Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trường PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 173 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN VĂN GIỎI




PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC






Thái Nguyên – Năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




Nguyễn Văn Giỏi

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH HÀ GIANG



Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



Hƣớng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng


Thái Nguyên – Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN


Nghiên cứu khoa học là một chặng đường đầy khó khăn và thử thách.
Sau hơn một năm làm luận văn, tôi đã trải nghiệm được rất nhiều điều, rút ra
được những bài học bổ ích cho cuộc sống.
Công trình được hoàn thành bên cạnh sự cố gắng của cá nhân là sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp, của bạn bè và những
người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Nông Khánh Bằng – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này. Kính chúc thầy và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý
– Giáo dục, các cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh trường PTDT Nội trú tỉnh Hà
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới bạn bè đồng
nghiệp, tới những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi về mọi
mặt để tôi có thể hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Văn Giỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC Trang

MỞ ĐẦU…………………………………………… ……………… 1
1. Lý do chọn đề tài……… 1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………… ………… 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu……………………………………2
3.1. Khách thể nghiên cứu……………………………………… ……… …2
3.2. Đối tượng nghiên cứu……………………………………… ……… …3
4. Giả thuyết khoa học…………………… ……………………… ….3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………… …………………………… 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ………… ……………… ………… 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu………………… …………… ……….…4
8. Đóng góp mới của luận văn 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH PTDT NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8
1.2. Những khái niệm công cụ 9
1.2.1. Giao tiếp 9
1.2.1.1. Khái niệm giao tiếp 9
1.2.1.2. Chức năng của giao tiếp 13
1.2.1.3. Vai trò của giao tiếp trong sự hình thành và phát triển
nhân cách 14
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp 15
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng 15
1.2.2.2. Khái niệm kỹ năng giao tiếp 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2.2.3. Phân loại kỹ năng giao tiếp 18

1.2.3. Phát triển kỹ năng giao tiếp 19
1.2.4 Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh PTDT
Nội trú 20
1.3. Một số vấn đề về phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh PTDT
Nội trú hiện nay 21
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh PTDT Nội trú ( bậc THPT ) 21
1.3.2. Vai trò của giao tiếp và kỹ năng giao tiếp trong sự phát triển
nhân cách của học sinh PTDT Nội trú 23
1.3.3. Các nhiệm vụ phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh PTDT
Nội trú 24
1.3.4. Con đường và phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh PTDT Nội trú 25
1.4. Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh PTDT Nội Trú thông qua
các môn học ƣu thế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 26
1.4.1. Các môn học ưu thế 26
1.4.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong chương trình giáo
dục bậc THPT 27
1.4.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển
kỹ năng giao tiếp cho học sinh PTDT Nội trú 29
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển
kỹ năng giao tiếp của học sinh PTDT Nội Trú 30
1.5. Tiểu kết chƣơng 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 34
2.1.1. Khái quát về trường PTDT Nội trú và học sinh trường PTDT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nội trú tỉnh Hà Giang 34

2.1.2. Mục tiêu, nội dung khảo sát 35
2.2. Thực trạng nhận thức về phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh
PTDT Nội trú 36
2.2.1. Nhận thức về mức độ cần thiết của kỹ năng giao tiếp đối với học
sinh PTDT Nội trú 36
2.2.2. Nhận thức về các kỹ năng giao tiếp cần hình thành, phát triển cho
học sinh PTDT Nội trú 39
2.2.3. Nhận thức về phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học
sinh PTDT Nội trú 40
2.2.4. Nhận thức của giáo viên về mục đích tổ chức phát triển KNGT cho
học sinh 43
2.2.5. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hình thành và phát triển
kỹ năng giao tiếp cho học sinh PTDT Nội trú 44
2.3. Thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh PTDT Nội trú
tỉnh Hà Giang 47
2.3.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh trường PTDT Nội trú
tỉnh Hà Giang 47
2.3.2. Đối tượng giao tiếp và nội dung giao tiếp của học sinh trường
PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang 53
2.3.3. Thực trạng các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục được sử dụng để hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp cho học
sinh 60
2.3.4. Một số chân dung giao tiếp của học sinh trường PTDT Nội trú tỉnh
Hà Giang 70
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển kỹ năng
giao tiếp của học sinh PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.4. Một số đánh giá về khảo sát thực trạng 79

