Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

5 Bộ Công An năm 2018.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.17 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG. ĐÀO VĂN TOÁN. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ CÔNG NHÂN MAY CÔNG TY 19/5 BỘ CÔNG AN NĂM 2018. Chuyến ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8720701. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG. HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRỊNH HÙNG CƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm, vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng và hệ quả của nó là xương trở nên dễ bị gãy khi va chạm với một lực đối nghịch [31]. Ở các đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ rất cao từ 16,4% đến 36,4% [10],[ 12]. Tỷ lệ này gia tăng liên quan đến nhiều yếu tố trong đó phải xem xét đến khía cạnh hiểu biết của người phụ nữ về cách phòng chống bệnh loãng xương. Vấn đề đặt ra là làm sao để chị em trong cộng đồng có thêm hiểu biết về bệnh từ đó phòng bệnh được tốt hơncho bản thân cũng như cho các thế hệ mai sau. Trước đây các nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên địa bàn thành phố Hà Nội , rất ít nghiên cứu đề cập đến việc tìm hiểu là:kiên thức và thực hành về phòng bệnh loãng xương nhất là đối với lứa tuổi còn trẻ (trước tuổi nghỉ hưu). Do đó câu hỏi đặt ra 1)Thực trạng hiểu biết của phụ nữ về phòng chống bệnh loãng xương ở phụ nữ ở lứa tuổi lao động (18 đến 55 tuổi) là như thế nào? 2) Những yếu tố nào liên quan đến hiểu biết về phòng chống bệnh loãng xương của nhóm phụ nữ này? Để làm rõ hơn về khía cạnh nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh loãng xương và một số yếu tố liênquan ở nữ công nhân chi nhánh Chiến Thắng Công ty 19/5 Bộ Công an năm 2018 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả kiến thức, thực hành phòng chống bệnh loãng xương ởnữ công nhân chi nhánh Chiến Thắng Công ty may 19/5 Bộ Công an năm 2018 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh loãng xương ở đối tượng nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược về cấu trúc, chức năng và sự tái tạo xương Bộ xương chiếm khoảng 15-17% trọng lượng cơ thể và được coi là ngân hàng khoáng chất của cơ thể. Xương là mô liên kết đặc biệt có ba chức năng [1] - Chức năng cơ giới và làm chỗ bám của các cơ để vận động; - Chức năng bảo vệ các tạng sống và tuỷ; - Chức năng chuyển hoá dự trữ các ion cho toàn bộ cơ thể đặc biệt là canxi và phosphat. Xương được cấu tạo bởi hai thành phần cơ bản là khuôn xương (khung, giá) và các hợp chất khoáng (muối). Trong quá trình phát triển cơ thể khối lượng xương trải qua 3 giai đoạn: + Giai đoạn đầu khối lượng xương tăng dần để đạt đến giá trị tối đa, gọi là khối lượng xương đỉnh (Peak Bone Mass – PBM). nhất ở tuổi trưởng thành vào khoảng25 tuổi và duy trì khoảng 10 năm sau đó[1],[11]. + Giai đoạn hai là giai đoạn mất xương chậm, giai đoạn này phụ thuộc vào tuoi, tuổi mãn kinh và nam khoảng 52 tuổi[1],[25]. + Giai đoạn ba là giai đoạn mất xương nhanh, giai đoạn này xuất hiện ở nữ sau màn kinh. Trong toàn bộ cuộc đời một phụ nữ sẽ mất khoảng 35% xương đặc và 50% xương xốp, nam giới mất khoảng 2/3 số này[25],[69]. 1.2. Các hormon tham gia điều hoà tái tạo xương.