Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.34 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
<b>NGUYỄN THỊ XUYÊN </b>
<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG </b>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
<b>NGUYỄN THỊ XUYÊN </b>
<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG </b>
<b> ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác và
chiếm tỷ lệ cao trong nhóm các tật về thị giác và gặp ở mọi lứa tuổi
[4]. Xã hội ngày càng phát triển, trẻ em sớm được tiếp cận với những
nhanh nhạy trong học tập, thể lực phát triển yếu hơn, dễ bị tai nạn
trong sinh hoạt đời sống, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần như: mất
thẩm mỹ, không tự tin trong giao tiếp [20]. Tuy vậy, tật khúc xạ hiện
nay vẫn chưa được xã hội quan tâm đúng mức [8].
Ngoài những tác hại về sức khỏe, chi phí liên quan đến điều
trị tật khúc xạ cũng là một gánh nặng cho gia đình và xã hội. Là một
bệnh khó điều trị được nhưng có thể phòng ngừa được, tỷ lệ cận thị
học đường cao cho thấy nhận thức của cộng đồng về các biện pháp
can thiệp, dự phòng nhằm giảm tỷ lệ cận thị chưa được quan tâm. Do
đó, trong chương trình "Thị giác năm 2020" Tổ chức Y tế thế giới đã
xếp tật khúc xạ là một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên
trong chương trình phịng chống mù lịa toàn cần [55], [58], [59].
Măc ̣ dù đã có những nghiên cứu về vấn đề cận thị học đường và các
<i>ở Sinh viên khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn </i>
<i>năm 2020” với hai mục tiêu nghiên cứu sau: </i>
1. Mô tả thực trạng cận thị ở Sinh viên khoa Y Dược Trường Cao
đẳng Bách Khoa Nam Sài Gịn, Hồ Chí Minh năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến cận thị của đối tượng
<b>CẤU TRÚC LUẬN VĂN </b>
Phần chính của luận văn dài 60 trang, không kể phần phụ lục,
bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề: 2 trang
Chương 1 – Tổng quan: 18 trang
Chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 trang
Chương 3 – Kết quả nghiên cứu: 14 trang
Chương 4 – Bàn luận: 14 trang
Kết luận: 1 trang
Khuyến nghị: 1 trang
<b>Chương 1: TỔNG QUAN </b>
<b>1.1 Một số khái niệm </b>
<b>1.1.1 </b> <b>Khái niệm về mắt và tật khúc xạ </b>
<b>1.1.2 </b> <b>Phân biệt cận thị và tật cận thị </b>
<b>1.2 Phân loại cận thị </b>
<b>1.3 Biểu hiện của cận thị </b>
<b>1.4 Một số yếu tố liên quan đến cận thị </b>
<b>1.4.1 </b> <b>Cận thị trục ( yếu tố di truyền) </b>
<b>1.4.2 </b> <b>Cận thị khúc xạ ( yếu tố môi trường) </b>
<b>1.5 Cận thị học đường </b>
<b>1.5.1 </b> <b>Nguyên nhân gây cận thị học đường </b>
<b>1.5.2 </b> <b>Cách đánh giá cận thị học đường </b>
<b>1.5.3 </b> <b>Tiêu chuẩn xác định cận thị học đường </b>
<b>1.6 Một số nghiên cứu về thực trạng cận thị trên thế giới </b>
<b>và tại Việt Nam </b>
<b>1.6.1 </b> <b>Trên thế giới </b>
<b>1.6.2 </b> <b>Tại Việt Nam </b>
<b>Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu </b>
<b>2.1.1 </b> <b>Đối tượng nghiên cứu </b>
Sinh viên khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài
Gòn, Hồ Chí Minh năm 2020.
<b>Tiêu chí lựa chọn </b>
Tất cả sinh viên hiện đang học tại khoa Y Dược Trường Cao
đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn.
Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu.
<b>Tiêu chí loại trừ </b>
Sinh viên vắng mặt trong thời điểm nghiên cứu và quay lại lần
2 nhưng không gặp.
