỷ lệ phân bố
Mặc dù chăn nuôi của nƣớc ta đang phát triển mạnh mẽ tuy nhiên mật độ vật
nuôi và số lƣợng các trang trại chăn nuôi ở nƣớc ta phân bố không đồng đều giữa
các vùng miền trong cả nƣớc. Tỷ lệ phân bố các hộ chăn nuôi ở nƣớc ta tập trung

chủ yếu tại khu vực miền Bắc đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc
(hình 1.1). Tuy nhiên hoạt động chăn nuôi trang trại tập trung lại phát triển mạnh
nhất tại khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng với 10.277 trang trại chiếm 43,
62% tổng số trạng trại chăn nuôi của cả nƣớc (Tổng cục Thống kê, 2011). Tỷ lệ
phân bố các trang trại chăn nuôi theo các vùng miền ở nƣớc ta đƣợc chỉ rõ trong
bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lƣợng các trang trại chăn nuôi phân theo vùng ở nƣớc ta
Vùng

Số trang trại

Tỷ lệ (%)

Đồng bằng sông Hồng

10.277

43,62

Trung du miền núi phía Bắc

1.926

8,18

Bắc trung bộ & Duyên hải miền Trung

3.173

13,47


812

3,45

Đông Nam Bộ

4.089

17,36

Đồng bằng sông Cửu Long

3.281

13,93

Cả nƣớc

23.558

100

Tây Nguyên

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011
Kết luận: Trong những năm qua ngành chăn nuôi nƣớc ta đã không ngừng
phát triển, số lƣợng các lồi vật ni tăng lên nhanh chóng. Hai hình thức chăn ni
phổ biến là chăn ni tại hộ gia đình và chăn ni theo trạng trại tập trung. Mặc dù


5


chăn ni nơng hộ vẫn cịn phổ biến song xu hƣớng phát triển hình thức chăn ni
tập trung tại các trang trại đang diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu hƣớng phát triển nổi bật
của ngành chăn nuôi trong những năm qua và sẽ tiếp tục là hƣớng phát triển chính
của ngành chăn ni trong thời gian tới.

Hình 1.1: Bản đồ phân bố các hộ chăn nuôi ở nƣớc ta

6


1.1.4 Đặc điểm chuồng trại
Trong chăn ni việc bố trí chuồng trại khơng chỉ có ý nghĩa bảo đảm sự
sinh trƣởng, phát triển tốt cho vật ni mà cịn ảnh hƣởng lớn đến các vấn đề môi
trƣờng và quản lý chất thải.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự năm 2009 đã cho thấy tỷ
lệ bố trí các chuồng trại chăn nuôi kiên cố, bán kiên cố và đơn giản là khá khác biệt
đối với hai hình thức chăn nuôi trang trại và chăn nuôi hộ gia đình. Tỷ lệ này cũng
khơng đồng nhất trong chăn ni các loài gia súc, gia cầm. Số liệu cụ thể đƣợc chỉ
ra trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tỷ lệ các kiểu chuồng trại tại hai hình thức chăn ni
trang trại và hộ gia đình
Trang trại

Kiểu chuồng

Đơn vị


trại

(%)

