Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với ngập lụt và nước biển dâng của hệ thống đê điều ven biển tỉnh hà tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.24 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN DUY CHIẾN

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG ĐỐI VỚI NGẬP LỤT VÀ
NƯỚC BIỂN DÂNG CỦA HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU VEN BIỂN TỈNH HÀ
TĨNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN DUY CHIẾN

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG ĐỐI VỚI NGẬP LỤT
VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG CỦA HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU VEN BIỂN
TỈNH HÀ TĨNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 8440224.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN NGỌC ANH



HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với ngập lụt và nước biển dâng
của hệ thống đê điều ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu” đã
được hồn thành; lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới PGS.TS Trần Ngọc Anh đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo những điều kiện tốt nhất cho
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn; cảm ơn các thầy cô và cán bộ trong Khoa
Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy truyển đạt kiến thức, giúp đỡ và tạo điều kiện
về thời gian, cơ sở vật chất trong suốt thời gian học tập tại nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh đã tạo điều kiện
cho tôi Chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu
và NBD đến hạ tầng thủy lợi và các cơng trình xây dựng chủ yếu vùng vên biển Hà
Tĩnh” để có số liệu, tư liệu của đề tài sử dụng trong nghiên cứu luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Chi cục Thủy lợi Hà
Tĩnh nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện về mặt thời gian, chia sẻ cơng việc để bản
thân có điều kiện hồn thành khóa học. Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến gia đình, bạn bè, những người ln bên cạnh tạo mọi điều kiện tốt nhất và động
viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của quý thầy cơ và các đồng nghiệp để có thể hồn thiện được luận văn tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019
Học viên

Trần Duy Chiến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Ngọc Anh, không sao chép các cơng
trình nghiên cứu của người khác. Các số liệu, kết quả của luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình khoa học của người khác. Các
thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ,
trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản luận văn của
mình./.
TÁC GIẢ

Trần Duy Chiến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: Đặc điểm địa lý tự nhiên KTXH khu vực nghiên cứu......................4
1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................................4
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................................24
1.3. Hiện trạng cơng trình đê điều................................................................................30
CHƯƠNG II: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.....................................45
2.1. Cách tiếp cận........................................................................................................45
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................46
CHƯƠNG III: Đánh giá tác động và đề xuất định hướng các g/p.........................62
3.1. Cơ sở dữ liệu........................................................................................................62
3.2. Xây dựng mơ hình và mơ phỏng ngập lụt.............................................................63
3.3. Đánh giá tác động của BĐKH và NBD đến cơng trình đê điều............................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................105
1.Kết luận.................................................................................................................... 105
2.Kiến nghị..................................................................................................................106

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

NBD

Nước biển dâng

XNM

Xâm nhập mặn

UBND

Ủy ban nhân dân

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Tên đầy đủ

Bảng 1

Nhiệt độ trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960-2018)

Bảng 2

Tốc độ gió trung bình tháng năm trạm Hà Tĩnh (1971 – 2018)

Bảng 3

Độ ẩm trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960 – 2018)

Bảng 4

Tổng lượng bốc hơi tháng tại trạm Hà Tĩnh (1959 - 2018)

Bảng 5

Lượng mưa trung bình nhiều năm tại các trạm


Bảng 6

Đặc trưng mưa lũ lớn nhất năm tại các trạm

Bảng 7

Đặc trưng mực nước lũ cao nhất năm tại các vị trí

Bảng 8

Đặc trưng hình thái các sơng khu vực nghiên cứu

Bảng 9

Trạm khí tượng, thuỷ văn trong và lân cận vùng nghiên cứu

Bảng 10

Cơ cấu kinh tế qua các năm

Bảng 11

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành
năm 2018 khu vực nghiên cứu

Bảng 12

Hiện trạng dân số khu vực nghiên cứu năm 2018

Bảng 13


Thơng số chính các cống dưới đê

Bảng 14

Phân cấp về hiện trạng cơng trình (Hc)

Bảng 15

Phân cấp về khả năng quản lý cơng trình (M)

Bảng 16

Phân cấp độ ngập lụt HF cho cơng trình đê khu vực ven biển

Bảng 17

Phân cấp NBD, nước dâng do bão HSLR khu vực ven biển

Bảng 18

Cấp độ rủi ro cho công trình đê khu vực ven biển Hà Tĩnh

Bảng 19

Cấp độ thích ứng cho cơng trình đê khu vực ven biển Hà Tĩnh

Bảng 20

Cấp độ tổn thương cho cơng trình đê khu vực ven biển Hà Tĩnh


Bảng 21

Phân cấp độ sâu ngập (HF) cho cơng trình cống

Bảng 22

Hệ số xác định mức độ quan trọng của cơng trình cống


Bảng 23

Cấp độ rủi ro cho cơng trình cống

Bảng 24

Cấp độ thích ứng cho cơng trình cống

Bảng 25

Cấp độ tổn thương cho cơng trình cống

Bảng 26

Thống kê số lượng mặt cắt dùng để tính tốn

Bảng 27

Thơng tin cơ bản để mơ phỏng dịng chảy cho các lưu vực nhập lưu


Bảng 28

So sánh kết quả mô phỏng tại Cầu Phủ và Cầu Hội

Bảng 29

Biến đổi lượng mưa năm so với thời kỳ cơ sở ứng với các kịch bản

Bảng 30

Thay đổi lượng mưa trong các giai đoạn so với thời kỳ nền kịch bản
RCP 4.5

Bảng 31

Thay đổi lượng mưa trong các giai đoạn so với thời kỳ nền kịch bản
RCP 8.5

Bảng 32

Mực nước biển dâng (cm) theo các kịch bản phát thải tại Hà Tĩnh

Bảng 33

Bão và nước dâng ven bờ Việt Nam

Bảng 34

Nguy cơ ngập đối với tỉnh Hà Tĩnh



DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên đầy đủ

Tên hình
Hình 1

Phạm vi vùng nghiên cứu

Hình 2

Mạng lưới sơng vùng nghiên cứu

Hình 3

Các trạm quan trắc ở lưu vực nghiên cứu

Hình 4

Đê Hữu Phủ

Hình 5

Đê Hữu Nghèn

Hình 6

Sơ đồ mạng sơng hệ thống sơng tỉnh Hà Tĩnh được thiết lập trong mơ
hình MIKE 11


Hình 7

Sơ đồ mạng sơng hệ thống khu vực cửa Sót và cửa Nhượng được thiết lập
trong mơ hình MIKE11