<b>2.1.2 </b> <b>Địa điểm nghiên cứu </b>
<b>Khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn. </b>
<b>2.1.3 </b> <b>Thời gian nghiên cứu </b>
Từ tháng 02/2020 đến tháng 07/2020
<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>2.2.1 </b> <b>Thiết kế nghiên cứu </b>
Cắt ngang mơ tả có phân tích
<b>2.2.2 </b> <b>Cỡ mẫu nghiên cứu </b>
<b>n =Z2</b>
<b>(1α/2)</b>
<b> p (1 – p) </b>
<b>Trong đó: </b>
- n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
- Z1-/2=1,96 trị số phân phối chuẩn, α = 0,05 sai lầm loại I
- d : độ chính xác (hay sai số cho phép), d = 0,05
- p: tỷ lệ sinh viên mắc cận thị.
Theo nghiên cứu của Dương Hoàng Ân “Thực trạng cận thị
của tân sinh viên Trường đại học Thăng Long năm 2013-2014 và
một số yếu tố ảnh hưởng”. Chọn p=0,616 [1].
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là n= 400 sinh viên
Số lượng mẫu thực tế đưa vào nghiên cứu là 430 sinh viên.
<b>2.2.3 </b> <b>Kỹ thuật chọn mẫu </b>
Sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ.
<b>2.3 Phương pháp thu thập thông tin </b>
Sinh viên tự trả lời bằng bộ câu hỏi tự điền được soạn sẵn
<b>Quy trình lấy mẫu: </b>
<b>Phần thơng tin chung </b>
Bước 1: Liên hệ ban quản lý đào tạo xin danh sách sinh viên
Bước 3: Nghiên cứu viên đến mỗi lớp, giải thích mục đích
nghiên cứu
Bước 4: Sinh viên ký xác nhận vào giấy đồng ý tham gia
nghiên cứu và hoàn thành bộ câu hỏi tự điền.
<b>Phần chỉ số khám mắt: tổ chức khám mắt cho sinh viên vào </b>
cuối buổi học.
<b>2.4 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá </b>
<b>2.4.1 </b> <b>Biến số và chỉ số nghiên cứu </b>
<b>2.4.2 </b> <b>Các chỉ số, tiêu chí đánh giá kết quả nghiên </b>
<b>cứu </b>
<b>Thực trạng cận thị ở sinh viên </b>
- Tỷ lệ sinh viên mắc cận thị
- Tỷ lệ sinh viên mắc cận thị một mắt
- Tỷ lệ sinh viên mắc cận thị ở cả 2 mắt
<b>Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở sinh viên </b>
- Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với cận thị
- Mối liên quan giữa đặc điểm sinh viên với cận thị
- Mối liên quan giữa gánh nặng học tập với cận thị
- Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động nhìn
gần như: đọc truyện tranh/ sách/ báo, xem truyền hình, chơi game...
với cận thị
- Mối liên quan giữa hoạt động thể thao ngoài trời với cận thị
<b>2.5 Phương pháp thu thập thông tin </b>
<b>2.5.1 </b> <b>Công cụ thu thập thông tin </b>
- Máy đo khúc xạ
- Sử dụng bộ câu hỏi tự điền và được hiệu chỉnh sau khi
phỏng vấn thử.
<b>2.5.2 </b> <b>Kỹ thuật thu thập thơng tin </b>
<b>2.6 Phân tích và xử lý số liệu </b>
Làm sạch số liệu và mã hóa số liệu.
Nhập số liệu vào phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS 20.0.
Thống kê mơ tả: Tính số lượng và tỷ lệ % để thống kê mô tả
cho các biến số định tính: giới, tuổi, sinh viên khóa, học lực, tiền sử
cận thị của bản thân và gia đình, tần suất đi học thêm, thói quen sinh
hoạt và học tập.
Thống kê phân tích: Dùng phép kiểm định chi bình phương
nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến cận thị ở sinh viên. Tính
Tỷ số chênh OR và KTC 95 % dùng để lượng giá mối liên
quan. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05 và KTC 95 % của
OR không đi qua 1.
Kiểm sốt yếu tố gây nhiễu: Mơ hình hồi quy đa biến dùng để
kiểm soát các yếu tố gây nhiễu tiềm tàng tác động tới mối liên quan
thực sự cận thị với các yếu tố. Các yếu tố liên quan tới cận thị trong
phân tích đơn biến có p <0,2 sẽ được chọn để phân tích đa biến.
Sử dụng thơng tin sẳn có (kết quả khám thị lực đầu năm) có
thể thay đổi so với thời điểm khảo sát.
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền có cấu trúc có thể dẫn đến sai lệch
thơng tin từ người trả lời do không hiểu rõ câu hỏi.