Lợn

Bị

Kiên cố

%

71,88

27,24

Bán kiên cố

%

Đơn giản
Tổng

Hộ gia đình

Gia cầm

Lợn

Bị


Gia cầm

10,71

48,21

17,42

1,67

58,62

53,57

41,08

51,61

26,66

20,14

35,72

10,71

24,97

71,67


100

100

100

100

100

28,12
%
%

100

Nguồn: Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009
Dựa vào bảng 1.3 ta thấy, tỷ lệ chuồng trại kiên cố tại hình thức chăn ni
trang trại là cao hơn hẳn so với hình thức chăn ni hộ gia đình. Tỷ lệ chuồng trại
kiên cố cao nhất đối với chăn ni Lợn, tiếp đó là chăn ni Bị và thấp nhất là chăn
nuôi Gia cầm. Tỷ lệ chuồng trại đơn giản vẫn còn khá cao đối với cả hai hình thức
chăn ni và đối với tất cả các vật ni.
Tỷ lệ chuồng trại kiên cố tại hình thức chăn nuôi trang trại cao là do các chủ
đầu tƣ tập trung nguồn vốn cao, quy mô chăn nuôi lớn hơn so với ở các nơng hộ.
Nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và các cộng sự năm 2008 tại ba tỉnh Hƣng Yên, Hải
Dƣơng và Bắc Ninh đã chỉ ra rằng tại các trang trại chăn ni Lợn có mức độ đầu tƣ
cho hệ thống chuồng trại khá cao. Các điều kiện chuồng trại cụ thể đƣợc trình bày
trong bảng 1.4.


7


Bảng 1.4: Điều kiện chuồng trại của các trang trại chăn ni lợn
Đơn vị tính: %
Điều kiện kỹ thuật

Hƣng n

Chung

Hải Dƣơng

Bắc Ninh

Có hệ thống chống nóng

71,11

83,33

66,67

63,33

Có chuồng sàn cho nái đẻ

62,22

90,00


36,67

60,00

Có máng ăn tự động

31,11

30,00

30,00

33,33

Có máng uống tự động

81,11

86,67

80,00

76,67

Có hố sát trùng

52,22

70,00


33,33

53,33

Nguồn: Vũ Đình Tơn và cộng sự, 2008
Nhƣ vậy, điều kiện chuồng trại chăn nuôi tại các trang trại đƣợc đầu tƣ hoàn
chỉnh và tốt hơn so với chuồng trại tại các nơng hộ. Do đó việc quản lý chất thải và
các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi ở các trang trại thƣờng dễ thực hiện hơn so
với ở trong các nông hộ.
1.2 Tổng quan các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi
1.2.1 Nguồn thải từ chăn nuôi
Nguồn ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi chủ yếu là từ phân thải, nƣớc tiểu và
nƣớc rửa chuồng từ các chuồng nuôi. Đặc trƣng cơ bản của nƣớc thải chăn ni là
có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện bởi COD và BOD 5), các
hợp chất nitơ (NH4-N và N-Tổng) rất cao (Lƣơng Đức Phẩm, 2009; Lâm Vĩnh
Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Phƣơng, 2011). Trên thực tế phân thải của các loại vật
nuôi thƣờng đƣợc chộn lẫn cùng với nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng trại. Do đó,
nồng độ các tạp chất trong nƣớc thải chuồng trại thƣờng cao hơn từ 50-150 lần so
với nƣớc thải đô thị, nồng độ các hợp chất nitơ (Tổng Nitơ Kjendhal) nằm trong
khoảng 1.500-15.200 mg/L, của phốtpho là từ 70-1.750 mg/L (A. Muder, 2003; M.
Maurer, 2003). Với nồng độ các chất ô nhiễm cao nên phân thải và nƣớc thải chăn nuôi
là một nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nếu không đƣợc quản lý và xử lý triệt để. Đặc
trƣng ô nhiễm nƣớc thải của một số vật nuôi đƣợc chỉ ra trong bảng 1.5.

8


Bảng 1.5. Đặc trƣng nƣớc thải của một số loài vật ni
V nƣớc thải


BOD5

TSS

T-N

T-P

(m3/con

(kg/con

(kg/con

(kg/con

(kg/con

/năm)

/năm)

/năm)

/năm)

/năm)

