Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KEOAUDONE SINDAVONG

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KEOAUDONE SINDAVONG

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì một cơng
trình nào khác. Các bảng biểu, số liệu được tính tốn dựa trên nguồn số liệu của các cơ
quan thống kê thành phố Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Các nguồn tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và trung thực.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả

Keoaudone SINDAVONG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển thương mại thủ đơ Viêng Chăn,
Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, giai đoạn 2011 - 2015”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Xuân Trường.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm Đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phịng Đào tạo đã giúp
đỡ, dạy bảo tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Qua đây tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị em trong Sở
Công Thương Thủ đô Viêng Chăn, Chính quyền Thủ đơ Viêng Chăn, Cục thống kê Thủ
đô Viêng Chăn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
thực hiện đề tài này tại địa phương.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và tạo
điều kiện giúp đỡ tơi để tơi hồn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Người thực hiện

Keoaudone SINDAVONG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
5. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................... 7
6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ..... 8
1.1. Khái quát về thương mại........................................................................................ 8
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu ................................................................................... 8
1.1.2. Vai trò và đặc điểm chủ yếu của thương mại ................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm chính của nội thương ........................................................................ 12

1.1.4. Đặc điểm chính của ngành ngoại thương xuất nhập khẩu ................................ 13
1.2. Nội dung phát triển ngành thương mại ................................................................ 14
1.2.1. Phát triển thương mại nội địa ........................................................................... 15
1.2.2. Phát triển ngoại thương xuất, nhập khẩu .......................................................... 17
1.2.3. Phát triển các dịch vụ thương mại .................................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành thương mại ................................... 18
1.3.1. Nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................... 18
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .............................................................................. 19
1.3.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ của hoạt động nội thương .......................... 23

iii


1.4. Thực tiễn phát triển ngành thương mại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ...... 26
1.4.1. Nội thương (Thương mại nội địa) của CHDCND Lào ..................................... 27
1.4.2. Ngoại thương xuất nhập khẩu của CHDCND Lào ........................................... 28
1.4.3. Đánh giá về thực trạng phát triển ngành thương mại của nước CHDCND
Lào trong thời gian qua ............................................................................................... 31
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO ..................... 35
2.1. Khái quát nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .............................................. 35
2.1.1. Vị trị địa lí, điều kiện tự nhiên - Thuận lợi và khó khăn .................................. 35
2.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội của nước Lào hiện nay .......................................... 36
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại thủ đơ Viêng Chăn.............. 39
2.2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ........................................................................ 39
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 41
2.2.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................... 48
2.2.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 51
2.3. Thực trạng phát triển ngành thương mại trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2011-2015 .......................................................................................................... 53

2.3.1. Khái qt tình hình phát triển ngành thương mại thủ đơ Viêng Chăn ............. 53
2.3.2. Tình hình phát triển nội thương ........................................................................ 55
2.3.3. Tình hình xuất nhập khẩu (ngoại thương) ........................................................ 66
2.3.4. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển thương mại trên địa
bàn thủ đô Viêng Chăn ............................................................................................... 67
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ
TẦM NHÌN 2030 ............................................................................................... 74
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành thương mại ..................... 74
3.1.1. Cơ sở của định hướng và mục tiêu phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn ....... 74
3.1.2. Quan điểm ......................................................................................................... 79
3.1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển ....................................................................... 80

iv


3.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển ngành thương mại trên địa bàn thủ đô Viêng
Chăn trong nhưng năm tới .......................................................................................... 83
3.2.1. Thực hiện các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thương mại............................ 83
3.2.2. Nhóm giải pháp xuất khẩu một số sản phẩm, hàng hóa chủ yếu ...................... 87
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại.................................... 89
3.2.4. Giải pháp về thông tin thị trường...................................................................... 89
3.2.5. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại ....................................................... 90
3.2.6. Huy động vốn đầu tư ........................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ đầy đủ

Chữ viết tắt
CHDCND

:

Cộng hồ dân chủ nhân dân

CHXHCN

:

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

NDCM

:

Nhân dân cách mạng


Nxb

:

Nhà xuất bản

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Việt Nam giai
đoạn 2012-2017..................................................................................... 30

Bảng 1.2.