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4 1.2.1. Hormon cận giáp (Parathyroid hormon - PTH) 1.2.2 Các hormontuyến giáp 1.2.3. Vitamin D 1.2.4. Glucocorticoids 1.2.5. Hormonsinh dục nam và nữ. 1.3. Định nghĩa, phân loại, triệu chứng lâm sàng của loãngxương 1.3.1 Định nghĩa: Năm 2001, Viện Y tế Hoa Kỳ chủ trì hội nghị chuyên đề loãng xương, để đánh giá và xem xét tình hình loãng xương trên toàn thế giới. Hội nghị đã thống nhất định nghĩa: Loãng xương là một hội chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương. Sức bền của xương phản ánh sự kết hợp của mật độ chất khoáng trong xương và chất lượng xương 1.3.2 Những yếu tố nguy cơ gây ra loãng xương đã được nhiều tác giả thừa nhận bao gồm: + Giới: Phụ nữ có nguy cơ xuất hiện loãng xương tiên phát cao hơn nam giới gấp 6-8 lần + Tuổi già: Nhiều tác giả cho rằng sự mất xương bắt đầu vào khoảng tuổi 30-35 ở vị trí bè xương và tuổi 40 ở vị trí vỏ xương + Yếu tố chiều cao: Nhiều nghiên cứu cho rằng chiều cao có ảnh hưởng đến mật độ xương. + Yếu tố cân nặng + Chỉ số khối cơ thể (BMI): nhiều nghiên cứu cho rằng cùng với cân nặng thì chỉ số khối cơ thể cũng có ảnh hưởng đến mật độ xương. + Yếu tố nội tiết.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 5 + Chủng tộc: Tỷ lệ loãng xương thay đổi đáng kể từ nước này đến nước khác + Dinh dưỡng: Chế độ ăn cung cấp cho cơ thể các chất cần thiết để tạo xương, duy trì và hồi phục xương trong suốt cuộc đời [15]. + Chế độ luyện tập: hoạt động thể lực và tập luyện thể dục rất quan trọng đối với việc xây dựng và duy trì khối xương + Cà phê, rượu bia, thuốc lá: Nhiều nghiên cứu đã minh chứng uống nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá là những yếu tố nguy cơ của loãng xương. + Chè (trà): Đã có những công trình nghiên cứu thấy rằng nước chè có chứa một lượng lớn các chất chống ôxy hóa như catchins trong chè xanh và thearuligins trong chè đen giúp con người chống lại bệnh tật. + Tiền sử gãy xương, yếu tố di truyền và gia đình: + Điều trị Glucocorticoid (GC) kéo dài + Các yếu tố khác: Sử dụng một số thuốc gây tăng mất xương như: thuốc chống động kinh..., bị các bệnh nội tiết, thận, bất động lâu ngày đều có ảnh hưởng đến loãng xương. 1.3.3. Hậu quả của loãng xương - Đau xương tiến triển mãn tính , gù vẹo và nguy cơ gãy xương 1.3.4. Dự phòng loãng xương Phòng ngừa là những biện pháp nhằm tăng khối lượng xương, giảm tốc độ mất xương, phòng tránh tình trạng gãy xương. Các biện pháp dự phòng được đề cập bao gồm: - Bổ sung đầy đủ can xi.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 6 - Bổ sung đầy đủ Vitamin D Vitamin D cần200 UI/ngày [26]. Tuy nhiên, mỗi ngày tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (để hở màcánh tay, cẳng tay) khoảng 30 phút là đủ lượng Vitamin D cần thiết - Tập thể dục thường xuyên - Duy trì cân nặng vừa phải - Tránh hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia, cà phê - Liệu pháp hoóc môn thay thế (HRT): là liệu pháp dùng Estrogen tổng hợp hoặcprogestin. 1.4 .Chẩn đoán: Để chẩn đoán loãng xương sớm, chủ yếu dựa vào đo mật độ xương (MĐX) và đánh giá qua chỉ số T-score theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [69]. 1.5. Các phương pháp chẩn đoán loãng xương và đo mật độ xương DEXA được xem là phương pháp chuẩn để chẩn đoán loãng xương[34]. 1.6. Một số nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống loãng xương trong cộng đồng. 1.6.1. Thế giới Năm 2006, tác giả Sookpeng S. nghiên cứu ở 184 phụ nữ từ 40-79 tuổi ở huyện Muang, Phitsanulok, Thái Lan cho thấy mối liên quan thống kê giữa tiếp nhận thông tin, trình độ học vấn, tình trạng mãn kinh với kiến thức về bệnh loãng xương (p<0,05) [64]. Năm 2008, tác giả Al Attia HM. và cộng sự nghiên cứu ở 245 phụ nữ V Rập. Kết quả cho thấy, đa số phụ nữ nhận biết được các yếu tố nguy cơ của loãng xương với tỷ lệ cao (trên 60%), có mối liên quan thống kê giữa trình độ học vấn và kiến thức về bệnh[38]..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 7 1.6.2. Ở Việt Nam Theo thống kê của Viện Lão khoa tỷ lệ loãng xương vào những năm 90 khoảng 13-15% phụ nữ sau mãn kinh. Gần đây cho thấy tỷ lệ này dao động từ 28-36% [1],[25]. Tỷ lệ tăng cao có nhiều nguyên nhân, nhưng qua đó cũng cho thấy chúng ta cần quan tâm nhiều hơn đến công tác phòng chống bệnh. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu về loãng xương ở Việt Nam chỉ mới tập trung vào mô tả thực trạng về bệnh loãng xương, rất hiếm nghiên cứu độc lập về kiến thức, thái độ, thực hành đối với bệnhvà phòng bệnh loãng xương. Nhất là ở nhóm tuổi trẻ. Năm 2009 trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Dương Thị Hải Ngọc nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh LXvà một số yếu tố liên quan của phụ nữ ở độ tuổi 40-65 cho thấy số ĐTNC có kiến thức tốt về bệnh LX là 10,3 %, không tốt là 89,7%; Thực hành đạt là 20,3%, không đạt là 79,7% [18] Trong nghiên cứu can thiệp không đối chứng của Nguyễn Trung Hòa và cộng sự năm 2011-2013 ở 166 phụ nữ tuổi ≥ 45 bị thiếu xương ( T-score ≤ -1)tại Tp Hồ Chí Minh bằng thuốc Calci – D và truyền thông thay đổi hành vi cho thấy có sự cải thiện về mật độ xương và gia tăng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh loãng xương ở người dân, trong đó kết quả đánh giá nền ( chưa can thiệp) về kiến thức ở 3 nhóm nội dung đạt là: khái niệm về LX 27,4%, các yếu tố nguy cơ 16,7%, các biện pháp phòng ngừa 25,4%; Đánh giá nền ( trước can thiệp) các hành vi có hại cho xương là 11%, hành vi có lợi cho xương đạt 18,1%. [23].

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 8 Các con số nêu trên cho thấy tỷ lệ phụ nữ cao tuổi có kiến thức và thực hành về bệnh và phòng bệnh loãng xương là khá thấp. Trong khi để phòng ngừa bệnh loãng xương rất cần thiết phải đề cập ở lứa tuổi trẻ.Vì vậy việc nghiên cứu kiến thức, thực hành đối với phòng bệnh loãng xương và một số yếu tố liên quan ở nhóm đối tượng trẻ hơn (trong độ tuổi lao động)làrất cần thiết. Để qua đó có thể xây dựng kế hoạch can thiệp, tuyên truyền giáo dục về phòng bệnh loãng xương tại cộng đồng trong tương lai có hiệu quả hơn. Công ty 19/5 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công an, được thành lập từ năm 1988 với số lượng cán bộ công nhân viên hiện tại trên 600 người, chủ yếu là nữ ở độ tuổi từ 18 đên 55 đều là đối tượng trong độ tuổi lao động,phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu này..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 9 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Công nhân nữ 4 phân xưởng may của 4 chi nhánh Công ty TNHH một thành viên 19/5 Bộ Công an. 2.2. Địa điểm nghiên cứu: - Địa điểm:Công ty 19-5 Bộ Công an,với số lượng nữ cán bộ công nhân viên hiện tại hơn 600 người, chủ yếu là nữ ở độ tuổi từ 18 đên 55 đều là đối tượng trong độ tuổi lao động,phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành tại 4 phân xưởng may thuộc các chi nhánh của công ty TNHHMTV 19/5 Bộ Công an + Chi nhánh Chiến thắngthời điểm NC có 218 nữ công nhân Địa chỉ: Xã Bình Minh, Huyện Thanh Oai, Hà Nội. + Chi nhánh Hoàng Cầuthời điểm NC có 124 nữ công nhân Địa chỉ trụ sở: Khu Công nghiệp An ninh, Xã Lại Yên, H. Hoài Đức, Hà Nội. + Chi nhánh Phương Nam thời điểm NC có 117 nữ công nhân Địa chỉ trụ sở: 125 Kha Vạn Cân, P. Linh Tây, Q.Thủ Đức, TP HCM. + Xí nghiệp Miền Trung thời điểm nghiên cứu có 106 nữ công nhân may Địa chỉ trụ sở: Khu công nghiệp Thanh Vinh, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. 2.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 6/2018 – tháng 9/2018 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:Áp dụng phương pháp nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 10 mô tả cắt ngang có phân tích 2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: - Cỡ mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, danh sách toàn bộ nữ công nhân 4 phân xưởng may. Cỡ mẫu được nghiên cứu là 524 2.7. Các biến sốvà chỉ số nghiên cứu 2.7.1. Thông tin chung Biến thông tin chung bao gồm: tuổi, trình độ học vấn, kinh tế hộ gia đình, số con của ĐTNC. 2.7.2. Kiến thức Biến kiến thức bao gồm: biểu hiện bệnh, các yếu tố nguy cơ, cách phòng bệnh.