Hình 8

Sơ đồ mạng sông hệ thống khu vực cửa Khẩu được thiết lập trong mơ
hình MIKE11

Hình 9

Phạm vi, địa hình vùng ngập lũ khu vực cửa Sót và cửa Nhượng

Hình 10

Kết nối biên mơ hình

Hình 11

Thiết lập mơ hình MIKE FLOOD

Hình 12

Mực nước tính tốn và thực đo tại trạm Cầu Phủ 22/9 - 2/10/2009

Hình 13

Mực nước tính tốn và thực đo tại trạm Cầu Họ 22/9 - 2/10/2009


Hình 14

Mực nước tính tốn và thực đo tại trạm Thạch Đồng 22/9 - 2/10/2009

Hình 15

Đường q trình mực nước tính tốn và thực đo tại Cầu Phủ trận lũ tháng
10/2010

Hình 16

Đường quá trình mực nước tính tốn và thực đo tại Cầu Hội trận lũ tháng
10/2010

Hình 17

Kiểm định mực nước tính tốn và thực đo tại Thạch Đồng từ 15/10 19/10/2010

Hình 18

Bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu tháng 10 năm 2010

Hình 19

Bản đồ ngập lụt khu vực theo kịch bản giai đoạn 2016 - 2035

Hình 20

Bản đồ ngập lụt theo kịch bản BĐKH giai đoạn 2045 - 2065



Hình 21

Bản đồ ngập lụt theo kịch bản BĐKH giai đoạn 2080 - 2099

Hình 22

Mức độ rủi ro đối với cơng trình đê theo các kịch bản 4.5

Hình 23

Mức độ rủi ro đối với cơng trình đê theo các kịch bản 8.5

Hình 24

Đánh giá mức độ rủi ro đối với cống theo các kịch bản BĐKH

Hình 25

Mức độ tổn thương đối với cơng trình đê theo các kịch bản 4.5

Hình 26

Mức độ tổn thương đối với cơng trình đê theo các kịch bản 8.5

Hình 27
Hình 28
Hình 29
Hình 30
Hình 31

Hình 32
Hình 33
Hình 34

Mức độ tổn thương đối với cơng trình cống theo các kịch bản
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản hiện trạng
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản RCP 4.5 (2019-2035)
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản RCP 4.5 (2046-2065)
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản RCP 4.5 (2080-2099)
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản RCP 8.5 (2019-2035)
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản RCP 8.5 (2046-2065)
Bản đồ tính dễ bị tổn thương theo kịch bản RCP 8.5 (2080-2099)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vấn đề cấp thiết ở thế kỷ 21 mà nhân loại phải đối mặt là hiện
tượng nóng lên của Trái đất và biến đổi khí hậu tồn cầu. Theo Ban liên Chính phủ về
Biến đổi Khí hậu (IPCC), nhiệt độ bề mặt trung bình tồn cầu đã tăng 0,74°C ± 0,18°C
khi ước lượng bằng xu thế tuyến tính từ chuỗi số liệu 100 năm qua (1906-2005). Tốc độ
nóng lên trong 50 năm cuối hầu như gấp đơi tốc độ nóng lên của 100 năm (0,13°C ±
0,03°C so với 0,07°C ± 0,02°C trên mỗi thập kỷ). Những vùng lục địa có tốc độ nóng lên
nhanh hơn các vùng đại dương. Những biến đổi của các cực trị nhiệt độ cũng phù hợp với
sự ấm lên của khí hậu Trái đất. Số ngày băng giá ở các vùng vĩ độ trung bình giảm đi, số
sự kiện cực trị nóng tăng lên và cực trị lạnh giảm đi. Nhiệt độ bề mặt biển gần đây tăng
lên ở trên tất cả các đại dương. Giáng thủy nói chung tăng lên trên các vùng lục địa phía
bắc vĩ tuyến 30°N trong giai đoạn 1900-2005 nhưng có xu hướng giảm đi ở các vùng
nhiệt đới kể từ những năm 1970. Trong dải vĩ độ 10°N đến 30°N giáng thủy tăng một
cách đáng kể trong giai đoạn từ 1900 đến những năm 1950, những suy giảm sau khoảng
năm 1970. Xu thế giảm được thể hiện ở những vùng nhiệt đới gần xích đạo từ 10°N đến

10°S, đặc biệt sau năm 1976/1977. Các sự kiện mưa lớn tăng lên một cách đáng kể. Hạn
hán trở nên phổ biến hơn, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ những năm
1970. Đã quan trắc được sự gia tăng đáng kể của hạn hán trong ba thập kỷ gần đây với
cường độ mạnh hơn và thời gian kéo dài hơn trên những vùng rộng lớn hơn. Giáng thủy
trên lục địa giảm và nhiệt độ tăng làm tăng cường bốc thốt hơi và khơ hạn là nhân tố
quan trọng góp phần làm gia tăng hạn hán.
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên
và nhân tạo.
Ở Việt Nam, biểu hiện của sự biến đổi khí hậu cũng được nhận thấy rõ qua xu thế
tăng của nhiệt độ, biến động mạnh trong chế độ mưa, những hiện tượng cực đoan xảy ra
bất thường và có xu hướng gia tăng cả về tần suất và cường độ. Sự dâng mực nước biển
có thể dẫn đến một số địa phương sẽ bị chìm ngập một phần diện tích đất tự nhiên, như
Bến Tre (50%), Long An (49%), thành phố Hồ Chí Minh (43%) nếu nước biển dâng lên
1,0 mét.
1


Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có điều kiện địa lý tự nhiên, tài nguyên môi
trường…rất đa dạng và phong phú, trong những năm qua nền kinh tế vùng ven biển
phát triển nhanh và khá bền vững. Các nhà máy, khu công nghiệp, hoạt động du lịch
đang phát triển rất nhanh, với trọng tâm là khu công nghiệp Vũng Áng, ni trồng,
đánh bắt thủy sản biển đóng vai trị quan trọng, chế biến hải sản, sản xuất muối, khai
thác vật liệu xây dựng…
Hà Tĩnh có 137 km bờ biển, có 19 tuyến đê biển, đê cửa sơng với chiều dài gần
200 km và 150 cống dưới đê được đầu tư xây dựng đưa vào khai thác sử dụng nhằm
phòng chống lũ, triều cường bảo vệ sản xuất, dân sinh. Đó là những đối tượng dễ chịu
tác động mạnh mẽ của các hiện tượng khí hậu cực đoan. Sự tổn thương đó đã thể hiện
rõ trong những năm gần đây, đó là tình trạng ngập úng, sạt lở, hư hỏng cơng trình,
nước biển tràn qua đỉnh đê vào đồng ruộng gây ảnh hưởng đến sản xuất, sức khỏe của

con người và ô nhiễm môi trường. Tất cả đều chịu tác động bởi hiện tượng khí hậu cực
đoan như: bão, lũ, hạn hán, triều cường, xói lở bờ sơng, bờ biển…đó là những thiên tai
nguy hiểm nhất, là sự thể hiện rõ nét nhất tác động của BĐKH.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với ngập lụt và
nước biển dâng của hệ thống đê điều ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí
hậu từ đó đề xuất kế hoạch thích ứng và ứng phó hiệu quả là việc làm cần thiết và hết
sức cấp bách trong bối cảnh hiện nay, vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài Luận văn
Thạc sĩ của mình là: “Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với ngập lụt và nước biển
dâng của hệ thống đê điều ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu”.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với ngập lụt và nước biển dâng của hệ thống
đê điều ven biển tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, điều tra, phân tích, đánh giá tác động và từ đó xây dựng được cơ
sở dữ liệu về tác động tổng hợp và chi tiết của biến đổi khí hậu (bão, nước dâng, lũ
lụt, hạn hán, lượng mưa...) và nước biển dâng đến cơng trình đê điều vùng ven biển
Hà Tĩnh.
2


- Xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn thương đối với ngập lụt và nước biển dâng của
hệ thống đê điều ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh BĐKH.
- Đề xuất được các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó với các tác động của
BĐKH và NBD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu gồm: Đê, kè và cống dưới đê.
3.1. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Khu vực nghiên cứu tập trung ở vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh từ huyện Nghi

Xuân đến thị xã Kỳ Anh, gồm 38 xã, phường thuộc các huyện: Nghi Xuân, Lộc Hà,
Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh.
- Việc nghiên cứu đánh giá theo các kịch bản phát thải trung bình và phát thải
cao năm 2012 được Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khuyến cáo lựa chọn: Kịch bản
trung bình RCP 4.5 và kịch bản cao RCP 8.5. Luận văn chỉ tập trung đánh giá các yếu
tố ngập lụt và nước dâng do triều cường và bão.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn gồm 03 chương:
Chương I: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu.
Chương II: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Đánh giá tác động của BĐKH và NBD đến hạ tầng đê điều.

3


Chương I
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh nằm trong phạm vi từ 17 05350”1804540” độ vĩ
Bắc và 10504024”10603020” độ kinh Đơng, cụ thể như sau:
- Phía Bắc được giới hạn bởi sơng Lam
- Phía Nam chắn bởi đèo Ngang thuộc nhánh Hoành Sơn của dãy Trường Sơn;
- Phía Đơng tiếp giáp với biển Đơng với đường bờ biển dài 137 km;
- Phía Tây giáp vùng đồng bằng và đồi núi thấp.

Hình 1: Phạm vi vùng nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có diện tích tự nhiên khoảng 498 km2, phân bố trải dài từ

Bắc vào Nam trên 6 đơn vị hành chính cấp huyện: Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà,
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh và có dạng dải kéo dài song song với bờ biển,
bề mặt địa hình khơng bằng phẳng, bị chia cắt bởi các cửa sơng ven biển: Cửa Hội,
Cửa Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu.
4