Kim ngạch 10 nhóm hàng Lào nhập khẩu từ Việt Nam có kim
ngạch lớn nhất trong giai đoạn từ 2012-2017 ....................................... 30

Bảng 2.1:

Diện tích, dân số, mật độ dân số chia theo huyện, quận Thủ đô

Viêng Chăn năm 2015 .......................................................................... 41

Bảng 2.2:

Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn .................. 42

Bảng 2.3:

Tỉ lệ chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế Thủ đô ............................ 42

Bảng 2.4:

Số lượng điểm tài nguyên du lịch thành phố Viêng Chăn .................... 50

Bảng 2.5:

GDP và giá trị thương mại của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 20112015 ....................................................................................................... 54

Bảng 2.6:

Hoạt động nội thương Thủ đô Viêng Chăn trong cơ cấu GDP giai
đoạn 2011-2015 (phân theo ngành) ...................................................... 56

Bảng 2.7:

Cơ cấu Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
theo đơn vị hành chính .......................................................................... 59

Bảng 2.8:


Tình hình lao động và việc làm ở Thủ đô Viêng Chăn qua các năm ......... 60

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào và vị trí Thủ đơ Viêng
Chăn .......................................................................................................... 38
Hình 2.2. Bản đồ hành chính Thủ đơ Viêng Chăn, nước CHDCND Lào ................ 40
Hình 2.3. Tăng trưởng GDP và tăng trưởng thương mại của thủ đô Viêng Chăn
trong giai đoạn 2011-2015 ........................................................................ 55

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thương mại là hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thương mại tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã
hội của một đất nước. Kinh tế càng phát triển thì hình thức hoạt động thương mại càng
phong phú, sự phát triển của thương mại là một trong những yếu tố phản ánh trình độ
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thương mại thuộc nhóm ngành dịch vụ, có lịch sử
phát triển lâu đời và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nước
bởi nó đảm nhiệm vai trị giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các ngành, các vùng, các
nước với nhau. Câu nói “phi thương bất phú” hay rộng hơn là “phi dịch bất hoạt” đã
nói lên vai trị của ngành thương mại.
Phát triển thương mại của một nước được thể hiện trên cả khía cạnh nội dung
và hình thức. Về khía cạnh nội dung, sự phát triển của thương mại được phản ánh qua
khối lượng hay giá trị của hàng hóa và dịch vụ được mua bán trao đổi, tạo ra sự thông

suốt nối liền sản xuất và tiêu dùng. Về khía cạnh hình thức, sự phát triển thương mại
phản ánh việc mua bán trao đổi được tiến hành theo phương thức hay hình thức nào.
Xuất phát từ vai trị của các hình thức hoạt động thương mại, bên cạnh việc nhấn mạnh
vai trị lưu thơng của thương mại đối với phát triển kinh tế, Đảng Nhân dân cách mạng
Lào (Đảng NDCM Lào) còn nhấn mạnh vai trò của các hình thức hoạt động thương
mại, một trong những định hướng quan trọng là phát triển thương mại theo hướng văn
minh và hiện đại.
Là thủ đô của cả nước, Viêng Chăn là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Thương mại
Viêng Chăn là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của thương mại cả nước, nên
đương nhiên được định hướng phát triển văn minh, hiện đại. Viêng Chăn còn là điểm
nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẽ quạt kết nối
với các tỉnh thành, có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển thương mại, đó là nguồn
tài ngun khống sản; nguồn tài nguyên rừng, thủy năng… phục vụ phát triển ngành
công nghiệp - thương mại; tiềm năng du lịch. Trong những năm gần đây hoạt động
thương mại của thủ đô Viêng Chăn có được nhiều chuyển biến tích cực, vai trị của
thương mại đối với sự phát triển kinh tế địa phương đã được khẳng định. Bên cạnh các
phương thức thương mại truyền thống, nhiều hình thức thương mại mới theo hướng

1


văn minh hiện đại được hình thành và phát triển như hệ thống các siêu thị, trung tâm
thương mại, các cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử… Sự phát triển của các hình
thức thương mại này khơng chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế mà
cịn góp phần quan trọng đối với việc phát triển thủ đô theo hướng xanh - sạch - đẹp,
từng bước đáp ứng nhu cầu mong mỏi của người dân trong nước cũng như khách quốc
tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, sự phát triển của thương mại
Viêng Chăn cịn nhiều hạn chế và khơng ít bất cập, chưa tương xứng với tiềm năng và