Bị thịt


8,0

164,0

1.204

43,8

11,3

Bị sữa

15,6

228,5

1.533

82,1

12,0

Lợn

14,6

32,9

73


7,3

2,3



2,9

19,2

169

2,5

1,24

Loại Vật
Ni

Nguồn: Alexander P. Economopoulos
Cũng giống nhƣ nƣớc thải, phân thải của các loại vật ni có chứa nhiều các
hợp chất của nitơ, phốtpho nên có khả năng gây ơ nhiễm mơi trƣờng nhanh chóng
khi thải bỏ ra ngồi mơi trƣờng. Thành phần chính trong phân thải của một số vật
ni đƣợc trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6: Thành phần chính trong phân tƣơi của một số lồi vật ni
(giá trị trung bình)
Lồi ni

Độ ẩm (%)


N (%)

P2O5 (%)

K2O (%)

Bò thịt

85

0,5

0,2

0,5

Bò sữa

85

0,7

0,5

0,5

Gia cầm

72


1,2

1,3

0,6

Lợn

82

0,5

0,3

0,4

Dê, cừu

77

1,4

0,5

0,2

Nguồn: Lê Văn Cát, 2007
Nhƣ vậy, với số lƣợng vật nuôi ngày càng lớn ở nƣớc ta thì khối lƣợng phân
thải và nƣớc thải chăn nuôi phát sinh sẽ ngày càng cao. Dựa vào số liệu thống kê

các loại vật ni chính của nƣớc ta năm 2010 có thể ƣớc tính đƣợc khối lƣợng chất
thải rắn phát sinh từ các hoạt động chăn nuôi nhƣ trong bảng số 1.7.

9


Bảng 1.7: Lƣợng chất thải rắn chăn nuôi năm 2010
Loại
vật ni
Trâu Bị
Lợn
Ngựa
Dê cừu
Gia cầm

Số lƣợng
(1000 con)

Định mức
Chất thải rắn
(Kg/con/ngày)

Tổng chất thải
(Tấn/ngày)

8.829,7

12,5

110.371,25


27.373,1
93,1

2,0
4,0

54.746,2
372,4

1.288,7
300.500,0

1,5
0,2

1.933,05
60.100,00

Tổng cộng

227.522,90

Căn cứ vào bảng 1.7 có thể thấy, lƣợng chất thải phát sinh từ các loại vật
ni chính ở nƣớc ta hàng ngày rất lớn vào khoảng trên 2 triệu tấn. Trong đó, lƣợng
chất thải phát sinh lớn nhất là từ chăn ni Trâu, Bị (hơn 110 nghìn tấn/ngày); tiếp
đó là chăn ni Gia cầm (hơn 60 nghìn tấn/ngày); Lợn (gần 55 nghìn tấn/ngày); Dê,
Cừu (gần 2 nghìn tấn/ngày) và thấp nhất là từ chăn nuôi Ngựa (hơn 372 tấn/ngày).
Với khối lƣợng chất thải phát sinh lớn nhƣ trên nếu không đƣợc quản lý và xử lý
triệt để sẽ gây sức ép lớn đến môi trƣờng tại các khu chăn nuôi và các vùng lân cận.

1.2.2 Hiện trạng ô nhiễm mơi trường chăn ni ở nước ta
*Ơ nhiễm nước
Chất lƣợng môi trƣờng xung quanh ở nhiều khu vực chăn nuôi của nƣớc ta
đang bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do
chất thải từ hoạt động chăn nuôi không đƣợc xử lý triệt để trƣớc khi thải bỏ ra
ngồi mơi trƣờng.
Tại Hải Dƣơng, hoạt động chăn ni Lợn trong hộ gia đình bùng phát mạnh mẽ
đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nƣớc mặt tại xã Lai Vu khi mà hầu hết các thống số nhƣ
BOD, COD, NH+4, NO-3, PO3-4 đều vƣợt quá ngƣỡng cho phép của TCVN:5942/1995Cột A nhiều lần (Bảng 1.8). Đồng thời chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực này cũng bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng khi mà nồng độ NH+4 quan trắc đƣợc dao động 0,98-6,34
mg/L vƣợt qua tiêu chuẩn nƣớc ăn uống của Việt Nam từ 25-162 lần (Hồ Thị Lam Trà
và cộng sự, 2008; Thi Lam Tra HO và cộng sự, 2010).
Tại Hà Nội, kết quả khảo sát của sở Khoa học & Công nghệ thành phố tại