1.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung nằm về phía Đơng
của dãy Trường Sơn, thuộc dải đất hẹp của vùng Bắc Trung Bộ với địa hình thấp
dần từ Tây sang Đơng; càng về phía Đơng, địa hình càng thấp dần kết hợp với
chiều ngang hẹp.
Địa hình đồng bằng: Là vùng tiếp giáp giữa đồi núi và dải ven biển, nằm hai
bên đường QL8A và QL1A, bao gồm các xã giữa huyện Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, có
phân dị khá rõ nét theo hướng vĩ tuyến. Bề mặt đồng bằng có dạng lịng thuyền khơng
đối xứng dải trung tâm có độ cao +2m đến + 5m, nâng cao dần về hai phía Đơng và
Tây. Vùng đồng bằng bị thu hẹp bởi sự chia cắt của những đồi núi sót và các dải đồi
bát úp phân bố rải rác ra đến tận biển, bề mặt địa hình có độ dốc từ 0 - 3o
Địa hình ven biển:Vùng này nằm phía Đơng QL1A và chạy dọc theo bờ biển
bao gồm các xã từ huyện Nghi Xuân đến đèo Ngang của thị xã Kỳ Anh, địa hình vùng
này dốc thoải từ Tây sang Đông. Độ cao tự nhiên từ + 2,00 m đến + 4,00 m, khu vực
sát biển có độ cao tự nhiên từ + 1,00 m trở xuống, mức độ phân cắt sâu dưới 10 m, có
nguồn gốc hỗn hợp sơng - biển được phân chia thành các dạng địa hình như bề mặt
tích tụ sơng - biển, lịng sơng và bãi bồi vùng cửa sơng xen với các dạng địa hình có
nguồn gốc biển như thềm biển mài mịn - tích tụ, thềm biển tích tụ, thềm tích tụ cát
biển, bề mặt được gió tái tạo và địa hình dạng bãi biển, các vùng trũng được lấp đầy
bởi các trầm tích đầm phá hoặc phù sa biển và hình thành các dãy đụn cát có độ cao
khác nhau chạy dọc bờ biển. Khu vực địa hình này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển.
Khu vực nghiên cứu có 137 km chiều dài đường bờ biển tạo nên hai dạng địa hình
thuộc kiểu địa hình trong đới sóng vỗ bờ (0 - 6 m nước).

1.1.3. Địa chất
Cấu tạo địa chất khu vực nghiên cứu gồm các lớp đất có nguồn gốc bồi tích và
tàn tích chủ yếu bao gồm: cát, cuội, sỏi, tảng, cát pha sét với bề dày biến đổi không
đều.
-

Phức hệ tân kiến tạo Paleozoi sớm (03-S1sc)

5


Phân bố chủ yếu ở phía Nam thị xã Kỳ Anh. Ngồi ra cịn gặp rải rác ở phía
Nam sơng Rác, các đồi nhỏ ở Tây Bắc Thiên Cầm, Rú Hội. Thành phần vật chất gồm
các trầm tích lục nguyên thuộc hệ tầng Sông Cả (O 3-S1sc). Chiều dày 2.500 đến
3.000m. Đá bị biến chất thuộc mức tướng đá phiến lục, bị uốn nếp mạnh, thế nằm cắm
chủ yếu về hướng Tây Nam thành các cánh đơn nghiêng. Thành tạo lục nguyên dạng
flysh này được tạo nên trong điều kiện khá bình ổn.
-

Phức hệ tân kiến tạo Mesozoi giữa (T3n - J1-2)
Phân bố chủ yếu ở phía Đơng Bắc vùng nghiên cứu, ở động Ba Cụp - phía Tây

núi Động Đâm.Thành phần vật chất gồm các thể granitoit phức hệ PhiaBioc và các
trầm tích lục ngun hạt thơ màu nâu đỏ, đỏ của hệ tầng Động Trúc (J 1-2đt). Các thành
tạo kể trên hình thành trong các bồn trũng lục địa, đặc trưng cho quá trình tạo núi.
-

Phức hệ tân kiến tạo Kainozoi (KZ)
Phân bố với diện tích lớn ở đồng bằng Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Bao gồm các


thành tạo lục nguyên tuổi Neogen và trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ, có bề dày từ vài mét
đến hàng trăm mét.
-Vùng nâng: Vùng phía Bắc Voi tạo nên địa hình cao, với cấu trúc địa chất đa
dạng, diện mạo khác hẳn vùng phía Bắc (Cẩm Xuyên).
- Vùng hạ: Vùng nghiên cứu khơng có nếp lõm lớn mà chỉ tồn tại 2 bồn trũng
trầm tích gồm: Vùng Cẩm Phúc, Cẩm Hà, Cẩm Lộc (Cẩm Xuyên), với độ sâu trầm
tích đạt đến 34,3m của các kiểu nguồn gốc khác nhau như sông, sông biển, sông biểu
đầm lầy; vùng Kỳ Lợi gồm trầm tích Đệ tứ cũng đạt đến 25,30m.
Khu vực nghiên cứu có đứt gãy phương á vĩ tuyến từ phía Nam núi Đỉnh
Trương theo hướng Đông qua thị trấn Cẩm Xuyên đến Cửa Nhượng, chiều dài 30km.
1.1.4. Thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng là mơi trường tự nhiên quan trọng góp phần hình thành trữ lượng
và thành phần hóa học của nước. Vùng nghiên cứu có hàm lượng Na+ trong nước
tương đối cao, cho nên xảy ra sự trao đổi với các cation trong đất. Khu vực nghiên cứu
có các loại đất sau:
6


- Nhóm đất cát: Trong đó chủ yếu là đất cát biển, còn lại là đất cồn cát. Loại đất
này ít chua, nghèo mùn, kém màu mỡ; thích hợp với trồng đậu, lạc, khoai, rừng phòng
hộ...Phân bố chủ yếu ở các huyện: Nghi Xuân, Lộc Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh.
- Nhóm đất mặn: Phân bố ven theo các cửa sông trên địa bàn huyện: Nghi
Xuân, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh; đất bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển xâm nhập
và tích luỹ trong đất. Đất bị nhiễm mặn ít đã được sử dụng để trồng lúa, trồng màu
nhưng năng suất thấp. Diện tích đất bị nhiễm mặn nhiều đã được cải tạo để nuôi trồng
thủy sản, làm muối.
- Nhóm đất phèn mặn: Phân bố tập trung ở các dải đất phù sa gần các cửa sơng
ven biển có địa hình tương đối thấp; một số diện tích đã cải tạo trồng lúa và ni trồng
thuỷ sản.
- Nhóm đất phù sa: Là sản phẩm phù sa của các sông suối chính như: sơng La,