lợi thế của Thủ đơ. Đó chính là lý do đặt ra u cầu cần phải có sự nghiên cứu thấu đáo
và có tính hệ thống để đưa ra các giải pháp phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn.
Từ cách tiếp cận và nhận định trên đây, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển
thương mại thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, giai đoạn 2011 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ địa lí học, hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực hiện giải pháp phát triển
thương mại thủ đô Viêng Chăn.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Thương mại nói chung có vai trị quan trọng trong hệ thống các ngành kinh tế
quốc dân. Do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Trong đó:
Tại Việt Nam, kinh tế thương mại nói chung, nội thương và ngoại thương nói
riêng; hoạt động kinh tế thương mại dưới góc độ địa lí học (bao gồm cả nội thương
và ngoại thương) đã được đề cập đến trong rất nhiều cơng trình khoa học. Trong đó,
đề cập đến cơ sở lý luận của hoạt động thương mại trong trước hết phải kể đến các
giáo trình, sách của các tác giả: Đặng Đình Hào, Hồng Đức Thân (chủ biên, 2003),
“Giáo trình kinh tế thương mại”, NXB Thống kê; Bộ Thương mại (2005), “Thương
mại Việt Nam 20 năm đổi mới”, NXB Chính trị quốc gia; Nguyễn Thị Nhiễu, (2006),
“Siêu thị - phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại ở Việt Nam”, NXB Lao động - xã
hội… Gần đây nhất, trong cuốn “Địa lí dịch vụ, tập II: Địa lí thương mại và du lịch”
của hai tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ biên), hay các giáo trình “Địa
lí kinh tế - xã hội đại cương”, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), “Địa lí kinh tế - xã hội
Việt Nam”, Lê Thông (chủ biên) đã đề cập khá chi tiết và đầy đủ về các vấn đề thương
mại dưới góc độ địa lí học. Cùng với đó, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học liên quan đến vấn đề này như: Viện nghiên cứu thương mại (2007), “Giải pháp
2


phát triển các mơ hình kinh doanh chợ”, Đề tài khoa học cấp bộ; Nguyễn Thị Nhiễu,
(2007), “Nghiên cứu các hoạt động bán buôn, bán lẻ của một số nước và kinh nghiệm
vận dụng vào Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp bộ; Đinh Văn Thành (2007), “Đánh giá

thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở
nước ta từ năm 2001 đến nay”, Đề tài khoa học cấp bộ… Nhìn chung có thể thấy về
thương mại được nghiên cứu trên rất nhiều giáo trình, các cơng trình khoa học, làm
cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình nghiên cứu của tác giả vận dụng vào thủ đô
Viêng Chăn.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về phát triển thương mại của một tỉnh/thành
phố ở Việt Nam cũng được đẩy mạnh nghiên cứu. Trong đó có thể kể đến một số
cơng trình sau: Nguyễn Trường Giang (2013), "Giải pháp phát triển thương mại
của tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc dân", Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Viện Nghiên cứu Thương mại. Trong luận án này, tác giả đã đánh giá toàn diện
thực trạng phát triển thương mại hàng hố của địa phương theo các tiêu chí, chỉ tiêu
đã xây dựng, có sự so sánh, đối chiếu với các tỉnh có biên giới và khơng có biên
giới để rút ra các bài học kinh nghiệm, các hạn chế. Luận án chỉ rõ điểm đặc thù và
sự khác biệt cơ bản trong phát triển thương mại của một tỉnh có biên giới với tỉnh
khơng có biên giới, qua đó nêu lên một số giải pháp mang tính đột phá trong phát
triển thương mại tỉnh Lào Cai. Dương Thị Tình (2015), "Phát triển Thương mại bền
vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên", Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân. Trong luận án này, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007-2013, chỉ ra mối
quan hệ tương tác giữa tích cực và tiêu cực của thương mại và chứng minh được
việc phát triển thương mại bền vững là hoàn toàn cấp thiết. Luận án đã đưa ra một
cách nhìn mới trong nghiên cứu, đánh giá phát triển thương mại bền vững tại địa
phương. Luận án đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển thương mại
bền vững áp dụng tại địa phương. Ngồi ra cịn có một số luận văn thạc sĩ địa lí học
về thương mại các tỉnh Việt Nam được thực hiện và bảo vệ tại Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội cũng như các bài viết được đăng trên các kỷ yếu và tạp chí, trong đó
có thể kể đến Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Giang (2015), “Nghiên cứu hoạt
động nội thương tỉnh Thái Nguyên”, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên.
3