10


các hộ chăn nuôi Lợn với quy mô 3-43 con ở các xã Trung Châu, Đan Phƣợng thì
có tới 93,33% hộ có mức độ ơ nhiễm mơi trƣờng xung quanh ở tình trạng báo động.
Chăn ni lợn ở các xã Tơ Hiệu và Thƣờng Tín, Hà Nội do xả thải thẳng phân,
nƣớc tiểu Lợn nuôi ra cống rãnh và hệ thống thốt nƣớc xung quanh đã làm mơi
trƣờng ở đây ô nhiễm nặng nề, ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe ngƣời dân (Vũ Đình
Tơn và cộng sự, 2008).
Tại Hƣng n, kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt tại các trang trại chăn
nuôi Lợn trên địa bàn hai huyện Văn Giang và Khoái Châu đã chỉ ra hầu hết chất
lƣợng nƣớc mặt tại các trang trại đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau. Trong đó
mức độ ơ nhiễm trong các mơ hình Chuồng-Ao và mơ hình Vƣờn-Ao-Chuồng có
mức độ ơ nhiễm nƣớc mặt nhẹ hơn, chất lƣợng nƣớc xung quanh các trang trại theo
mơ hình Chuồng và Chuồng-Vƣờn bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng (Cao Trƣờng
Sơn và các cộng sự, 2011).

Bảng 1.8: Kết quả quan trắc nƣớc mặt tại xã Lai Vu tỉnh Hải Dƣơng
Stt
1

2

3

4

5

6

7

Thông
số
Ph
n= 4
DO
n= 4
(mg/L)
BOD5
n=4
(mg/L)
COD
n=4
(mg/L)
NO3 - - N

n= 4
(mg/L)
NH4+- N
n= 4
(mg/L)
PO43-- P
n= 4
(mg/L)

Giá trị
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min

TB

8/07
8,20
7,30
7,80
3,49
1,00
2,67
52
40
43
0,19
0,15
0,17
9,65
0,50
2,91
5,53
1,25
2,65

9/07
7,89
7,02
7,53
4,48
2,37
3,87
48

32
39
0,36
0,13
0,26
1,39
0,52
1,03
1,70
0,14
0,66

Thời gian quan trắc (tháng/năm)
10/07 11/07 12/07 01/08 02/08
7,47
7,32
7,73
7,57
7,16
7,33
6,81
7,12
7,21
6,78
7,37
7,10
7,47
7,47
6,96
4,67

2,17
3,01
5,59
3,70
2,46
0,81
2,55
3,84
2,58
3,89
1,36
2,81
4,39
3,19
21,90 11,90 18,50 15,02 9,75
15,60
0,50
3,10
4,90
8,45
19,38
7,48
7,43
7,98
9,05
60
36
80
65
68

24
10
12
23
48
44
25
44
40
56
2,17
1,06
0,76
5,41
1,12
1,09
0,44
0,13
1,32
0,05
1,50
0,75
0,46
2,88
0,62
1,23
4,71
23,28 18,19 13,01
060
1,16

3,75
1,99
3,32
0,89
2,78
9,36
7,45
8,82
4,99
5,13
5,43
1,51
5,51
1,42
2,15
0,83
0,67
3,24
2,93
3,19
2,36
0,97
4,36

3/08
7,98
7,17
7,56
1,96
0,29

1,27
6,68
3,80
4,96
76
28
56
5,07
0,26
1,62
3,37
0,42
2,01
9,34
1,58
5,97

4/08
8,51
7,56
7,98
5,59
3,84
3,71
6,78
4,45
5,25
65
45
56

1,52
0,06
0,55
10,17
1,05
5,06
8,22
2,06
5,42

Nguồn: Hồ Thị Lam Trà và cộng sự, 2008
Ghi chú: Max = Lớn nhất, Min = Nhỏ nhất, TB = Trung bình