sơng Lam, sơng Nghèn, sơng Hội, sơng Rào Cái, sơng Rác...với địa hình khá bằng
phẳng, đây là diện tích đất sản xuất nơng nghiệp chủ yếu. Thành phần cơ giới nhẹ, độ
phì thấp, lẫn nhiều sỏi sạn.
- Nhóm đất bạc màu: Phân bố ở địa hình ven chân đồi, chủ yếu ở các huyện:
Kỳ Anh, Nghi Xuân; đất thích hợp với cây trồng cạn và các loại cây ăn quả.
- Nhóm đất dốc tụ: Phân bố tập trung ở các huyện: Nghi Xuân, Cẩm Xuyên,
chúng thường nằm trong các thung lũng xen giữa các dãy núi.
1.1.5. Thảm thực vật
Thảm thực vật góp phần làm hạn chế vận tốc thấm của nước mưa hay bốc hơi
nước. Vùng nghiên cứu có hệ thực vật kém phát triển, cây lương thực chiếm tỷ lệ lớn,
phân bố tập trung trên diện tích trên đất phù sa. Diện tích rừng phịng hộ được trồng tại
khu vực ven biển (rừng phi lao). Trên các đụn cát tương đối ổn định thảm thực vật che
phủ khoảng 25% chủ yếu là các loại cỏ chang. Do đất cát có cấu trúc khơng bền khi
lớp phủ thực vật bị mất sẽ làm cho quá trình rửa trôi phát triển nhanh dẫn đến các chất
bẩn thấm nhanh hơn xuống đất và làm thay đổi thành phần của nước ngầm.Trong khu
vực nghiên cứu có các thảm thực vật sau:
- Rừng trồng: Cấu trúc của rừng trồng thường đơn giản, chỉ có một tầng cây gỗ
7


và khi tầng cây gỗ nhỏ thường có tầng cỏ hay cây bụi. Độ cao của rừng trồng tuỳ thuộc
vào lứa tuổi nhưng cũng ít khi vượt quá 15 - 20 m. Các loài cây được trồng là bạch
đàn, các loại keo, thông 2 lá, phi lao.
- Hoa màu: Hoa màu được trồng trên đất có địa thế cao ở đồng bằng và trên
vùng cát ẩm. Các cây trồng chủ yếu như: khoai, đậu, các loại rau, thuốc lá, lạc. Các
cây màu được trồng chủ yếu vào mùa mưa.
- Lúa nước: Lúa nước có diện tích khơng lớn thường phân bố ở đồng bằng phù
sa dọc ven biển nhưng đáng kể nhất là vùng Cẩm Xuyên.
- Cây trồng ở khu dân cư: Quanh khu dân cư trồng chủ yếu gồm các lồi cây
ăn quả như: dừa, mít, xồi, đu đủ, các loài cam, chanh và bưởi, chuối, na, vải, hồng

xiêm, trứng cá... cùng các cây lâu năm, cây ăn quả khác. Phân bố theo các điểm dân
cư, ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu cịn có hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển tập
trung phần lớn ở các cửa sơng lớn như: Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu.
1.1.6. Khí hậu
- Nhiệt độ
Nhiệt độ năm trung bình 240C tại trạm Hà Tĩnh. Các tháng chịu ảnh hưởng của
gió Tây khơ nóng, nhiệt độ trung bình tháng VII tại trạm Hà Tĩnh là 29,7 0C và tại trạm
Kỳ Anh là 28,70C .
Nhiệt độ thấp nhất đo được là 6,80C tại Hà Tĩnh và 6,90C tại Kỳ Anh (ngày
2/1/1974).
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960-2018)
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XI

Năm

17.6

18.5

20.8

24.8

27.9

29.6

29.7

28.7

26.9

24.5

21.7

18.7


24

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

-

Gió

Tốc độ gió trung bình năm 2,3 m/s tại Kỳ Anh, 1,5 m/s tại Hà Tĩnh, 1,6 m/s tại
Hương Khê. Tốc độ gió lớn nhất khi có bão đạt 48 m/s (ngày 8/X/1964), 40 m/s tại Hà
Tĩnh. Vùng núi cao ảnh hưởng của bão giảm đi tốc độ gió lớn nhất đạt từ 25  30 m/s.
8


Hướng gió mùa đơng là hướng Đơng Bắc, mùa Hè thịnh hành gió Tây Nam hoặc gió
Đơng Nam.Gió mùa Tây Nam với đặc trưng khơ nóng hoạt động chủ yếu vào tháng 4
đến tháng 8, hai tháng nóng là tháng 6, 7. Tốc độ gió bình qn đạt (2 -3) m/s. Gió
mùa Đơng Bắc với đặc trưng ẩm, lạnh hoạt động chủ yếu vào tháng 11 đến tháng 3.
Tốc độ gió thường đạt mức 10m/s đến 15m/s.
Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng năm trạm Hà Tĩnh (1971 – 2018)
I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XI

Năm

1.4

1.3

1.2

1.3

1.5

1.6

1.7


1.4

1.4

1.8

1.7

1.6

1.5

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

-

Độ ẩm

Vùng ven biển Hà Tĩnh có các tháng đầu mùa hạ thường khô hạn, mức độ càng
tăng lên trong các tháng tiếp theo. Tháng VII là tháng nóng nhất và có độ ẩm thấp nhất
trong năm. Độ ẩm khơng khí tương đối cao (trung bình từ 84 - 87%), độ ẩm trung bình
cao nhất khoảng 92 - 96% vào các tháng I, II, III, độ ẩm trung bình thấp nhất khoảng
55 - 70% vào các tháng VI, VI, VII.
Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng VII năm sau và được chia làm 2 thời kỳ:
Thời kỳ đầu tháng XII đến tháng III năm sau, trùng với thời kỳ lạnh, trong đó một ít
thời gian đầu có đặc trưng lạnh khơ, sau đó là khơng khí ẩm, mưa dầm, thời kỳ II từ
tháng IV đến tháng VIII, trùng với mùa nóng với gió lục địa hình thành, sau khi vượt
qua dãy Trường Sơn khơng cịn hơi nước trở nên nóng khơ.
Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85% tại trạm Hà Tĩnh. Độ ẩm thấp nhất xảy

ra vào các tháng có gió Tây khơ nóng - tháng VII và đạt 70% ở Kỳ Anh, 74% ở Hà
Tĩnh. Độ ẩm cao nhất xảy ra vào các tháng cuối mùa đông. Khi có mưa phùn hoặc các
tháng mùa mưa và đạt 90  92%.