Tại Lào, nghiên cứu về ngành thương mại nói chung, cũng như sự phát triển
của nội thương và ngoại thương cũng được đẩy mạnh trong những năm qua. Trên cơ
sở tìm hiểu các cơng trình khoa học tại Lào, có thể kể đến một số cơng trình như sau:
Khoa Luật và Hành Chính - Đại học Quốc gia Lào (2008), Giáo trình Ngoại Thương,
Viêng Chăn; Luận văn thạc sĩ của Vanhsong Keobounphanh (2007), Hoàn thiện pháp
luật kinh tế đối ngoại của nước CHDCND Lào hiện nay, Đại học Quốc gia Lào; Luận
văn thạc sĩ của Vathsana Lathtanaphanh (2010), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các
mặt hàng nông sản của Lào giai đoạn 2010-2015, Đại học Quốc gia Lào; Xomxay
Xihachac (2012), “Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới và triển vọng hợp tác
thương mại giữa Lào và các nước”, Kinh tế & Phát triển, (4), tr. 42-48; Phothilat
Phomphothi (2013), “Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Lào trong quá trình hội
nhập”, Kinh tế & Phát triển, (5), tr 32-39; Thoongsalit Mangnomec (2014), “Quan hệ
hợp tác thương mại Lào - Việt trong bối cảnh hiện nay”, Alunmay, (Tạp chí lý luận
và thực tiễn của Đảng nhân dân Cách mạng Lào), số 4/2014; ...
Như vậy, có một số cơng trình khoa học, luận án, luận văn liên quan đến phát
triển thương mại nhưng chưa có một cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu trực
diện có tính hệ thống và toàn diện về phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại, đề tài tập trung vào phân
tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển ngành thương mại thủ đơ Viêng Chăn
dưới góc độ Địa lí học. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển của ngành thương
mại thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào theo hướng hội nhập và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết nhằm góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về
phát triển thương mại.
- Nghiên cứu thực tiễn phát triển thương mại ở một số địa phương của Việt Nam
và rút ra bài học cho phát triển thương mại ở thành phố Viêng Chăn, CHDC Nhân dân

Lào.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và làm rõ thực trạng phát triển
thương mại thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển thương mại
thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.
4


3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về giới hạn: trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ và điều kiện thực tế của
tỉnh, tác giả tập trung nghiên cứu hệ thống các lý luận thực tiến về phát triển thương
mại nội địa và xuất nhập khẩu. Phân tích thực trạng phát triển và phân bố hoạt động
nội thương của Thủ đơ Viêng Chăn trong đó tập trung nghiên cứu tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, cơ cấu ngành nội thương, sự phát triển của
thị trường, các mặt hàng chính và một số hình thức chủ yếu của hoạt động nội thương
(cửa hàng bán lẻ, chợ, siêu thị…). Phân tích tính hình xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ, sự phát triển các mặt hàng xuất khẩu và thị trường.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động thương mại trên địa bàn Thủ đơ Viêng
Chăn với sự phân hóa theo các huyện, quận, có chú ý so sánh với các tỉnh lân cận, với
vùng Trung Lào và cả nước.
- Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn được thực hiện trong giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Mỗi lãnh thổ địa lí có những đặc điểm riêng và nghiên cứu Địa lí là phải tìm ra
được những nét tương đồng, khác biệt giữa các lãnh thổ đó. Trong đề tài này, quan
điểm lãnh thổ được tác giả vận dụng qua việc đánh giá, so sánh các tiềm năng cũng
như thực trạng, giải pháp phát triển ngành thương mại của thủ đô Viêng Chăn với các
tỉnh xung quanh nhằm làm nổi bật nét độc đáo, riêng biệt. Các đối tượng địa lí là các

địa tổng thể nên địi hỏi phải được nghiên cứu một cách tổng hợp. Quan điểm tổng hợp
được tác giả vận dụng qua việc đánh giá những thành tựu trong hiện trạng phát triển
hoạt động thương mại thủ đô Viêng Chăn, là kết quả tổng hợp của những nhân tố tác
động mà ở đó nổi bật hơn cả là các nhân tố về vị trí địa lí, hạ tầng cơ sở, nguồn lao
động, đường lối chính sách…
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Thương mại là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế quốc gia, vùng
và các tỉnh. Bản thân thương mại cũng bao gồm hai hoạt động lớn là nội thương và
ngoại thương. Nếu nhìn theo khía cạnh lãnh thổ thì nội thương thủ đô Viêng Chăn được
cấu thành bởi nội thương của các huyện, quận, đồng thời lại là một bộ phận cấu thành
nên nội thương Lào. Vì vậy, thương mại nói chung và nội thương nói riêng là vấn đề
của một ngành, liên ngành và cũng là vấn đề của từng địa phương.
5