(Bộ câu hỏi 22 câu theo từng nội dung) 2.7.3. Thực hành + Biến hành vi có lợi cho xương gồm: tính chất công việc ngoài trời, tính chất công việc hay đi lại, thể dục thể thao, uống bổ xung canxi, uống sữa, ăn thực phẩm giàu canxi, chủ động phơi nắng, khám xương khớp định kỳ, chủ động tìm hiểu thông tin + Biến hành vi có hại cho xương gồm: Hút thuốc, uống rượu bia, sử dụng corticoid kéo dài, café và đồ uống có ga. 2.8. Thang đo, tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu 2.8.1. Phần thông tin chung: + Tuổi của ĐTNC được chia làm 3 nhóm: nhóm dưới 35 tuổi( Giai đoạn MĐX cao nhất và trong tuổi sinh sản); nhóm từ 35 đến 45 tuổi: (Giai đoạn MĐX ổn định), nhóm trên 45 tuổi: ( Giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh, mất xương nhanh).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 11 + Trình độ học vấn được chia làm 3 nhóm:nhóm tốt nghiệp THCS, nhóm tốt nghiệp THPT nhóm tốt nghiệp Trung cấp trở lên + Điều kiện kinh tế: Chia ra hộ nghèo (thu nhập bình quân từ 900 000/người/ tháng trở xuống) và hộ bình thường (thu nhập bình quân trên 900 000/người/ tháng) [35] + Số con: Chia 4 nhóm: nhóm chưa có con,nhóm có 1 con, nhóm có 2 con và nhóm có trên 2 con 2.8.2. Đánh giá kiến thức - thực hành về bệnh loãng xương Sử dụng phương pháp cho điểm để đánh giá kiến thức, thực hành về loãng xương. Các bộ câu hỏi được kiểm định độ tin cậy bằng Hệ số Cronbach´s Alpha với mức chấp nhận > 0,7. 2.8.2.1 Kiến thức: Bộ câu hỏi gồm 22 câu được chia thành 3 nhóm nội dung gồm:biểu hiệncủa bệnh, các yếu tố nguy cơ và kiến thức phòng bệnh loãng xương. -. Cách cho điểm và đánh giá: Mỗi câu hỏi có 3 giá trị được cho điểm: đúng sai hoặc không biết; Đúng = 1 điểm; sai và không rõ = 0 điểm. -. Kiến thức được phân loại thành 3 mức độ:. + Kiến thức tốt khi đạt ≥16 điểm và phải đúng 10 câu bắt buộc (3 câu về khái niệm bệnh loãng xương; 5 câu về yếu tố nguy cơ: Là phụ nữ, mãn kinh, tuổi già, lười vận động, dùng thuốc corticoid; 2 câu về phòng bệnh: ăn thức ăn giàu can-xi, tập thể dục thể thao thường xuyên);.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 12 + Kiến thức trung bình khi đạt ≥11 điểm và đúng 6 câu bắt buộc (2 câu về khái niệm bệnh; 3 câu về yếu tố nguy cơ: Là phụ nữ, mãn kinh, tuổi già, 1 câu về phòng bệnh: ăn thức ăn giàu can-xi hoặc tập thể dục thể thao thường xuyên); + Kiến thức kém khi không đạt tốt hoặc trung bình. 2.8.2.2.Thực hành: Bộ câu hỏi gồm 13 câu được chia thành 2 nội dung: + Thực hành hành vi có hại cho xươngcó 4 nội dung: hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, sử dụng thuốc corticoid, sử dụng nhiều cà phê và/hoặc thức uống có gas +Thực hành hành vi có lợi cho xương có 9 nội dung: công việc ngoài trời, công việc hay đi lại. tập thể dục/tập thể thao, uống sữa hàng ngày, uống bổ sung viên canxi, ăn thức ăn giàu canxi, phơi nắng, kiểm tra mật độ xương định kỳ, chủ động tiếp nhận thông tin về bệnh. - Cách cho điểm và đánh giá: Mỗi câu hỏi được đánh giá 5 mức độ theo thang Likert từ 1 đến 5 điểm tương ứng từng mức độ hành vi từ “ chưa từng “ cho đến “ rất thường xuyên” hay từ “ chưa từng “ cho đến “ > 12 tháng” cho 2 nội dung thực hành các biện pháp phòng bệnh là: kiểm tra sức khỏe xương định kỳ và chủ động tìm hiểu thông tin về bệnh Khi tính điểm để phân loại thực hành sẽ đảo ngược số điểm của 4 hành vi có hại cho xương 5=1, 4=2, 3=3, 2=4, 1=5 để lấy tổng số điểm của từng đối tượng nghiên cứu và như vậy điểm tối đa đạt 65 và tối thiểu 13..