2.5. Tiểu kết chƣơng 2 80
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH HÀ GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 82
3.1.2. Nguyên tắc phù hợp với đối tượng giáo dục 82
3.1.3. Nguyên tắc cung cấp thông tin cơ bản 83
3.1.4. Nguyên tắc khuyến khích động viên, cổ vũ người học và hướng họ
tới một tương lai tươi sáng hơn 83
3.1.5. Nguyên tắc phát huy óc phê phán và khả năng lựa chọn phương án
phù hợp của người học 84
3.1.6. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng giáo dục 84
3.1.7. Nguyên tắc giáo dục đồng đẳng 84
3.1.8. Nguyên tắc thực hiện giáo dục kiên trì, củng cố thường xuyên và
lâu dài 84
3.2. Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trƣờng PTDT
Nội trú tỉnh Hà Giang 85
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh về
tầm quan trọng cuả việc phát triển KNGT; tăng cường sự phối hợp giữa
các hoạt động giáo dục để phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh
PTDT Nội trú 85
3.2.2. Phát triển năng lực tổ chức hoạt động cho giáo viên và các chủ thể
tham gia giáo dục, nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua
các môn học ưu thế và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 87
3.2.3. Nâng cao tính tích cực, tự giác cho học sinh trong các hoạt động,
trau dồi vốn ngôn ngữ cho học sinh thông qua quá trình học tập cũng như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

các hình thức giao tiếp 90

3.2.4. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
thiết kế các chủ đề phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh phù hợp với các
loại hình hoạt động giáo dục của nhà trường 92
3.2.5. Xây dựng hệ thống các bài tập thực hành và tổ chức cho học sinh luyện
tập một cách có hiệu quả 97
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp 100
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp sƣ phạm đƣợc đề xuất …………… 102
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 105
1. Kết luận chung 105
2. Khuyến nghị 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Stt
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CSVC
Cơ sở vật chất
2
GD – ĐT
Giáo dục và Đào tạo
3
GDCD
Giáo dục công dân
4
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
5
HS
Học sinh
6
KN
Kỹ năng
7
KNGT
Kỹ năng giao tiếp
8
PTDT
Phổ thông dân tộc
9
SL
Số lƣợng

10
STT
Số thứ tự
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
TB
Thứ bậc
13
TBC
Trung bình chung
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TS
Tiến sĩ

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Stt
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của các
KNGT đối với học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà
Giang
36
Bảng 2.2
Nhận thức của học sinh về mức độ cần thiết của các
KNGT
37
Bảng 2.3
Nhu cầu phát triển và rèn luyện KNGT của học sinh
39
Bảng 2.4
Nhận thức của giáo viên và học sinh về biện pháp,
phƣơng pháp phát triển KNGT cho học sinh
41
Bảng 2.5
Quan điểm của giáo viên về mục đích phát triển KNGT
cho học sinh
43

Bảng 2.6
Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển KNGT
của học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang
44
Bảng 2.7
KNGT của học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang
xét theo khối
48
Bảng 2.8
KNGT của học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang
xét theo giới
50
Bảng 2.9
Hành vi, cử chỉ không phù hợp trong giao tiếp của học
sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang
51
Bảng 2.10
Đối tƣợng giao tiếp của học sinh trƣờng PTDT Nội trú
tỉnh Hà Giang
53
Bảng 2.11
Nội dung giao tiếp của học sinh trƣờng PTDT Nội trú
56
Bảng 2.12
Mức độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và tiếng việt của học sinh
trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang
59
Bảng 2.13
Các hình thức hoạt động giúp học sinh trƣờng PTDT nội
trú tỉnh Hà Giang phát triển KNGT

61
Bảng 2.14
Vai trò của các môn học trong việc phát triển KNGT cho
học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh
62
Bảng 2.15
Thời điểm lồng ghép việc phát triển KNGT cho học sinh
thông qua các môn học chính khóa
63
Bảng 2.16
Biện pháp, phƣơng pháp phát triển KNGT cho học sinh
trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang
64
Bảng 2.17
Nhận xét của giáo viên về mức độ và tính hiệu quả của
các chủ thể tham gia phát triển KNGT cho học sinh
trƣờng PTDT Nội trú
67
Bảng 3.1
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đƣợc đề xuất
103