4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Khi phân tích các đối tượng địa lí phải đặt trong hồn cảnh lịch sử của nó, phải
đặt các sự kiện trong quá trình tương tác vận động khơng ngừng. Trong đề tài, quan
điểm lịch sử - viễn cảnh được tác giả vận dụng qua việc phân tích tác động với đối
tượng trong một chuỗi thời gian dài nhằm thấy được lịch sử phát triển cũng như xu thế
phát triển trong thời gian tới.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nội dung của phát triển bền vững có thể khái quát ở ba mục tiêu của sự phát
triển: Mục tiêu về kinh tế, xã hội và mơi trường. Vì vậy, khi nghiên cứu về thực trạng
phát triển hoạt động thương mại, ngoài việc nghiên cứu về hiệu quả kinh tế còn cần
phải quan tâm tới sự ảnh hưởng của ngành đối với xã hội, môi trường để đảm bảo sự
phát triển bền vững, lâu dài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài, được sử

dụng để tập hợp, hệ thống lại cơ sở lý luận, các thông tin, tư liệu về ngành thương mại
của Thủ đô Viêng Chăn.
Phương pháp phân tích thống kê (phân tích chỉ số, phương pháp phân tích động
thái…) sử dụng trong việc phân tích hiện trạng, thực trạng làm cơ sở dự báo xu hướng
phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn.
4.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trên cơ sở tập hợp, thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan đến đề tài, tác giả tiến
hành tổng hợp, phân tích có chọn lọc các nguồn tư liệu như các báo cáo, số liệu thống
kê của các cơ quan chức năng, các số liệu mới nhất ở thời điểm nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Bản đồ là mơ hình thu nhỏ của các đối tượng địa lí, giúp cho việc thể hiện kết
quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng một cách khoa học và trực quan
nhất. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng phần mềm MapInfo để
thành lập bản đồ.
4.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống và đặc trưng của khoa học Địa lí.
Qua việc khảo sát thực tế địa phương, tác giả đã kiểm chứng, nghiên cứu cụ thể để có
những nhận định, đánh giá khách quan và xác thực về hoạt động nội thương ở các địa
phương.
6


4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, dự báo, lựa chọn... được sử
dụng trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, xây dựng các quan điểm, định hướng chính
sách, giải pháp thiết thực, có tính khoa học và khả thi để phát triển thương mại văn
minh, hiện đại.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tác giả xin ý kiến của Giáo viên hướng
dẫn, các thầy cơ của khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các chuyên
gia của Sở Công thương, Cục thống kê và Ủy ban nhân dân thành phố Viêng Chăn…

để tăng tính khoa học và thực tiễn cho đề tài, củng cố những nhận định trong luận
văn.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận cơ bản về thương mại và những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương
mại.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đánh giá, phân tích thực trạng, những
ngun nhân tồn tại trong q trình phát triển thương mại của thủ đô Viêng Chăn,
CHDCND Lào. Trên cơ sở đó đề xuất ra quan điểm, đinh hướng và các giải pháp nhằm
thúc đẩy sự phát triển thương mại của thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần chung, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở Lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển thương mại Thủ đô
Viêng Chăn, Lào.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030..

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thương mại
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu
1.1.1.1. Khái niệm về thương mại
Ở Lào, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, thuật ngữ “thương mại” được
sử dụng khá rộng rãi trong đời sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp
luật, song cho đến nay, vẫn có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về khái niệm

thương mại. Về mặt thuật ngữ, thương mại tiếng Anh là “Trade”, vừa có nghĩa là kinh
doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngồi ra, tiếng Anh còn dùng một
thuật ngữ nữa là “Business” hoặc “Commerce” với nghĩa bn bán hàng hóa, kinh
doanh hàng hóa hay mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ “Commerce” với nghĩa là sự
bn bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng Latinh từ “thương mại” là “Commercium”
vừa có nghĩa là mua bán hàng hóa, vừa có nghĩa là hoạt động kinh doanh. Theo từ điển
Nga - Việt xuất bản năm 1977 thì thương mại (TOPGOBLA) cũng được hiểu là mua
bán, kinh doanh hàng hóa... Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu theo cả
nghĩa hẹp và nghĩa rộng. [15].
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động kinh
tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối, lưu thơng hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa
(kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi là ngoại thương
(kinh doanh quốc tế).
Ở nước CHDCND Lào, do hiện vẫn chưa có Luật Thương mại và cơng tác
nghiên cứu về hoạt động thương mại chưa được làm rõ và thống nhất. Hiện nay chỉ có
một số văn bản quản lý Nhà nước của Lào trong lĩnh vực thương mại có nêu ra nội hàm
của khái niệm này. Đơn cử như Quyết định số 1166 Bộ Công nghiệp và thương mại
Lào ngày 10/7/2007 về việc tổ chức và hoạt động (thực hiện) của cán bộ kiểm sốt
thương mại, trong Điều 3 có nêu “thương mại nghĩa là sự trao đổi hàng hóa và phục
vụ giữa các cá nhân, nhóm người hoặc quốc gia với hình thức vận chuyển, phục vụ
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”.