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 13 Thực hành tốt khi đạt ≥ 39 điểm (điểm trung bình tối thiểu của mỗi câu là 3) và không có hành vi có hại cho xương thường xuyên hoặc rất thường xuyên, có thực hiện bắt buộc 3 biện pháp tăng sức mạnh xương (tập thể dục hoặc thể thao, uống sữa, ăn thức ăn giàu chất canxi) và hành vi khám sức khỏe định kỳ; Thực hành trung bình khi đạt ≥26điểm (điểm trung bình tối thiểu một câu là 2) và không có hành vi có hại xương thường xuyên hoặc rất thường xuyên, có thực hiện bắt buộc 2 biện pháp tăng sức mạnh xương (tập thể dục hoặc thể thao, ăn thức ăn giàu chất canxi); Thực hành kém khi< 26 điểm. 2.8.3.Bổ xung một số khái niêm đánh giá chế độ ăn, uống, thói quen sinh hoạt: * Uống sữa: Mỗi cốc sữa/hộp sữa tươi 250 ml có giá trị hàm lượng canxi tương đương 2 hộp sữa chua[30]. - Một ngày sử dụng được tính ít nhất 1 lần - Chưa từng sử dụng được tính không sử dụng trong vòng 1 tháng vừa qua * Uống cà phê, rượu, bia. - Một ngày sử dụng được tính ít nhât một lần - Chưa từng sử dụng: Không sử dụng các loại này trong 1tháng qua * Tập thể dục: - Mỗi ngày tập thể dục/ thể thao được tính 1 lần - Chưa bao giờ : Không tập thể dục trong 1tháng qua * Tần xuất tiêu thụ thực phẩm giàu canxi: - Một ngày sử dụng được tính ít nhất 1 lần.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 14 - Hiếm, không ăn: Không sử dụng trong 1 tháng qua. Sử dụng bảng hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm giàu canxi trong 1 tháng liền trước thời điểm nghiên cứu gồm 44 loại thực phẩm. Trong đó có 22 loại thực phẩm nguồn gốc động vật và 22 loại thực phẩm nguồn gốc thực vật. 2.9. Xử lý và phân tích số liệu 2.9.1. Xử lý trong khi thu thập số liệu: - Tất cả những dữ liệu thu thập được trong ngày đã được kiểm tra, chỉnh lý ngay trong đêm đó. - Những dữ liệu không phù hợp sẽ được điều chỉnh ngay ngày hôm sau trên đối tượng đó hoặc thay bằng một đối tượng khác nếu có khó khăn. 2.9.2. Phân tích số liệu: Số liệu được mã hóa, làm sạch trước và sau khi nhập vào máy tính bằng phần mềm Epi DATA 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 2.10. Hạn chế của nghiên cứu - Việc thu thập thông tin qua bộ câu hỏi, phiếu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể gặp sai số do kỹ năng phỏng vấn của điều tra viên, sai số nhớ lại hoặc nói quá lên của ĐTNC trong khi trả lời các thông tin trong phiếu hỏi - Do hạn chế nguồn lực và kinh phí nên nghiên cứu chỉ tiến hành ở nhóm phụ nữ tại một chi nhánh của công ty ở thành phố Hà Nội, nên kết quả không phản ánh tình hình ở toàn công ty..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 15 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Tổng số đối tượng nghiên cứu là 524, trong đó chi nhánh Chiến Thắng 160 người (30,5%), chi nhánh Hoàng Cầu 126 người (24,0%), chi nhánh Phương Nam 135 người (25,7%), xí nghiệp Miền Trung 103 người (19,6%). 3.1.1Theo tuổi: Nhóm tuổi từ trên 35 đến 45 tuổi của ĐTNC có số lượng lớn nhất là 64.1%; Thấp nhất là nhóm tuổi trên 45 là 15.3%. 3.1.2 Theo học vấn: Biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ ĐTNC có trình độ tốt nghiệp PTTH là cao nhất 69%, sau đó là tỷ lệ ĐTNC có trình độ CĐ trở lên là16%, tỷ lệ ĐTNC có trình độ THCS là thấp nhất 15% 3.1.3 Kinh tế hộ gia đình: tỷ lệ ĐTNC trong điều kiện hộ kinh tế bình thường là 71%. Tỷ lệ ĐTNC thuộc diện hộ kinh tế nghèo là 29%. 3.1.4 Số con: đa số ĐTNC có 2 con là 324 người (61,8%), ít nhất là số ĐTNC có 3 con trở lên là 24 người (4,6%) 3.1.5 Quy mô hộ gia đình : 77% đối tượng ở trong mô hình hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống 22,9% còn lại là số đối tượng sống ở gia đình riêng. 3.1.6 Vị trí công tác: 52 người là cán bộ cấp đội trở lên (9,9%) còn lại là công nhân 472 người (90,1%) 3.1.7 tỷ lệ đối tượng tiếp cận thông tin chủ yếu từ nguồn y tế. ( Y,. bác sĩ..) là 35,9 %.Thông tin từ các nguồn khác (Bạn bè, gia đình..) 60,1%.