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã biết, đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục của nhân loại có những
bƣớc tiến lớn với nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết các quốc gia đều nhận

thức đƣợc sự cần thiết và cấp bách phải đầu tƣ cho giáo dục. Đầu tƣ cho giáo
dục đƣợc coi là đầu tƣ có lãi nhất cho tƣơng lai của mỗi dân tộc, mỗi cộng
đồng, mỗi gia đình, dòng tộc và mỗi cá nhân. Muốn hoạch định đƣợc chính
sách đầu tƣ sâu rộng có hiệu quả cho giáo dục phải có tầm nhìn xa trông rộng.
Vấn đề chiến lƣợc con ngƣời, xây dựng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, làm cho dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh phải là nhiệm vụ ƣu tiên hàng
đầu.
Ở mọi thời đại, trong mọi xã hội, giao tiếp, ứng xử giữa con ngƣời với
con ngƣời diễn ra liên tục, trên mọi lĩnh vực của đời sống từ sinh hoạt đời
thƣờng đến công việc. Giao tiếp vừa biểu hiện văn hóa của mỗi con ngƣời,
vừa biểu hiện mức độ văn minh của xã hội. Chính vì vậy, giao tiếp, ứng xử là
một mặt cơ bản của công tác giáo dục và đào tạo. Cùng với sự phát triển của
xã hội, của nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trƣờng, việc lĩnh
hội và phát triển kỹ năng giao tiếp trở thành đòi hỏi cấp thiết của nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực, là điều kiện để con ngƣời, đặc biệt là giới trẻ thành đạt
trong cuộc sống.
Thực tế thời gian qua, việc tổ chức giáo dục, phát triển kỹ năng giao
tiếp (KNGT) cho học sinh bậc THPT vẫn còn nhiều bất cập, nhất là đối tƣợng
học sinh các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú. Các trƣờng học, các cơ sở giáo
dục đa phần đều chƣa chú trọng đến việc phát triển KNGT cho học sinh, các
kỹ năng này chủ yếu đƣợc hình thành tự phát thông qua việc tự rèn luyện của
học sinh và qua những hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

Tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi, địa đầu của tổ quốc, nền kinh tế
còn nghèo, đời sống nhân dân lạc hậu. Trong dân cƣ còn tồn tại nhiều hủ tục

lạc hậu, tỉ lệ mù chữ, tái mù cao so với cả nƣớc. Nhiều địa phƣơng, làng bản
còn xu hƣớng sống co cụm ít giao lƣu, trao đổi văn hóa, kinh tế giữa các vùng
miền, còn tự canh, tự cung, tự cấp. Điều đó dẫn tới tình trạng ngƣời dân, kể cả
các em học sinh ở vùng cao, vùng sâu ngại giao tiếp hoặc không biết cách
giao tiếp. Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số, con cái vẫn xƣng hô với cha
mẹ, ông bà là “ tao, mày”, “ cái mày, cái tao”, hoặc dùng từ “nó” để chỉ
những ngƣời lớn tuổi….v.v.
Trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang là nơi giáo dục, đào tạo những học
sinh ngƣời dân tộc thiểu số của tỉnh. Đây là lực lƣợng kế cận đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội ở miền núi sau này. Đối với những
học sinh ngƣời dân tộc thiểu số, chúng tôi nhận thấy, do sự khác biệt bởi
nhiều yếu tố nhƣ: tính cách dân tộc, văn hóa, lối sống, trình độ nhận thức…
nên KNGT của các em còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Do đó, việc
nghiên cứu về KNGT là một việc làm cần thiết góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục và giảng dạy ở bậc THPT hiện nay.
Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:“Phát triển
kỹ năng giao tiếp cho học sinh trường PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở
trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang; từ đó đề xuất các biện pháp phát triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trƣờng PTDT Nội