Bảng 3: Độ ẩm trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960 - 2018)
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XI

90.1 91.6 90.7 85.9 80.7 74.9 73.7 79.4 85.9 88.2 87.9 88.2


Năm
85

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

9


-

Bốc hơi
Bốc hơi Piche trung bình năm đạt 842mm tại Hà Tĩnh, 1.007mm tại Kim

Cương, 1.161mm tại Kỳ Anh. Lượng bốc hơi lớn xảy ra vào tháng VII với lượng bốc
hơi trung bình tháng đạt từ 120140mm. Tháng II có lượng bốc hơi nhỏ nhất từ 27 
34mm.
Bảng 4: Tổng lượng bốc hơi tháng tại trạm Hà Tĩnh (1959 - 2018)
I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XI

Năm

36.6

29.7

36.9

56.8

99.7

127.3

139.2

100.2


64.3

56.6

48.8

46.1

842.1

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

-

Mưa

Hà Tĩnh có lượng mưa năm khá phong phú, lượng mưa trung bình năm đạt từ
2.300  3.000mm. Những vùng mưa lớn như Kỳ Lạc (Kỳ Anh) lượng mưa đạt
3.220mm. Những tâm mưa lớn thượng nguồn sơng: Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Rào Trổ;
Hồnh Sơn có năm lượng mưa năm đạt 4.586 mm (năm 1978) ở Bàu Nước, 4.386mm
tại Kỳ Anh (năm 1990). 4.450 mm (năm 1990) tại Kỳ Lạc.
Bảng 5: Lượng mưa trung bình nhiều năm tại các trạm

1

Nghi Xn
(Vinh)
73,6

2


57,6

72,4

100,6

3

56,5

59,7

75,2

4

68,2

77,8

74,7

5

143

135,5

172,3


6

119,3

129

106

7

102,6

134,2

153,6

8

224,2

217

227,5

9

548,2

603,7


701,5

10

526,2

810,8

787

11

248,2

421,1

496,1

12

83,9

184,2

246,2

Tháng

10


Kỳ Anh

Sơng Rác

124,3

147,3


Nghi Xn
(Vinh)
2.251,5

Tháng
Năm

Kỳ Anh

Sơng Rác

2.969,7

3.288

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

Mùa mưa bắt đầu từ tháng VIII tới tháng XI. Tuy nhiên tháng V, VI có mưa Tiểu
mãn gây ra lũ Tiểu mãn. Lượng mưa mùa mưa đạt 70 - 75% lượng mưa năm, cịn lại là
mùa khơ. Tổng lượng mưa đạt từ 2.500 - 3.000 mm/năm, phân bố không đều theo

khơng gian và thời gian. Những vùng có lượng mưa lớn như ở xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ
Anh 3.220 mm. Mùa mưa bắt đầu vào tháng VIII, nhanh chóng đạt tới cực đỉnh vào
tháng IX và kéo dài đến tháng XI. Tổng lượng mưa trong tháng IX và tháng X bằng 40
- 50% tổng lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trung bình năm từ 150 - 160 ngày. Tháng
có lượng mưa lớn nhất là tháng IX, tháng X và tháng có lượng mưa ít nhất vào tháng
II, tháng III.
Bảng 6: Đặc trưng mưa lũ lớn nhất năm tại các trạm
1 ngày max
Trạm

Cẩm
Xuyên

Bàu
nước

Cẩm
Nhượng

Hà Tĩnh

3 ngày max
X3
Năm
(mm)

5 ngày max
X5
Năm
(mm)


7 ngày max
X7
Năm
(mm)

X1 (mm)

Năm

538,6

1978

1086,1

1978

1126,2

1978

1144,8

1978

535,0
372,1
353,0
331,4

313,6
307,5
760.4
631.3
500.0
498.3
470.0
433.1
424.0
583.6
452.0
430.0
424.0
420.0
417.0
398.5
657.2

1989
1972
1981
2005
1969
1992
1978
1975
1992
2002
1993
1974

1983
1986
1993
1983
1992
1991
1984
2010
1992

823,8
723,3
677,8
479,1
455,9
455,9
1787.3
1330.0
886.0
870.0
859.5
788.0
762.9
912.0
867.7
815.6
686.2
642.8
638.0
616.0

935.3

1981
1989
1985
1975
1964
1969
1978
1993
1983
1992
1973
2010
1975
1993
1978
2010
1983
1986
1991
1992
1978

944,7
723,3
677,8
534,4
489,9
488,7

1798.4
1702.0
1342.0
1020.0
933.0
902.6
898.9
1127.9
1058.0
911.4
896.2
867.7
685.0
673.2
1214.2

1981
1989
1985
1975
1969
1992
1978
1993
1983
1992
2010
1973
2004
2010

1993
1983
1991
1978
1992
1974
2010

968,8
747,9
723,3
677,8
542,5
537,1
1825.5
1702.0
1478.4
1022.1
948.0
919.5
902.6
1205.2
1058.0
1045.2
956.5
926.3
782.5
753.3
1261.0


1981
1964
1989
1985
1996
1975
1977
1986
1982
1985
2003
1997
1972
2010
1993
1991
1983
1978
1999
1965
2010

11


1 ngày max
Trạm

Đại Lộc
(Nghèn)


Thạch
Đồng

X1 (mm)