8


1.1.1.2. Cơ cấu ngành thương mại
Thương mại là một mạng lưới phức tạp bao gồm những luồng hàng trao đổi giữa các

nền kinh tế của các đô thị, các vùng, các quốc gia và thế giới. Trên thực tế, căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau thương mại có thể được phân chia theo nhiều cách khác nhau:
- Theo phạm vi hoạt động, thương mại có ngoại thương và nội thương.
- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong q trình tái sản xuất xã hội, có
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tiêu dùng...
- Theo các khâu của q trình lưu thơng, có thương mại bán buôn, thương
mại bán lẻ.
- Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có thương mại
tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.
- Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Việc xem xét thương mại theo các góc độ như vậy tuy mang tính tương đối nhưng
có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc hình thành các chính
sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện, bền vững thương mại [5, tr.12].
Cách phân chia có ý nghĩa phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là chia
thương mại thành hai bộ phận: nội thương (nội địa) và ngoại thương (Thương mại quốc
tế). Trong đó:
- Nội thương (thương mại nội địa) là hoạt động thương mại diễn ra trong phạm
vi biên giới của một quốc gia. Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa,
dịch vụ trong một quốc gia. Ngành nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chun
mơn hóa sản xuất và phân cơng lao động theo vùng và lãnh thổ. Thương nghiệp bán lẻ
còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội. Trong hoạt động nội
thương, chỉ tiêu thương mại bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được coi
là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.
- Ngoại thương (thương mại quốc tế) được hiểu là trao đổi mua bán hàng hố
giữa các nước trên thế giới, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, gắn thị trường trong
nước với thị trường thế giới, khai thác lợi thế của đất nước. Cùng với sự phát triển của
nền văn minh loài người, hoạt động thương mại quốc tế trở thành một tất yếu lịch sử,
mang tính khách quan. Tuy nhiên, khái niệm thương mại quốc tế được dùng nhiều nhất
gắn liền với sự hình thành của GATT và ngày nay là WTO. Từ 1/1/1995, với sự ra đời
của WTO, khái niệm thương mại quốc tế đã được chuẩn hóa và được sử dụng rộng rãi

hơn. Cụ thể, ngày nay, khái niệm thương mại quốc tế được hiểu là “q trình trao đổi
hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình) giữa các nước thơng qua
mua bán, lấy tiền làm mơi giới nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận”.

9


1.1.2. Vai trò và đặc điểm chủ yếu của thương mại
1.1.2.1. Vai trò
Là một ngành của nền kinh tế quốc dân, thương mại có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế thị trường ở nước CHDCND Lào. Xác định rõ vai trò của thương mại cho
phép tác động đúng hướng và tạo được những điều kiện cho thương mại phát triển. Vai
trò của thương mại một mặt được thể hiện trong quá trình thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nó, mặt khác, cịn được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thương mại là khâu nối liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc
luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua.
Thứ hai, hoạt động thương mại có vai trị điều tiết sản xuất vi trong một nền sản
xuất hàng hóa mọi sản phẩm đều đem ra trao đổi trên thị trường. Ngành thương mại
phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng; vì vậy, nó thúc đẩy sự phát triển sản xuất
hàng hóa. Thơng qua hoạt động bn bán trên thị trường, nhà sản xuất được cung ứng
nguyên liệu, vật tư, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
Thứ ba, đối với người tiêu dùng, hoạt động thương mại không những đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của họ mà họ cịn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Điều
đó đảm bảo cho q trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng,
lưu thơng hàng hóa và dịch vụ trong nước, nước ngồi được thơng suốt.
Thơng qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi... hoạt động thương mại có vài
trị rất lớn trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới.
Thứ tư, hoạt động thương mại có vai trị rất lớn trong phân cơng lao động
theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào q trình
phân cơng lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa

dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời
lại tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhập từ ngồi vùng. Phân cơng lao động theo lãnh
thổ càng sâu sắc thì thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát triển
và ngược lại.
Thứ năm, trong hoạt động thương mại có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh
doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là quan hệ được tiền tệ
hóa. Vì vậy, trong hoạt động bn bán địi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động,
sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Điều đó góp phần thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong môi trường cạnh tranh.