trú tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển và rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở trƣờng
PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang chƣa hệ thống và còn một số hạn chế nhất định.
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp và hình thức tổ chức phát triển kỹ năng
giao tiếp phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh THPT, phù hợp với điều kiện
địa phƣơng, điều kiện nhà trƣờng, phát huy đƣợc ƣu thế của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kỹ năng
giao tiếp cho học sinh PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển kỹ năng giao tiếp cho học
sinh PTDT Nội trú.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp của học
sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang .
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh
trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang .
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
- Thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh trƣờng PTDT
Nội trú tỉnh Hà Giang, các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng này.
- Đề tài tập chung nghiên cứu 10 kỹ năng giao tiếp cơ bản là: 1.Kỹ
năng tiếp xúc, thiết lập các mối quan hệ; 2.Kỹ năng cân bằng nhu cầu cá nhân
và đối tƣợng trong khi tiếp xúc; 3.Kỹ năng lắng nghe đối tƣợng giao tiếp;
4.Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi; 5.Kỹ năng tự kiềm chế, kiểm tra ngƣời
khác; 6.Kỹ năng diễn đạt cụ thể, dễ hiểu; 7.Kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
giao tiếp; 8.Kỹ năng thuyết phục đối tƣợng giao tiếp; 9.Kỹ năng tự chủ, điều

chỉnh quá trình giao tiếp; 10.Sự nhạy cảm trong giao tiếp.
- Xây dựng các biện pháp phát triển một số kỹ năng giao tiếp cơ bản
cho học sinh trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang .
6.2. Về địa bàn và khách thể khảo sát
Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện tại trƣờng PTDT Nội trú tỉnh Hà
Giang. Khách thể khảo sát gồm: 209 học sinh và 40 cán bộ giáo viên của nhà
trƣờng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
Vận dụng quan điểm giáo dục học Macxít, tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, đƣờng lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát
triển giáo dục và đào tạo thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp trong sự
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh bậc THPT trên quan
điểm hệ thống, quan điểm phát triển, quan điểm tâm lý học hoạt động, quan điểm
thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phƣơng pháp tổng hợp,
hệ thống hoá, phân tích tài liệu, phƣơng pháp lịch sử.
7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phƣơng pháp điều tra
bằng ankét, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp trò chuyện, phƣơng pháp
chuyên gia, phƣơng pháp khảo nghiệm sƣ phạm, phƣơng pháp tổng kết kinh
nghiệm, phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sƣ phạm, phƣơng pháp
phân tích chân dung tâm lý.
7.2.3. Các phƣơng pháp khác: phƣơng pháp thống kê; một số phần mềm tin học
chuyên dùng cho công tác nghiên cứu khoa học để xử lý số liệu thực tiễn làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

cơ sở cho những phân tích và bình luận, đánh giá; phƣơng pháp kiểm định giả
thuyết.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về phát triển kỹ năng giao tiếp cho học
sinh PTDT Nội trú
- Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển
kỹ năng giao tiếp cho học sinh các trƣờng PTDT Nội trú
9. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh PTDT
Nội trú.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp của học sinh trƣờng PTDT
Nội trú tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 3. Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh trƣờng PTDT
Nội trú tỉnh Hà Giang.
Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài
liệu tham khảo và Phụ lục.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH PTDT NỘI TRÚ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mục tiêu của giáo dục xét đến cùng là nhằm phát triển toàn diện nhân
cách học sinh, nhân cách ngƣời đƣợc giáo dục. Sự phát triển toàn diện nhân
cách bao gồm phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, năng lực thực
tiễn v.v. Học sinh vừa là khách thể vừa là chủ thể của quá trình giáo dục,
việc giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trƣờng học mà còn đƣợc thực
hiện ngoài trƣờng học theo phƣơng thức kết hợp giáo dục giữa gia đình, nhà
trƣờng và xã hội thông qua nhiều hình thức học tập, lao động, ngoại
khóa….v.v.
Trong lịch sử, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về giao tiếp, vai trò
của giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển nhân cách con ngƣời nói chung
và nhân cách học sinh nói riêng. Trên cơ sở đó các nhà giáo dục đề xuất
những biện pháp thiết thực giúp ngƣời học hình thành và phát triển kỹ năng
giao tiếp làm công cụ để học tập, chiếm lĩnh tri thức, chiếm lĩnh kinh nghiệm
xã hội – lịch sử nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách.
Đầu thế kỷ XX, dựa trên tƣ tƣởng triết học Macxít, các nhà Tâm lý học
nổi tiếng của Liên Xô (cũ) nhƣ L.X.Vƣgôtxki, X.L.Rubinxtêin,
A.N.Lêônchiev…, đã đề cập đến vấn đề giao tiếp của trẻ em ở các lứa tuổi
khác nhau. Tác giả A.V.Muđơrikơ trong tác phẩm “Giao tiếp nhƣ là một nhân
tố giáo dục học sinh” đã đi sâu nghiên cứu ảnh hƣởng của giao tiếp đối với sự