<b>2.7.2 </b> <b>Biện pháp hạn chế sai số </b>
<b>Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn: </b>
Tuân thủ chặt chẽ các tiêu chí đưa vào và tiêu chí loại ra trong
nghiên cứu.
Tập huấn cho điều tra viên trước khi triển khai thu thập dữ liệu
Đối tượng được cung cấp thơng tin về mục đích nghiên cứu,
giải thích việc làm khảo sát khơng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
đối tượng. Đồng thời, nhấn mạnh vai trò quan trọng của đối tượng
khi tham gia nghiên cứu.
Điều tra viên giải thích và hướng dẫn trả lời từng câu hỏi trước
khi phát phiếu khảo sát.
Trường hợp đối tượng vắng mặt tại thời điểm khảo sát có việc
đột xuất chưa hồn thành phiếu khảo sát, nghiên cứu viên sẽ liên hệ
hẹn gặp lại, đưa phiếu khảo sát và theo dõi đối tượng hoàn thành
phiếu khảo sát, kiểm tra và thu lại phiếu khảo sát sau khoảng thời
gian 20 phút.
<b>Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn: </b>
Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số.
Sử dụng các thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính
giá trị.
Chọn điều tra viên có cùng trình độ, tập huấn cho những người
tham gia.
Kiểm sốt thơng tin trên phiếu điều tra ngay sau mỗi ngày điều
tra, số liệu nghi ngờ phải xác minh ngay.
<b>2.8 Đạo đức trong nghiên cứu </b>
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua hội đồng xét duyệt đề
cương trường đại học Thăng Long thông qua.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích rõ ràng
mục đích nghiên cứu, việc sử dụng kết quả nghiên cứu.
Đối tượng được quyền từ chối tham gia nghiên cứu.
Những thông tin mà sinh viên cung cấp được đảm bảo tính bảo
mật bằng cách không điền họ và tên vào bộ câu hỏi nghiên cứu.
Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính riêng tư, các
vấn đề nhạy cảm nên khơng ảnh hưởng gì đến tâm lý hay sức khoẻ
của đối tượng nghiên cứu.
Các số liệu này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu,
kết quả nghiên cứu được đề xuất sử dụng vào mục đích nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe, không sử dụng cho các mục đích
khác.
<b>2.9 Hạn chế của đề tài </b>
Vì nguồn lực có hạn nên nghiên cứu chỉ thực hiện được tại
một Sinh viên tại 1 khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam
Sài Gòn, Hồ Chí Minh năm 2020, chưa thể đại diện hết cho họ sinh
viên với nhiều môi trường sống và điều kiện học tập khác nhau trên
cả nước, trong khi cận thị có thể xem là một căn bệnh thời đại của
học sinh và sinh viên hiện nay.
<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu </b>
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, gần ¾ sinh viên tham gia
nghiên cứu là nữ chiếm tỷ lệ 78,4%. Hầu hết sinh viên đều là dân tộc
Kinh chiếm tỷ lệ 95,1%. Hơn một nữa mẫu nghiên cứu là sinh viên
năm thứ 2 chiếm tỷ lệ 51,2%, sinh viên năm nhất cũng chiếm tỷ lệ
<b>3.2 Thực trạng cận thị ở sinh viên </b>
<b>Bảng 3.4 Kết quả khám thị lực </b>
<b>Đặc điểm </b> <b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
Kết quả khám thị
lực
Bình thường 232 54,0
Giảm thị lực 195 45,3
Giảm thị lực trầm
trọng 3 0,7
Không 241 56,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên giảm thị lực chiếm
46%, gần ½ sinh viên tham gia nghiên cứu. Trong đó tỷ lệ sinh viên
mắc tật khúc xạ là 44%.
<b>Bảng 3.5 thực trạng cận thị ở sinh sinh </b>
<b>Đặc điểm </b> <b>Số </b>
<b>lượng </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
Cận thị Có 171 398
Không 259 60,2
Cận thị đã
đeo kính
Cận thị đã đeo kính trước đó 137 80,1
Cận thị mới phát hiện 34 19,9
Cận thị Cận thị một mắt 16 9,4
Cận thị cả hai mắt 155 90,6
Thực trạng
mang kính
Đã mang kính đúng 129 75,4
Đã mang kính sai 21 12,3
Chưa mang kính 21 12,3
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 430 sinh viên tham gia
Trong 171 sinh viên cận thị, có 155 sinh viên cận cả hai mắt
chiếm 90,6%, 16 sinh viên chỉ cận một mắt chiếm 9,4%.