11


Tại khu vực miền Nam nƣớc ta kết quả theo dõi chất nƣớc tại các kênh, rạch
xung quanh khu vực chăn nuôi Lợn đã chỉ ra nồng độ NH+4 vƣợt quá tiêu chuẩn
TCVN:5942-1995 Cột A từ 6-12 lần (Ngô Ngọc Hƣng và Huỳnh Kim Định, 2008).
Nhƣ vậy có thể thấy hiện trạng ô nhiễm nƣớc do chất thải chăn nuôi diễn ra
khá phổ biến ở nhiều khu vực chăn nuôi trên địa bàn cả nƣớc. Ngun nhân chính là
do khơng kiểm soát một cách triệt để nguồn nƣớc thải và phân thải phát sinh từ các
chuồng trại chăn ni.
*Ơ nhiễm mùi
Mùi phát sinh từ chuồng trại chăn nuôi chủ yếu là do các khí NH3 và H2S có thể
gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của ngƣời dân. Theo nhiều nghiên cứu tại các khu
vực chăn nuôi Lợn công nghiệp đã cho thấy nồng độ các khí NH3 là 0,94 mg/m3; H2S
là 0,38 mg/m3; NO2 là 0,25 mg/m3; SO2 là 0,45 mg/m3 nếu so sánh với TCVN 593895 và TCVN 5937-95 thì nồng độ các khí này cao q tiêu chuẩn cho phép từ 2-3 lần
(Phạm Nhật Lệ và Trịnh Quang Tuyên, 1997, 2000, 2001; Phùng Thị Vân và cộng sự,
2004 a, b, c; Nguyễn Quế Côi và cộng sự, 1992, 2007a, 2007b).

Kết quả khảo sát chất lƣợng khơng khí chuồng nuôi tại các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn 6 tỉnh: Hƣng Yên, Nam Định, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Long An và Cần
Thơ cho thấy khơng khí chuồng ni ở cả hai hình thức chăn ni hộ gia đình và
chăn nuôi trang trại đều bị ô nhiễm khi mà nồng độ NH3 và H2S đều vƣợt quá
ngƣỡng cho phép (Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009).
Hiện nay ô nhiễm mùi từ các khu chăn nuôi đƣợc cho là vấn đề bức xúc nhất
đối với ngƣời dân. Theo kết quả thăm dò ý kiến của ngƣời dân xung quanh các khu
chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội đã cho thấy có tới 50% số ngƣời đƣợc hỏi
than phiền về mùi hôi thối phát sinh từ các khu chăn ni, trong khi đó các than phiền
khác nhƣ: ơ nhiễm nƣớc và làm chết cá chỉ chiếm 20%, ô nhiễm tiếng ồn chỉ chiếm 2%
còn lại 18% là các than phiền khác (Bộ Tài ngun & Mơi trƣờng, 2010).
Ơ nhiễm mùi trong chăn nuôi phụ thuộc nhiều vào khoảng cách từ khu vực
chăn nuôi tới khu dân cƣ. Mùi hôi của các trang trại Lợn tới khu dân cƣ đã đƣợc
Trịnh Quang Tuyên và các cộng sự nghiên cứu và chỉ ra trong bảng 1.9.