hình thành nhân cách học sinh, đồng thời xác định những đặc điểm tâm lý
trong giao tiếp của các em. Tác giả E.V.Sukanôva với công trình “Những trở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
ngại tâm lý giao tiếp giữa các cá nhân” đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
về giao tiếp của học sinh phổ thông lứa tuổi 15-17 trong các mối quan hệ ở
trƣờng phổ thông nhằm xác định mức độ phát triển văn hóa giao tiếp thực tiễn
và xác định các hình thức biểu hiện của nó. E.P.Ilinnơ, trong tác phẩm “Các
nguyên nhân giao tiếp” đã đề cập đến đặc điểm lứa tuổi trong động cơ giao
tiếp của trẻ em, tác giả coi tính rụt rè nhƣ một nguyên nhân tiêu cực đối với
giao tiếp của trẻ, đặc biệt là đối với lứa tuổi thanh, thiếu niên.
Khi nghiên cứu giao tiếp, các nhà khoa học đã đề cập đến kỹ năng giao
tiếp trong chính nội hàm khái niệm giao tiếp, cụ thể nhƣ N.D. Lêvitov: “Nghệ
thuật đứng ở vị trí ngƣời khác” (1971) ông đã quan tâm đến khả năng đặt
mình vào vị trí của ngƣời khác. N.D. Lêvitov đề cập đến năng lực truyền đạt
tri thức bằng cách rõ ràng và hấp dẫn [28]. S. Ostrander đã đƣa ra những cách
xử sự khéo léo ở những tình huống giao tiếp khác nhau [35]. T.V. Trakhôp đề
cập đến kỹ năng tìm đƣợc cách đối xử đúng đắn, kỹ năng thiết lập mối quan
hệ hợp lý trong tiếp xúc. V.P. Dakharov đã nghiên cứu 4 nhóm kỹ năng giao
tiếp ở sinh viên Sƣ phạm và khái quát những đặc trƣng cơ bản tƣơng ứng cho
mỗi nhóm kỹ năng đó. V.A. Cancalic quan tâm đến hệ thống các biện pháp và
kỹ năng tác động qua lại tâm lý - xã hội một cách có tổ chức giữa giáo viên và
học sinh [9].
Các công trình nghiên cứu đã đi sâu về vai trò của giao tiếp, KNGT
trong sự phát triển nhân cách học sinh, các hình thức giao tiếp của học sinh,
vấn đề tổ chức giao tiếp và phát triển KNGT của học sinh trong tập thể nhằm
nâng cao tính hiệu quả của hệ thống giáo dục. Mục tiêu quan trọng của phát
triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua các hoạt động là giúp học sinh

vƣợt lên chính mình, có kỹ năng sống hòa nhập, hoàn thiện nhân cách để làm
chủ bản thân, làm chủ xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp và phát triển kỹ năng giao tiếp cho học
sinh đã đƣợc một số nhà nghiên cứu và nhà giáo dục quan tâm. Những năm
gần đây, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của giao tiếp
trong giáo dục ở nhà trƣờng phổ thông.
- Tác giả Đặng Xuân Hoài và các nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học
giáo dục (1983) nghiên cứu “Sự hình thành động cơ xã hội của học sinh cấp
2, 3” đã khẳng định: “Giao lƣu là điều kiện tất yếu tạo nên sự hiểu biết lẫn
nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự phối hợp hành động, sự phân công trách
nhiệm”.
- Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc nghiên cứu “Nhu cầu kết bạn của thiếu
niên” đã chỉ ra rằng, nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi ở thiếu niên phát
triển mạnh, là cơ sở để hình thành và phát triển quan hệ bạn bè trong và ngoài
nhà trƣờng.
- Tác giả Phùng Thị Hằng, trong luận án tiến sĩ: “Một số đặc điểm giao
tiếp của học sinh THPT dân tộc Tày, Nùng” đã chỉ ra rằng, giao tiếp của học
sinh THPT dân tộc Tày, Nùng tiếng mẹ đẻ là phƣơng tiện giao tiếp thƣờng
ngày của các em, nó có ảnh hƣởng đến quá trình sử dụng tiếng Việt của học
sinh trong các tình huống giao tiếp. Để hình thành và phát triển các kỹ năng
giao tiếp cho học sinh THPT ngƣời dân tộc thiểu số thì một trong các hình
thức, biện pháp rất hiệu quả là tổ chức các hoạt động học tập, hoạt động ngoài
giờ lên lớp đa dạng, linh hoạt, sinh động phù hợp với điều kiện nhà trƣờng,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.