10


Thứ sáu, trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ thị trường
trong nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước thông qua hoạt động ngoại
thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ bảo đảm mở rộng thị trường các
yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường trong nước và bảo đảm sự cân bằng giữa hai thị
trường đó. Vì vậy, thương mại có vai trị là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với
nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa.
Với ý nghĩa và vai trò như vậy của thương mại, để phát triển thương mại, cần
chú trọng và đẩy mạnh phát triển cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hóa
lưu thơng thơng suốt, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động thương mại để mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả [5].
1.1.2.2. Chức năng của thương mại
Được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân
công lao động xã hội nên chức năng của thương mại mang tính khách quan.
Thương mại đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Bản

chất kinh tế xã hội của các hình thái kinh tế xã hội này mặc dù có sự khác nhau nhưng
chức năng chung của thương mại là giống nhau. Con người chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các chức năng của thương mại chứ không thể tùy tiện áp đặt hoặc thay đổi các
chức năng đó.
- Chức năng tổ chức lưu thơng hàng hóa - thực hiện giá trị hàng hóa: Tổ chức
q trình lưu thơng hàng hóa, dịch vụ trong nước và nước ngồi thơng qua hoạt động
mua bán để nối liền một cách có kế hoạch giữa sản xuất với tiêu dùng, đồng thời thỏa
mãn các nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ xã hội về hàng hóa và dịch vụ trên các mặt về
số lượng, chất lượng, cơ cấu hàng hóa và dịch vụ theo khơng gian, thời gian một cách
liên tục, với chi phí thấp nhất mang lại lợi nhuận cao nhất [Dẫn theo 9, tr.8]
- Thông qua chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, thương mại đáp ứng
tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng:
chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa là chức năng quan trọng của thương mại. Thực
hiện chức năng này, thương mại tích cực phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo
đảm lưu thông thơng suốt và đây chính là thực hiện mục tiêu của quá trình kinh doanh
thương mại - dịch vụ.
- Chức năng tổ chức mặt hàng thương mại và dịch vụ để đáp ứng phù hợp với khách
hàng: Tổ chức lưu thơng hàng hóa cần phải có đủ hàng hóa một cách liên tục, giúp cho
q trình lưu thơng khơng bị ngưng trệ, gián đoạn. Vì thế, phải tổ chức mặt hàng thương
mại dịch vụ một cách tốt nhất. Thực chất thương mại thực hiện chức năng tiếp tục quá
11


trình sản xuất trong khâu lưu thơng, nghĩa là thương mại phải tổ chức việc vận chuyển
hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và ghép đồng bộ hàng hóa... nhằm giữ gìn, hồn
thiện giá trị sử dụng của hàng hóa, phục vụ cho q trình bán hàng.
- Thương mại góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước:
Hoạt động kinh doanh của thương mại có vai trị xã hội quan trọng, qua đó góp phần
thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm giảm bớt những khiếm
khuyết của kinh tế thị trường ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội, trực tiếp là người

tiêu dùng. Thông qua việc cung ứng hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa cho người sản xuất,
đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thương mại đã góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hay việc không
ảnh hưởng xấu tới môi trường kinh doanh...
1.1.3. Đặc điểm chính của nội thương
Trên cơ sở phân loại ngành thương mại, có thể thấy, nội thương, với tư cách là
hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia (thương mại
nội địa) có những đặc điểm chính như sau:
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi tất cả
các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hóa; các yếu tố của
sản xuất (như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ
và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám...) đều là đối tượng mua bán và trở
thành hàng hóa. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là nền kinh tế hỗn hợp
vừa có cơ chế tự điều chỉnh của thị trường và vừa có cơ chế quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Trong điều kiện như vậy, nội thương có những đặc điểm cơ bản sau:
- Phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước dựa trên cơ sở nền kinh tế
nhiều thành phần, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước (kinh tế cá thể
và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước), kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi.
- Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước.
Buôn bán theo cơ chế thị trường không thể nào giải quyết được hết những vấn đề do
chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thương mại, dịch vụ tạo ra như vấn đề thương
mại với môi trường, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội, hàng giả, hàng nhái,
gian lận thương mại. Sự quản lý của Nhà nước được thực hiện bằng luật pháp và các
chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển. Nhà nước sử dụng các cơng
cụ đó để hoạt động thương mại ở thị trường trong nước phát triển trong trật tự, kỉ cương,
kinh doanh theo đúng nguyên tắc của thị trường.
12