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 16 3.2. Thực trạng kiến thức, thực hành PCBLX của đối tượng nghiên cứu 3.2.1. Thực trạng kiến thức về bệnh loãng xương của đối tượng nghiên cứu + Về biểu hiện bệnh: đa số ĐTNC biết biểu hiện bệnh loãng xương có thể gây đau lưng chiếm tỷ lệ 78,6% (420/524 người), thấp nhât là biêt được bệnh có thể không có biểu hiện gì13,7% (72/524 người) Phân loại kiến thức về biểu hiện của bệnh loãng xương : Số ĐTNC có kiến thức về biểu hiện bệnh loãng xương đạt mức tốt là312 người (59,5%). Số ĐTNC có kiến thức kém là 76 người (14,5%) + Về các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh loãng xương(n = 524) Số ĐTNC nắm được nguy cơ gây loãng xương là do chế độ ăn uống ít can xi chiếm là cao nhất (90.8%), tỷ lệ ĐTNC cho rằng một trong các yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương là do nghiện rượu, bia và cà phêlà thấp nhất (18.3%) Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức tốt về yếu tố nguy cơ loãng xương là 19,8%;tỷ lệ ĐTNC có kiến thức không đạt chiếm tỷ lệ khá cao (48,2%). Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức trung bình về yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương (32%) + Về biện pháp phòng chống bệnh loãng xương (n=524) tỷ lệ ĐTNC nắm được kiến thức về một trong số các biện pháp phòng chống bệnh loãng xương là chế độ ăn giàu can xi chiếm.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 17 là cao nhất 93,1%, thấp nhất là tỷ lệ ĐTNC biết được sử dụng biện pháp uống bổ xung vitamin D để phòng chống loãng xương là 18,3%. Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức trung bình và kém về biện pháp phòng chống bệnh loãng xương tương đương nhau ( ≈ 44%), tỷ lệ ĐTNC đạt kiến thức tốtlà 12,3%. + Đánh giá kiến thức chung ở cả 3 phần: Kiến thức về biểu hiện bệnh, các yếu tố nguy cơ và các cách phòng chống bệnh loãng xương cho thấy tỷ lệ nhóm ĐTNC có kiến thức kém là 70%, tỷ lệ nhóm ĐTNC có kiến thức tốt 8 %, và tỷ lệ nhóm ĐTNC có kiến thức trung bình là 22%. 3.2.2.Thực hành về phòng chống loãng xương của đối tượng nghiên cứu +Về hành vi có hại cho xương ở đối tượng nghiên cứu (n=524) ĐTNC thực hiện cao nhất “ RTX + TX” là uống cà phê và đồ uống có ga 48/524 ( 9,1%) Hành vi uống rượu bia là 8/524 (1,5%) và hành vi hút thuốc lá là không đáng kể. + Về hành vi có lợi cho xương ở nhóm đối tượng nghiên cứu (n=524) Tỷ lệ hành vi có lợi cho xương được nhóm ĐTNC thực hiện nhiều nhất là ăn thực phẩm giàu canxi (45%). Tỷ lệ hành vi thực hiện ít nhất là uống bổ xung canx (84,7%), tương đương với hành vi chủ động phơi nắng 84 người (81%) +. Đánh giá thực hành phòng chống bệnh loãng xương (n=524) Tỷ lệ thực hành tốt ở ĐTNC 14,5%, thực hành trung bình đạt 32%, còn lại là số đối tượng thực hành kém 53,5 %.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 18 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Phần phân tích mô tả: 4.1.1. Thông tin chung: Về mẫu nghiên cứu: Tổng số đối tượng tham gia vào nghiên cứu là 524 phụ nữ ở độ tuổi từ 18 đến 55. Chúng tôi chọn cỡ mẫu là toàn bộ phụ nữ của 4 phân xưởng may công ty 19/5 Bộ Công an. 4.1.2. Đánh giá mức hiểu biết kiến thức phòng chống bệnh loãng xương Nghiên cứu đánh giá mức hiểu biết dựa trên 3 phần: Biểu hiện (triệu chứng) của bệnh , nguy cơ mắc bệnh và cách phòng bệnh loãng xương. Đánh giá kiến thức về biểu hiện bệnh của ĐTNC có điểm trung bình là 2.56 ± 1,09 ( điểm tối đa là 5) dao động từ 0 đến 5 điểm và có 8 người đạt điểm tối đa và 8 người không đạt điểm nào. Hầu như là ĐTNC biết được các biểu hiện chính của bệnh là: Có thể đau lưng 78,6%, đau xương chân, tay 74% ,riêng biểu hiện giảm chiều cao là ít người biết đến nhất đạt 38.2%. Một con số đáng chú ý là số ĐTNC biết được loãng xương có thể là thầm lặng, không có biểu hiện gì chỉ đạt 62,6%, điều này dễ dẫn đến chủ quan trong phòng chống bệnh. Với biểu hiện giảm chiều cao có 38% ĐTNC kể được tuy thấp hơn nghiên cứu của Saw S.M và cộng sự ở Sinhgapo (82% tỷ lệ phụ nữ đồng ý)[63] nhưng cũng đã cao hơn so với 12% tỷ lệ đồng ý trong nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc năm 2009 cho các đối tượng tại quận Hoàn Kiếm – Hà Nội [18]..