Hơn ¾ sinh viên cận đã mang kính đúng chiếm tỷ lệ 75,4%.
Tỷ lệ sinh viên đã mang kính sai và chưa mang kính chiếm tỷ lệ
ngang nhau 12,3%.
<b>3.3 Một số yếu tố liên quan đến cận thị ở sinh viên </b>
<i><b>Bảng 3. 1 Tiền sử gia đình và bản thân liên quan đến cận thị </b></i>
<i><b>ở sinh viên nghiên cứu (n=430) </b></i>
<b>Đặc điểm dân số </b>
<b>học </b>
<b>Cận thị </b> <b>OR </b>
<b>(KTC 95%) </b> <b>p </b>
<b>Có </b> <b>Không </b>
<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>
Tiền sử
có người
bị cận thị
Có 141 78,1 32 21,9 1
Không 57 <b>20,1 227 79,9 14,19 ( 8,71- 23,11) 0,000 </b>
Tiền sử
bệnh về
mắt
Có 19 63,3 11 36,7 1
Không 152 38,0 248 62,0 <b>2,82 ( 1,31-6,08) 0,006 </b>
Gia đình có tiền sử bệnh mắt thì tỷ lệ cận thị là 63,3% cao hơn
so với gia đình khơng có tiền sử về bệnh mắt 38,0% (p=0,006;
OR=2,82; KTC 95%: 1,301-6,08).
<i>Bảng 3. 14 Mối liên quan giữa hành vi học tập và cận thị ở </i>
<i>sinh viên (n=430) </i>
<b>Đặc điểm dân số </b>
<b>học </b>
<b>Cận thị </b>
<b>OR </b>
<b>(KTC 95%) </b> <b>p </b>
<b>Có </b> <b>Khơng </b>
<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>
Tư thế ngồi
học, đọc
sách, xem
tivi
Đúng 78 25,8 224 74,2 1
Chưa
đúng 93 72,7 35 <b>27,3 0,13(0,08-0,21) 0,000 </b>
Xem truyền
hình
<2 giờ 102 38,3 164 61,7 1
<b>≥ 2 giờ 69 42,1 95 57,9 0,35(0,23- 0,55) 0,000 </b>
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tư
thế ngồi đọc sách/ truyện báo, xem tivi với cận thị học đường. Cụ
thể, tư thế ngồi học đọc truyện/ báo sách không đúng là 72,7% cao
hơn so với ngồi đúng tư thế 25,8% (p=0,000; OR=0,131; KTC 95%:
0,08- 0,21).
hình < 2 giờ/ngày (24,3%), (p= 0,000; OR=0,35; KTC 95%: 0,23-
0,55).
<b>BÀN LUẬN </b>
<b>4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu </b>
Nghiên cứu chúng tôi tiến hành trên sinh viên một trường Cao
Đẳng tại TP.HCM nơi đây có nền kinh tế phát triển, sinh viên tập
trung từ các vùng miền khác nhau.Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu,
gần ¾ sinh viên tham gia nghiên cứu là nữ chiếm tỷ lệ 78,4% chiếm
tỷ lệ khá cao. Nghiên cứu tại Đại học Thăng Long cho thấy trong
tổng số 1725 tân sinh viên năm học 2013 – 2014, sinh viên nữ chiếm
tỷ lệ cao hơn so với sinh viên nam [1]. Hầu hết sinh viên đều là dân
tộc Kinh chiếm tỷ lệ 95,1%.
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành tại một trường Cao Đẳng
tại thành phố Hồ Chí Minh, đây là thành phố với nhiều hoạt động
kinh tế phát triển nên học sinh cũng ít có các hoạt động vui chơi giải
trí như những đưa trẻ học ở quê. Đa phần tiết ra chơi sinh viên ở đây
ít tham gia các hoạt động giải trí chủ yếu đọc truyện và đọc sách, và
giải trí trên mạng và đó cũng là nguyên nhân cận thị tăng cao.
<b>4.2 Thực trạng cận thị ở sinh viên </b>
lượng cuộc sống của các em mà còn là gánh nặng về kinh tế cho gia
đình và tồn xã hội.
Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy tỷ lệ trên sinh viên cận thị
là 39,8%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nhiều nghiên cứu
trên đối tượng sinh viên trước đây. Điển hình nghiên cứu của tác giả
Dương Hồng Ân tại Đà Nẵng vào năm 2013 với tỷ lệ cận thị trên
đối tượng sinh viên 61,62% [1]. Tương tự nghiên cứu vào năm 2014
của tác giả Nhuyên năm 2013 trên sinh viên trường đại học kỹ thuật
y tế Hải Dương cho thấy tỷ lệ cận thị là 51,6% [29].
Nhìn chung, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối tượng
tác giả khác tại Việt Nam cũng đã phát hiện ra tình trạng cận thị một
mắt ở học sinh: Trần Đức Nghĩa cho thấy số học sinh cận thị hai mắt
là 705 trường hợp, chiếm tỷ lệ cao 86,2% số học sinh mắc cận thị
một mắt phải hoặc trái là 113 và chiếm 13,8%. Tỷ lệ cận thị một mắt
trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tơi.
Trong đó, tác giả Vũ Thị Thanh và cộng sự đã phát hiện trong 811
trường hợp cận thị có tới 190 trường hợp cận thị một mắt, tương ứng
với tỷ lệ là 23,4% [33]. Trong một nghiên cứu khác tại Thái Nguyên
và Đà Nẵng cũng phát hiện những trường hợp cận thị một mắt, tuy
nhiên tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Cụ thể, tác giả
Vũ Quang Dũng và cộng sự đã phát hiện thấy tỷ lệ cận thị một mắt
tại Thái Nguyên là 6,7% [12]. Trong khi đó, tỷ lệ cận thị một mắt tại
Đà Nẵng được tác giả Hồng Hữu Khơi và cộng sự ghi nhận là 6,2%
[20]. Trong các trường hợp cận thị, phát hiện các cận thị một bên là
hết sức quan trọng để có các giải pháp điều trị phù hợp. Cận thị một
mắt cũng là một vấn đề y tế công cộng đáng lưu tâm trong dự phòng
và phát hiện sớm cận thị ở học sinh.
<b>4.3 Một số yếu tố liên quan đến cận thị ở sinh viên </b>
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tiền sử cận thị của
gia đình có mối liên quan đến cận thị học đường. Cụ thể, gia đình có
tiền sử cận thị thì tỷ lệ mắc cận thị (78,1%) cao gấp gần 4 lần so với
những gia đình khơng có tiền sử (20,1%) (p= 0,000). Tuy nhiên ở
sớm phát hiện ra những bất thường và đưa con đi khám và tư vấn từ
bác sĩ.
Tư thế của con người có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động các
cơ quan trong cơ thể. Trong hoạt động, tư thế ngồi chiếm phần lớn
thời gian, ở tư thế này cơ thể phải có tính ổn định cao, cơ bắp ít phải
cố gắng. Con người sẽ chóng mệt mỏi nếu bàn và ghế ngồi không
thuận tiện, không được thiết kế đúng. Tư thế ngồi học, đọc sách/
truyện báo, xem ti vi có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với cận
thị học đường. Cụ thể, tư thế ngồi học đọc truyện/ báo sách không
đúng là 72,7% cao hơn so với ngồi đúng tư thế 25,8% (p=0,000;
OR=0,131; KTC 95%: 0,082- 0,209).
<b>KẾT LUẬN </b>
1. Tỷ lệ sinh viên khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa
Nam Sài Gịn, Hồ Chí Minh mắc cận thị là 39,8%.
2. Một số yếu tố liên quan đến cận thị ở sinh viên đã được xác
định. Đó là:
a) Gia đình có tiền sử cận thị thì tỷ lệ mắc cận thị
(78,1%) cao gấp gần 4 lần so vớinhững gia đình khơng
có tiền sử (20,1%), (p=0,000)
b) Gia đình có tiền sử bệnh mắt thì tỷ lệ cận thị là 63,3%
cao hơn so với gia đình khơng có tiền sử về bệnh mắt
38,0% (p=0,006).
c) Tư thế ngồi học đọc truyện/ báo sách không đúng là
72,7% cao hơn so với ngồi đúng tư thế 25,8%
(p=0,000).
<b>d) Sinh viên có xem phim, xem truyền hình ≥ 2 giờ/ngày </b>
là (47,9%) cao gấp 1,97 lần so với xem phim, xem
<b>truyền hình 2 giờ/ngày (24,3%), (p= 0,000). </b>