- Ngoài nghiên cứu về giao tiếp nói chung nhiều tác giả cũng đã đi sâu
nghiên cứu về các kỹ năng giao tiếp: G.S. Trần Trọng Thuỷ trong công trình
nghiên cứu về giao tiếp đã đƣa ra các kỹ năng giao tiếp sau: Biết cách ứng xử
tế nhị; biết im lặng đúng lúc; biết tự kiềm chế; biết lắng nghe v.v. [40]. TS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến hai trong ba trở ngại thƣờng gặp ở sinh
viên khi giao tiếp thuộc về kỹ năng giao tiếp: “Lúng túng khi điều khiển giao
tiếp với học sinh” và “Chƣa làm chủ trạng thái tâm lý của bản thân”, trên cơ
sở đó tác giả đã xây dựng chƣơng trình tác động sƣ phạm nhằm rèn luyện kỹ
năng giao tiếp: Kỹ năng “Tự chủ cảm xúc hành vi” và kỹ năng “Chủ động
điều khiển quá trình giao tiếp” [6]. TS. Lê Thị Bừng đã đề cập đến cách ứng
xử khéo léo khi tiếp xúc, ứng xử học đƣờng, ứng xử trong quan hệ bạn bè,
ứng xử nơi làm vệc v.v.[8]. TS Nguyễn Liên Châu đã nghiên cứu một số kỹ
năng giao tiếp của Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học nhƣ: kỹ năng lập kế
hoạch; kỹ năng định vị; kỹ năng nói; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng bình tĩnh tự chủ đối với các yêu cầu tâm lý giao tiếp trong quản lý [10].
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của các học
viên cao học và sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên và trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Nhƣ vậy, hầu nhƣ rất ít công trình nghiên cứu về phát triển KNGT cho
đối tƣợng là học sinh dân tộc thiểu số ở các trƣờng PTDT Nội trú. Từ những
phân tích trên chúng tôi nhận thấy, cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu vấn
đề giáo dục, phát triển KNGT cho học sinh các trƣờng PTDT Nội trú để có
những biện pháp giúp các em học sinh hình thành và phát triển KNGT. Bởi
KNGT có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển và giáo dục toàn
diện nguồn nhân lực, là điều kiện thành đạt cho mỗi cá nhân trong xã hội hiện
đại.

1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Giao tiếp
1.2.1.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tƣợng tâm lý phức tạp, có nhiều mặt, nhiều cấp
độ, nó đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau: Nghiên cứu trên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
điểm của lý thuyết hệ thống, của điều khiển học, tâm lý học xã hội, tâm lý học
nhân cách, tâm lý học kinh doanh, ngôn ngữ học, v.v. Các nhà khoa học đã
đƣa ra nhiều định nghĩa, nhiều quan niệm khác nhau về giao tiếp và có thể
khái quát thành ba xu hƣớng sau đây:
* Xu hƣớng thu hẹp nội hàm giao tiếp
Đại diện cho xu hƣớng này là nhà tâm lý học ngƣời Mỹ E.E. Acguyt,
nhà tâm lý học K.K. Platônốp, A. Kôlôminxki, M.Again (Anh), X.L.
Rubinstein, A.G. Côvalov, L.X. Vƣgôtxki…v.v.
Ở xu hƣớng này, các tác giả quan niệm giao tiếp nhƣ là một quá trình
thông tin, chỉ đề cập đến mặt nào đó của nội hàm giao tiếp. Họ cho rằng muốn
đạt kết quả cao trong giao tiếp thì chủ yếu phải tổ chức quá trình giao tiếp sao
cho bên phát, bên thu thông tin không bị thất lạc, phải cùng ngôn ngữ, cùng
nền văn hoá…., thì mới có thể hiểu đúng thông điệp mà họ muốn truyền cho
nhau. Có thể nói hƣớng nghiên cứu này chỉ dừng ở việc mô tả bề ngoài của
quá trình giao tiếp, chƣa làm rõ bản chất của quá trình này.
* Xu hƣớng mở rộng nội hàm khái niệm giao tiếp
Ngƣợc với xu hƣớng thứ nhất các tác giả của xu hƣớng này lại quá mở
rộng khái niệm giao tiếp. Thậm chí có tác giả coi giao tiếp có chung cả ở
ngƣời và động vật. Đại diện cho xu hƣớng này là các tác giả: B.V. Xôcôliôv,
L.V. Bueva, J.Bermont, M.Bevtrant, R.Chakin và các tác giả tập tính học
động vật. Họ đã đồng nhất giao tiếp với giao lƣu chung cho cả ngƣời và động