Năm

546.0
502.4
483.7
456.1
455.6
434.9
830.0
543.8
525.0
475.0
405.0
377.7
344.1
640.8
451.7
450.0
443.7
442.9
408.7
399.1

1986

1978
1993
1974
2010
1984
1986
1964
1983
1984
1989
1978
2013
1992
1993
1986
2007
1989
2010
1991

3 ngày max
X3
Năm
(mm)
901.1
1992
888.3
2010
713.3
1981

703.8
1991
696.4
2004
690.7
1993
1035.0
1986
835.3
1964
672.0
1978
623.8
2010
590.5
1984
590.0
1983
546.5
1989
1055.9
1992
903.6
2010
853.4
1991
648.4
1993
619.5
2007

584.2
1985
555.6
1986

5 ngày max
X5
Năm
(mm)
66.1
1992
935.7
1978
928.9
1991
909.0
1981
819.5
1971
733.0
1993
1035.0
1986
937.0
2010
857.7
1964
672.0
1978
665.5

1981
633.0
1989
611.0
1965
1253.5
1991
1237.9
2010
1132.9
1992
707.4
1993
648.4
1990
641.9
1983
628.1
1989

7 ngày max
X7
Năm
(mm)
987.2
1991
974.9
1978
974.4
1992

930.7
1981
852.3
1971
820.1
1989
1039.5
1986
955.6
2010
857.7
1964
744.2
1978
727.9
1979
703.0
1983
665.5
1981
1310.8
1991
1305.3
2010
1143.1
1992
765.9
2013
707.4
1993

691.1
1983
674.6
1990

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

1.1.7. Thủy văn
-Mạng lưới sơng ngịi
Mạng lưới sơng suối ở vùng đồng bằng ven biển Hà Tĩnh khá dày với 30 sông
lớn nhỏ, mật độ khoảng 1km/km2, phần lớn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy ra biển
Đông với đặc điểm ngắn, uốn khúc nhiều, độ dốc lớn, lưu vực nhỏ. Do địa hình phức
tạp nên mùa mưa nước đổ dồn xuống các thung lũng chảy về các cửa sông, cửa lạch,
kết hợp với triều cường làm cho vùng ven sông, ven suối và những vùng thấp trũng ở
hạ du thường bị ngập úng. Ngược lại, về mùa khô, mực nước các sông xuống thấp, rất
khó khăn cho việc lấy nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân. Vùng đồng
bằng ven biển Hà Tĩnh có 10 con sơng lớn và nhiều cửa lạch ven biển như: Cửa Hội,
Cửa Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu. Một số sơng chính khu vực nghiên cứu:
a. Sông Rào Cái
Sông Rào Cái (hay Sông Ngàn Mọ) là một trong những con sông lớn của tỉnh
Hà Tĩnh. Sơng bắt nguồn từ vùng núi Cục Tháo ở phía Tây của huyện Cẩm Xuyên
12


(tỉnh Hà Tĩnh), theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, và chuyển sang hướng Nam - Bắc,
chảy qua địa bàn 10 xã thuộc hai huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà và thành phố Hà Tĩnh
(xã Cẩm Mỹ, Cẩm Duệ, Cẩm Thạch, Cẩm Thành - huyện Cẩm Xuyên; xã Thạch Điền,
Thạch Lâm, Thạch Tân, Đại Nài, Tượng Sơn, Thạch Lạc - huyện Thạch Hà và xã
Thạch Hưng, Thạch Bình, Thạch Đồng, Thạch Môn, thành phố Hà Tĩnh).
Vùng thượng nguồn sông Rào Cái là những dòng suối nhỏ ở độ cao khoảng

500m, và có hai hồ thủy lợi là Kẻ Gỗ với dung tích 345 triệu mét khối nước và hồ Bộc
Nguyên với 24 triệu mét khối. Từ năm 1976, hồ Kẻ Gỗ (xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm
Xuyên) đã cung cấp nước tưới cho lưu vực sông Rào Cái và việc vận hành hồ này có
tác động quan trọng đối với vùng hạ lưu. Chiều dài sơng là 74 km, nhưng tính từ cửa
sơng đến tuyến đập chính là 29 km. Độ dốc bình qn tính từ cửa Sót đến tuyến đập
chính của hồ Kẻ Gỗ là 0,23%. Diện tích lưu vực tính đến là 516 km 2 (bao gồm cả lưu
vực hồ Kẻ Gỗ), giới hạn tối đa ảnh hưởng của thủy triều khoảng 24 km tính từ cửa
sơng lên.
Đến xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Xuyên, sông Rào Cái được tách thành hai
nhánh, một nhánh sơng chính chảy về hướng Bắc qua các xã Thạch Lâm, Cẩm Vĩnh,
Thạch Bình, Đại Nài, Tượng Sơn, Thạch Hưng, Thạch Đồng, Thạch Khê và hợp lưu
với sông Nghèn tại Hộ Độ đổ ra Cửa Sót, bao xung quanh phía Nam và phía Đơng
thành phố Hà Tĩnh. Một nhánh chảy về hướng Đông Nam “sông Gia Hội”qua các xã:
Cẩm Duệ, Cẩm Thành, Cẩm Quang, Cẩm Quan, Thị trấn Cẩm Xuyên, Cẩm Hưng,
Cẩm Thăng, Cẩm Thịnh, Cẩm Phúc, Cẩm Hà và đổ ra biển tại cửa Nhượng.
*Đặc điểm thủy văn
Mặc dù chế độ dòng chảy và các đặc trưng của sơng Rào Cái có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác chống ngập lụt cho thành phố Hà Tĩnh, tuy nhiên từ trước
tới nay ngoài kết quả đo đạc mực nước tại trạm thủy văn Thạch Đồng chưa có những
khảo sát, đo đạc về lưu lượng nước và tính tốn tần suất lũ chính thức nào được thực
hiện nên một vài kết quả đưới đây không phải là những đặc trưng đầy đủ về dịng chảy
của sơng Rào Cái.
Chế độ dịng chảy của sơng Rào Cái có hai mùa rõ rệt: Dòng chảy mùa cạn từ
tháng 12 đến tháng 7: dịng chảy ổn định, khi có mưa tiểu mãn dòng chảy tăng lên khá
13