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 19 Yếu tố nguy cơ do chế độ ăn ít can xi được đề cập nhiều nhất (90,8%) cao hơn so với nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc (90%) [18] và cũng là yếu tố nguy cơ được biết đến chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu này Yếu tố tuổi già cũng được đa số ĐTNC (74%) đề cập cao hơn ở các nghiên cứu khác như: Ailinger RL(62%) [37]; Trần Minh Hậu(54,8%) [8] 10; Ungan M (69.6%) 76 [72]. Ungan M. (67,4 %)76[72]...điều đó cho thấy ĐTNC vẫn chưa tiếp nhận một cách đầy đủ và tổng quát kiến thức cần thiết trong lĩnh vực này trong khi giai đoạn quan trọng nhất, mất xương nhiều nhất là 5 năm đầu của thời kỳ mãn kinh [33]. Số ĐTNC biết ít vận động và ít tập thể dục là yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương là 75.6 % cao hơn hẳn nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc là 24% [18] và thấp hơn nghiên cứu của Ailinger RL (81,4 %) [37]. Vận động và tập luyện là vô cùng quan trọng có tác dụng tăng cường mật độ xương và làm xương rắn chắc [25] ,[34],[46]. Yếu tố nguy cơ ít được biết đến là nghiện cà phê và rượu bia (16.8% )và dùng corticoid kéo dài (17,6%), tuy các con số đều cao hơn nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc [18] nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp. Tập thể dục thường xuyên để phòng bệnh loãng xương được các ĐTNC đề cập với tỷ lệ khá cao ( 83,2%) cao hơn so với nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc (65,1)[18]. Thấp nhất trong các biện pháp phòng bệnh được ĐTNC biết tới là chủ động phơi nắng17,9% , biện pháp này không được đưa vào trong nghiên cứu của Dương Thị Hải.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 20 Ngọc. Biện pháp uống thêm vitamin D trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,3% trong nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc là 14,1% . Trong nghiên cứu của chúng tôi, số ĐTNC đạt số điểm tối đa là 8 điểm có 104 người 19,8% và thấp nhât là 1 điểm có 16 người 3,1%. . Ngành y tế của chúng ta do điều kiện của đất nước nên có thể chỉ ưu tiên cho việc khám và chữa bệnh, điều này dẫn tới sự quan tâm ko đúng mức của người dân đối với công tác phòng bệnh nói chung và phòng bệnh loãng xương nói riêng. 4.1.3. Đánh giá thói quen, thưc hành phòng chống bệnh loãng xương Để đánh giá thói quen, thực hành của ĐTNC chúng tôi đưa ra 13 yếu tố trong đó 4 yếu tố thuộc hành vi có hại (Hút thuốc, uống rượu bia, điều trị corticoid kéo dài và uống caffe và đồ uống có ga) và 9 yếu tố hành vi có lợi ( Uống sữa, uống bổ xung canxi, ăn thực phẩm giàu canxi, công việc ngoài trời, công việc vận động đi lại, tập thể dục, phơi nắng, khám xương định kỳ, tìm hiểu về loãng xương) Đánh giá các hành vi có hại cho xương (Hành vi rất thường xuyên và thường xuyên)cho thấy: Hành vi uống cà phê và đồ uống có ga chiếm tỷ lệ cao nhât (13,8%), thấp nhất là hành vi hút thuốc lá (0,4%), thấp thứ 2 là điều trị corticoid kéo dài(1,5%). Kết quả của nghiên cứu về các hành vi có lợi cho xương (Hành vi rất thường xuyên và thường xuyên) cho thấy: ăn thực phẩm giàu can xi được chú trọng (64,9%), uống sữa chiếm tỷ lệ (40,5%)đánh giá này ở nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọc là 47% và 78%. Thực hành dùng viên caixi là thấp nhất (21,4%)...