vật. Nhƣ vậy, xu hƣớng này chƣa phản ánh đầy đủ bản chất của khái niệm
giao tiếp, nó làm mất đi bản chất xã hội của con ngƣời trong giao tiếp. Mở
rộng khái niệm này sẽ không thấy đƣợc sự khác biệt về chất trong giao tiếp
giữa con ngƣời với sự thông báo của động vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
* Xu hƣớng xem giao tiếp không chỉ là quá trình trao đổi thông tin
mà còn xem giao tiếp là quá trình hiện thực hoá các mối quan hệ ngƣời-
ngƣời.
Xu hƣớng này chú ý đến chức năng của giao tiếp, coi giao tiếp là một
phạm trù độc lập trong tâm lý học. Đại diện cho xu hƣớng này là các tác giả:
B.Ph. Lômôv, B.A. Parƣghin, Bôgalin, G.M. Andreeva v.v. Chẳng hạn nhà
tâm lý học A.A. Bôdaliov coi trọng chức năng hiểu biết lẫn nhau của giao tiếp
trong hoạt động của con ngƣời. Ia.I.Kôlôminxki coi : Giao tiếp là sự tác động
qua lại có đối tƣợng giữa con ngƣời với con ngƣời, trong đó quan hệ liên nhân
cách đƣợc hiện thực, bộc lộ và hình thành. A.N.Lêônchiev khẳng định: Giao
tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ đảm bảo sự
tƣơng tác giữa ngƣời này với ngƣời khác trong hoạt động tập thể thực hiện
các quan hệ xã hội tâm lý và sử dụng phƣơng tiện đặc thù mà trƣớc mắt là
ngôn ngữ. B.PH. Lomov cho rằng: “Giao tiếp là phạm trù độc lập trong tâm lý
học bên cạnh phạm trù hoạt động. Hoạt động và giao tiếp đƣợc xem nhƣ là
hai mặt tƣơng đối độc lập của quá trình thống nhất trong cuộc sống con
ngƣời[32].
Nhƣ vậy, ở xu hƣớng này phản ánh chính xác và đầy đủ hơn mối tác
động qua lại giữa con ngƣời với con ngƣời trong xã hội. Các tác giả đã nêu
lên đƣợc nội hàm của khái niệm giao tiếp, đó là:
- Giao tiếp là hoạt động chỉ có ở con ngƣời, nhằm làm thiết lập các mối
quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣòi trong xã hội. Nhờ có giao tiếp mà các