nhiều vào tháng 5. Dòng chảy mùa lũ từ tháng 8 đến 11: thường có biến động lớn, ước
tính bình quân 60 - 70% tổng lưu lượng cả năm.
Một số kết quả đo đạc mực nước tại trạm thủy văn Thạch Đồng trung bình

trong 5 năm gần đây: Mực nước trung bình: 17cm; mực nước cao nhất: 187cm; mực
nước thấp nhất: -127cm.(so với cao độ chuẩn quốc gia - Mực nước biển trung bình
nhiều năm).Mực nước cao nhất năm tại trạm thủy văn Thạch Đồng thường xuất hiện
vào tháng 9 đến tháng 11 hàng năm.Mực nước thấp nhất năm tại trạm thủy văn Thạch
Đồng thường xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
Dịng chảy sơng Cày, sơng Rào Cái: Theo số liệu quan trắc từ năm 1960 - 1975
ở thượng nguồn sông Rào Cái, tại trạm thủy văn Kẻ Gỗ Q max = 1.430 m3/s, Mmax =
6,2m3/s.km2 (ngày 5/10/1963). Đến năm 1976 thượng lưu sơng Rào Cái có hồ Kẻ Gỗ
với diện tích lưu vực Flv=223 km2, dung tích hữu ích Whi = 345 triệu m3, mực nước
dâng bình thường ở +32,50 m, lưu lượng xả lũ thiết kế là 1.065 m 3/s. Nhiệm vụ chủ
yếu của hồ là trữ nước tưới cung cấp cho vùng Cẩm Xuyên, Thạch Hà và thành phố
Hà Tĩnh.
b. Sông Nghèn
Sông Nghèn bắt nguồn từ cống Trung Lương nhập vào sông Rào Cái tại xã Hộ
Độ, sơng dài 60km, diện tích lưu vực gần 556km 2. Sông Nghèn được hợp lưu bởi sông
Già và nhiều khe, suối nhỏ. Đây là sơng có nhiệm vụ cấp nước tưới phục vụ sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sinh hoạt cho nhân dân nằm trong lưu vực (Đức
Thọ, thị xã Hồng Lĩnh, Can Lộc, Lộc hà và một số xã bắc Thạch Hà) đồng thời có
nhiệm vụ tiêu thốt lũ cho phần lớn diện tích đất nơng nghiệp và dân cư trong lưu vực.
Phía hạ lưu của sơng là cơng trình ngăn mặn giữ ngọt cống Đị Điệm.
Sơng Nghèn được hợp lưu với các sông nhánh, là:
+ Sông Già: Một phụ lưu của sông Nghèn thuộc địa phận giữa hai huyện Thạch
Hà và Can Lộc. Sông bắt nguồn từ rú Động Bút, chiều dài 11 km chảy qua các xã
Thạch Ngọc, Sơn Lộc, Thạch Tiến, Quang Lộc, Xuân Lộc, Tân Lộc, Thạch Kênh, diện
tích lưu vực hướng nước: 25,5 km2.

14


+ Sông Cày: Phụ lưu của Sông Nghèn nằm trong huyện Thạch Hà và thành phố

Hà Tĩnh, sông bắt nguồn từ đỉnh Tắc Cam. Chiều dài sơng 10km, diện tích lưu vực
20km2, sông Cày chảy qua các xã, phường: Thạch Xuân, Bắc Sơn, Thạch Lưu, Thạch
Đài, Thạch Linh, TT Thạch Hà, Thạch Trung, Thạch Hạ.
* Mực nước
Lưu vực sông Nghèn có cao độ vùng đồng bằng thấp lại nằm sát biển, lũ từ vùng
núi thượng nguồn tràn về gặp thủy triều nên việc tiêu thốt lũ ra cửa Sót rất chậm, khi lũ
sơng Nghèn lớn thì lũ bên sơng Cả cũng rất lớn nên việc tiêu thốt lũ sơng Nghèn ra
sông La qua 2 cống Trung Lương và Đức Xá chỉ thực hiện được ở thời kỳ lũ nhỏ đầu vụ
cịn vào thời kỳ lũ chính vụ thường khơng có khả năng tiêu thốt lũ ra phía sơng Cả.
Những năm lũ đặc biệt lớn xảy ra trên lưu vực sông Nghèn là các năm 1978,
1983, 1984, 1986, 1989, 1992. Mực nước lũ cao nhất tại Cầu Nghèn đạt 4,07m (năm
1989), 4,02m (năm 1986) và 3,84m (năm 1978).
Bảng 7: Đặc trưng mực nước lũ cao nhất năm tại các vị trí
Trạm Cầu Nghèn

Trạm Hộ Độ

H max (m)

Năm

H max (m)

Năm

4,07

1989

2,76


1989

4,02

1986

2,20

1978

3,84

1978

2,18

1987

3,76

1992

2,10

1984

3,72

1983


2,09

1973

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)

b. Dòng chảy lũ:
Dòng chảy lũ trên sông Nghèn tương đối lớn nhưng đã được điều tiết ở đồng
bằng trũng trước khi thoát ra biển qua cửa Sót. Các nhánh suối có lưu vực dốc, tốc độ
tập trung lũ nhanh nên có mơ đun dịng chảy lũ lớn từ 4,5-5,0 m 3/s/km2. Do vùng sơng
Nghèn có địa hình trũng thấp nên trong mùa lũ thường bị ngập trên diện rộng, cao độ
từ +1,5m trở xuống trong mùa lũ chính vụ trở thành khu trữ lũ.
15


×