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 21 KẾT LUẬN Số đối tượng có kiến thức chung ở mức tốt là 12,3 %; ở mức trung bình là 43,5% và mức không đạt là 44.2%. 5.2 Thói quen, thực hành về phòng chống bệnh loãng xương Số công nhân có thực hành đạt là 14,5%; trung bình là 32 % và thực hành chưa đạt 53,5%. Trong đó: - Nhóm đối tượng có hành vi rất thường xuyên và thường xuyên hút thuốc là 0,8%; rượu, bia là 5,4%; điều trị corticoid kéo dài là 1,5%; uống caffe và đồ uống có ga là 13,8% - Nhóm đối tượng có hành vi rất thường xuyên và thường xuyên uống sữa là 40.5%; uống bổ xung canxi là 21,4%; ăn thực phẩm giàu canxi là 64.9%; công việc ngoài trời là 92,3%; công việc hay đi lại vận động là 62,6%; tập thể dục là 53,4%; phơi nắng chủ động là 22,1%; khám xương, khớp định kỳ 66,4%; tìm hiểu về bệnh loãng xương là 75,5% Nhóm đối tượng có tuổi < 35 có kiến thức và thực hành không đạt kém hơn nhóm tuổi trên 35 là 3,9 và 2,8 lần Nhóm đối tượng là công nhân trực tiếp có kiến thức và thực hành chưa đạt kém hơn đối tượng là công nhân gián tiếp (cán bộ) là 2,1 và 2,85 lần Nhóm đối tượng tiếp nhận nguồn thông tin về sức khỏe từ nguồn khác y tế có kiến thức và thực hành chưa đạt kém hơn nhóm so sánh là 3,47 và 3,01 lần Nhóm đối tượng có đặc thù công việc ít liên quan đến vận động đi lại và công việc ngoài trời có thực hành chưa đạt kém hơn nhóm so sánh là 1,58 lần.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 22 Nhóm đối tượng có kiến thức chua đạt kém hơn nhóm so sánh tuy thực hành không có khác biệt là: đối tượng tốt nghiệp THCS kém hơn 5,99 lần và hộ có kinh tế nghèo kém hơn 3,6 lần Mối quan hệ hai chiều giữa kiến thức và thưc hành cho thấy: Nhóm đối tượng có kiến thức chưa đạt có thực hành kém hơn nhóm có kiến thức đạt yêu cầu là 3,96 lần KHUYẾN NGHỊ Dựa vào kết quả của nghiên cứu chúng tôi có một số khuyến nghị như sau: - Phát huy hiệu quả các hình thức tuyên truyền thông qua khám sức khỏe định kỳ, giáo dục sức khỏe..nhằm tăng cường kiến thức chuyên sâu hơn mà nghiên cứu đã đề cập. Cần tập trung coi trọng công tác phòng chống loãng xương như nhau ở tất cả các nhóm tuổi. - Công ty cũng cần có chế độ làm việc hợp lý để tạo thói quen nhằm tăng cường sức khỏe cho công nhân , có kế hoạch bổ xung can xi và khoáng chất cần thiết trong chương trình chăm sóc sức khỏe hàng năm. - Đưa nội dung đo mật độ xương vào chương trình khám sức khỏe định kỳ 1-2 năm một lần - Phụ nữ trong công ty cần nhận thức đúng đắn về bệnh loãng xương và nguy cơ do bệnh gây ra để có thể tích cực thay đổi hành vi trong lao động, sinh hoạt -. Cần tăng cường những hành vi có lợi cho xương và trở. thành thói quen không thể thiếu trong đời sống hàng ngày..

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×