- Số lượng, chất lượng các sản phẩm trao đổi ngày càng tăng. Lượng hàng hóa
dịch vụ trao đổi trong lĩnh vực thương mại ngày càng tăng với nhiều chủng loại hàng
hóa khác nhau và có chất lượng, mẫu mã tốt.
- Tự do lưu thơng hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp
luật. Sản xuất hàng hóa trước hết là sản xuất những giá trị sử dụng, nhưng những giá trị
sử dụng này phải trải qua trao đổi mới trở thành hàng hóa. Thương mại làm cho sản xuất
phù hợp với những biến đổi không ngừng của thị trường. Tự do thương mại làm cho lưu
thơng hàng hóa trên thị trường trong nước nhanh chóng, thơng suốt.
- Mua bán theo giá cả thị trường. Giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở
giá trị thị trường. Nó là giá trị trung bình của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị
trường. Mua bán theo giá cả thị trường trở thành động lực để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vươn lên.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực nội thương đều được tiền tệ hóa
thực hiện theo định hướng của Nhà nước, tn theo các quy luật của lưu thơng hàng
hóa và của kinh tế thị trường [18].
1.1.4. Đặc điểm chính của ngành ngoại thương xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất
nhập khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hố,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Do đó, cùng với những lợi ích kinh tế đem lại khá cao thì hoạt động xuất
nhập khẩu cũng rất dễ dẫn đến những hiệu quả khó lường hết vì nó phải đối mặt với toàn
bộ các hệ thống kinh tế của các nước cùng tham gia xuất nhập khẩu mà các hệ thống này
có đặc điểm khơng giống nhau và rất khó có thể khống chế được.
Ngành ngoại thương xuất nhập khẩu có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: thời gian lưu chuyển hàng hóa
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu
chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải thực hiện hai giai đoạn
mua hàng và hai giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường
trong nước bán cho thị trường ngồi nước, cịn đối với hoạt động nhập khẩu là mua

hàng hóa của nước ngồi và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã ln chuyển
được một vịng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm
cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu.
13


- Hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập
khẩu bao gồm nhiều loại trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng có thế mạnh trong
nước (rau quả tươi, hàng mây đan, thủ công mỹ nghệ...), còn nhập khẩu chủ yếu những
mặt hàng mà trong nước khơng có, chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng
được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu tiêu dùng.
- Thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất nhập khẩu
hàng hóa và thời điểm thanh tốn tiền hàng thường khơng trùng nhau mà có khoảng
cách kéo dài.
- Phương thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phương
thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh tốn bằng thư tín dụng.
- Tập qn, pháp luật: hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác
nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như
tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trị quan trọng trong quá trình tăng trưởng
và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào [18].
1.2. Nội dung phát triển ngành thương mại
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản
phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Sự phát triển của ngành thương mại mang những bản chất sau:
Thứ nhất, phát triển thương mại là sự mở rộng về quy mô thương mại. Phát triển
thương mại xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm, dịch vụ bán được nhiều hơn, quay

vòng nhanh hơn, giảm thời gian lưu thơng, sản phẩm khơng chỉ bó hẹp trên một thị trường
truyền thống mà còn được đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng mới.
Thứ hai, phát triển thương mại phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ khi cung cấp ra thị trường. Không chỉ tăng về mặt số lượng mà các hoạt
động phát triển thương mại cũng phải quan tâm về mặt chất lượng, nghĩa là phải làm
thế nào để gia tăng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm
còn tồn tại trong sản phẩm, dịch vụ, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, mẫu mã đẹp, sang trọng… Phải có sự thâm nhập và khai thác tốt hơn thị
trường cũ của sản phẩm, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển thương mại sản phẩm
theo chiều sâu.
14


Thứ ba, phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của
thương mại. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại là việc sử dụng tất cả các biện pháp
tác động tới kết quả, chi phí hoặc cả hai đại lượng này nhằm cho hoạt động thương mại
có kết quả tăng mà chi phí khơng tăng. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại cũng
đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa chi phí sản
xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm trên thị
trường. Hiệu quả thương mại cao cũng đồng nghĩa với tính bền vững, phát triển thương
mại hướng tới mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường, nhằm giảm
thiểu những tác dụng không tốt tới sức khỏe con người. [11].
Trên cơ sở bản chất đó, nội dung phát triển thương mại bao gồm:
1.2.1. Phát triển thương mại nội địa
Việc phát triển thương mại nội địa được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cho phát triển thương mại: Hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại gồm: Hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn và bán lẻ, có thể
phân loại hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại thành các loại hình sau: Trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng,…

+ Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại,
đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội
trường, phòng họp, văn phịng cho th… được bố trí tập trung, liên hồn trong một
hoặc một số cơng trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức
phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của
thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng, đáp ứng các
tiêu chuẩn của Trung tâm thương mại theo quy định pháp luật.
+ Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh;
có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu
chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh;
có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng
hóa của khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của Siêu thị theo quy định.
+ Chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch,
đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân
cư. Chợ truyền thống có mặt ở hầu khắp các nước trên thế giới, nó đã tồn tại và phát
triển từ rất lâu cùng với sự phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa. Chợ có thể
15


×