12


Bảng 1.9: Ảnh hƣởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn
đến cộng đồng dân cƣ.
Tỉnh

Đơn
vị

30 - 100 lợn nái

100 - 200 lợn nái

> 200 lợn nái


< 10

10-100

>100

10-100

>100

> 100

m

m

m

m

M

M

Hà Nội

%

100


100

80,0

100

100

100

Hà Tây(cũ)

%

100

100

71,4

100

100

100

Thái Bình

%


100

100

84,2

100

100

100

Ninh Bình

%

100

100

60,0

100

50

66,7

Trung Bình


%

100

100

73,9

100

87,5

91,7

Nguồn: Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể thấy với khoảng cách dƣới 100 m thì ở
cả 3 quy mô chăn nuôi Lợn nái đều gây ảnh hƣởng về mùi cho khu dân cƣ. Ở
khoảng cách trên 100 m thì mức độ ơ nhiễm mùi có giảm đi xong vẫn ảnh hƣởng ở
mức cao. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của mùi hôi đến khu dân cƣ không chỉ phụ thuộc
vào khoảng cách và quy mô chăn nuôi mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ
thời tiết, mùa và hƣớng gió (Trịnh Quang Tuyên, 2010).
Nhƣ vậy, cùng với ô nhiễm nƣớc do phân thải và nƣớc thải thì ơ nhiễm mùi
trong chăn ni đã và đang trở thành những vấn đề môi trƣờng bức xúc nhất đối với
ngƣời dân. Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi nhất thiết phải tập trung xử lý
triệt để các vấn đề này.
1.3 Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta
1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi ở nước ta
Trong giai đoạn qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật để khuyến khích phát triển và quản lý các vấn đề trong lĩnh vực chăn ni (Phụ

lục 4). Trong đó đáng chú ý là Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của
Chính phủ về “Phát triển kinh tế trang trại”, văn bản này ra đời khiến cho xu hƣớng
chăn nuôi theo quy mô trang trại ở nƣớc ta phát triển mạnh ở nhiều địa phƣờng.
Mặc dù đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý các vấn đề trong
phát triển chăn nuôi tuy nhiên các văn bản quản lý vấn đề môi trƣờng chăn nuôi hầu

13


nhƣ chƣa đƣợc quan tâm. Các văn bản thƣờng tập trung vào các lĩnh vực nhƣ: định
hƣớng phát triển, quản lý nguồn thức ăn, giống vật nuôi…mà chƣa quan tâm nhiều
đến vấn đề mơi trƣờng.
Chính việc thiếu hụt các văn bản quản lý môi trƣờng trong lĩnh vực chăn
nuôi đã khiến cho các loại chất thải chăn nuôi chƣa đƣợc xử lý triệt để và các vấn đề
môi trƣờng tại các khu vực chăn nuôi diễn ra ngày càng phổ biến.
1.3.2 Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn ni
Nhìn chung hiện nay chất thải chăn ni ở nƣớc ta chƣa đƣợc tiến hành thu
gom và xử lý triệt để. Tỷ lệ chất thải chăn nuôi đƣợc xử lý cịn thấp và đây là
ngun nhân chính gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại các khu chăn nuôi
(Hồ Thị Lam Trà và cộng sự, 2008; Cao Trƣờng Sơn và cộng sự, 2010).
Theo nghiên cứu tại 720 cơ sở chăn nuôi trên địa bàn 6 tỉnh Hƣng Yên,
Nam Định, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Long An và Cần Thơ thì chỉ có 15% số nơng
hộ và 35,71% các trang trại chăn ni gia cầm có xử lý chất thải; đối với chăn nuôi
Lợn tỷ lệ này là 58,93% tại các nông hộ và 65,63% đối với các trang trại; chăn ni
Bị là 17,24% và 27,24% (Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009). Nhƣ vậy, tỷ lệ xử lý
chất thải trong chăn nuôi Lợn là cao nhất cũng chỉ đạt mức trên 60%.
Theo kết quả điều tra năm 2007 tại xã Lai Vu tỉnh Hải Dƣơng thì chỉ có
17/50 (34%) hộ đƣợc điều tra có áp dụng biện pháp xử lý chất thải trong chăn ni
Lợn, cịn lại hầu hết xả thải trực tiếp phân thải và nƣớc thải từ các chuồng ni ra
ngịai mơi trƣờng (Hồ Lam Trà và cộng sự, 2008).

Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng năm 2010 khi tiến hành đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội tại các trang trại chăn nuôi ở nƣớc ta cũng đã chỉ rõ hạn chế lớn
nhất của các trang trại chăn nuôi là chƣa chú ý tới việc thu gom và xử lý chất
thải. Diện tích đất bình qn của các trang trại chăn ni để xây dựng các cơng
trình thu gom, xử lý chất thải rất thấp < 5% tổng diện tích của các trang trại (Bộ
Tài nguyên & Môi trƣờng, 2010).
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải thấp dẫn tới lƣợng chất thải chăn nuôi đƣợc
thải bỏ ra ngồi mơi trƣờng lớn, gây ra những tác động xấu đến chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh các khu chăn nuôi và ảnh hƣởng tới sức khỏe, đời sống của
ngƣời dân.

14


1.3.2 Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Hiện nay phân thải và nƣớc thải chăn nuôi ở nƣớc ta đƣợc tiến hành xử lý theo
nhiều hình thức khác nhau. Một số hình thức phổ biến có thể kể tới nhƣ: thu gom phân
rắn để bán, ủ phân compose, biogas, làm thức ăn cho cá, thải bỏ trực tiếp ra môi
trƣờng… (Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010; Vũ Đình Tơn và cộng sự, 2009). Một
số hình thức quản lý và xử lý chất thải chăn ni đƣợc trình bày cụ thể nhƣ sau:
*Vệ sinh chuồng ni
Hiện nay ở nƣớc ta có hai cách vệ sinh chuồng nuôi chủ yếu: Trộn lẫn phân
thải rắn với nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng trại để tạo ra nƣớc thải lỏng (không tách
pha); tách riêng phân thải rắn với pha lỏng (nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng) (Bộ Tài
nguyên & Môi trƣờng, 2010).
Trỗn lẫn pha là biện pháp sử dụng vịi phun nƣớc kết hợp với bố trí chuồng
trại có độ dốc để lơi cuốn phân thải, nƣớc tiểu chăn ni về phía cuối chuồng trƣớc
khi thốt ra ngồi qua hệ thống cống rãnh. Hình thức này đơn giản, dễ làm, đỡ tốn
cơng nhƣng có thể làm tăng khối lƣợng chất thải phát sinh do lƣợng nƣớc rửa
chuồng trại lớn. Mặt khác việc chộn lẫn pha rắn, lỏng có thể gây phức tạp hơn cho

quá trình xử lý chất thải chăn nuôi tiếp theo. Biện pháp này thƣờng sử dụng cho các
loại vật ni có phân thải nát, dễ hòa tan đặc biệt là Lợn thịt.
Biện pháp tách pha rắn-lỏng: thực chất là thu gom riêng phần phân rắn sau
đó mới tiến hành rửa chuồng. Biện pháp này có thể thu gom từ 90-95% lƣợng phân
rắn qua đó làm giảm bớt chất ô nhiễm trong nƣớc thải. Tuy nhiên hạn chế của biện
pháp này là tốn công và tốn thời gian hơn trong quá trình vệ sinh chuồng. Và việc
thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện đƣợc với các loại vật ni có phân thải rắn nhƣ
Lợn nái, Trâu, Bị hoặc Gia cầm.
*Tích trữ chất thải
Tích trữ chất thải là việc thu gom các chất thải chăn nuôi vào một chỗ
nhất định, sau đó có thể áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau. Một số hình
thức tích trữ chất thải nhƣ:
- Nhà chứa phân: Nhà chứa phân đƣợc xây ngồi chuồng ni. Phân đƣợc
đóng thành bao tải và chuyển đến đây để tích trữ và bán. Hình thức này khá hiệu quả vì
phân thải đƣợc tận dụng và ngƣời chăn ni có thêm thu nhập từ việc bán phân. Tuy

15


×