mối quan hệ của con ngƣời mới đƣợc hình thành, vận hành và phát triển.
- Trong quá trình giao tiếp bao giờ cũng có sự tác động qua lại giữa chủ
thể giao tiếp và khách thể giao tiếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Trong quá trình giao tiếp có hai chủ thể cùng tham gia trao đổi thông
tin, cảm xúc, tác động lẫn nhau, phản ánh và hiểu biết lẫn nhau, chủ thể này
lại chính là “khách thể” của chủ thể kia.
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp đƣợc nghiên cứu muộn và chậm hơn. Các
tác giả cũng đã đƣa ra các quan niệm khác nhau về giao tiếp:
- Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các quan hệ ngƣời - ngƣời để
hiện thực hoá các quan hệ xã hội[17].
- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con ngƣời với con ngƣời nhằm
mục đích trao đổi tƣ tƣởng tình cảm, vốn sống, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
[22].
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa ngƣời và ngƣời thông qua đó con
ngƣời trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hƣởng
tác động qua lại lẫn nhau [36].
- Giao tiếp của con ngƣời là một quá trình có chủ định hay không chủ
định, có ý thức hay không có ý thức mà trong đó các cảm xúc và tƣ tƣởng
đƣợc biểu đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc bằng phi ngôn ngữ
[40].
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý, tạo nên quan hệ giữa hai hoặc nhiều
ngƣời với nhau, chứa định nội dung xã hội lịch sử nhất định, có nhiều chức
năng tác động, hỗ trợ cùng nhau [3].
Nhƣ vậy, từ các quan niệm về giao tiếp khác nhau chúng ta có thể hiểu
giao tiếp bao gồm ba mặt thống nhất, tác động qua lại bổ sung cho nhau:
- Mặt nhận thức: Bao gồm trao đổi thông tin, tri giác lẫn nhau, hiểu biết

giữa con ngƣời với con ngƣời.
- Mặt thái độ, cảm xúc: Thể hiện sự trao đổi thái độ, cảm xúc lẫn nhau.
- Mặt tƣơng tác: Thể hiện sự liên kết, tác động qua lại giữa con ngƣời
với nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.1.2. Chức năng của giao tiếp
Có nhiều cách tiếp cận phân tích chức năng của giao tiếp:
Theo B.Ph. Lômov, giao tiếp có 3 chức năng cơ bản:
+ Chức năng thông tin (thông báo truyền tin): Thể hiện trong toàn bộ
quá trình truyền và thu nhận thông tin của các chủ thể giao tiếp. Con ngƣời đã
sử dụng các phƣơng thức giao tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) để thực hiện
các chức năng này.
+ Chức năng điều chỉnh, điều khiển: Trong quá trình giao tiếp chủ thể
không những tự chủ cảm xúc, thái độ, hành vi mà còn điều chỉnh ngƣời khác
cho phù hợp với mục đích giao tiếp.
+ Chức năng cảm xúc của giao tiếp liên quan trực tiếp đến lĩnh vực
cảm xúc của con ngƣời. Trong giao tiếp con ngƣời không chỉ truyền và nhận
thông tin, cũng không chỉ có tác động lẫn nhau mà còn quy định các trạng thái
cảm xúc của chủ thể.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: từ bản chất của khái niệm giao tiếp,
có thể nêu lên 5 chức năng cơ bản:
+ Chức năng thông tin, nhận thức: Qua giao tiếp ngƣời ta có thể trao
đổi, học tập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm, các giá trị chuẩn mực xã hội…v.v.
+ Chức năng cảm xúc: Qua giao tiếp không chỉ bộc lộ mà còn tạo ra
những ấn tƣợng, cảm xúc giữa các chủ thể.
+ Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau: Qua giao tiếp con ngƣời
không chỉ nhận thức, đánh giá ngƣời khác mà còn tự nhận thức và đánh giá

bản thân.
+ Chức năng điều chỉnh hành vi: Trên cơ sở nhận thức, đánh giá lẫn
nhau, qua giao tiếp mỗi chủ thể có khả năng tự điều chỉnh hành vi của mình
cũng nhƣ tác động đến động cơ, mục đích và quyết định hành động của chủ
thể khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
+ Chức năng phối hợp hành động: Nhờ quá trình giao tiếp, con ngƣời
đã liên kết, hợp tác với nhau, phối hợp hoạt động, hành động để cùng giải
quyết nhiệm vụ nào đó đạt tới mục tiêu chung.
Tuy có nhiều cách phân chia khác nhau về chức năng của giao tiếp,
nhƣng các tác giả đều thống nhất ở chỗ: Thông qua giao tiếp con ngƣời điều
khiển, điều chỉnh hoạt động nhằm thích ứng với yêu cầu của đời sống xã hội,
đảm bảo cho sự phát triển mỗi cá nhân và sự tồn tại phát triển của xã hội.
1.2.1.3. Vai trò của giao tiếp trong sự hình thành và phát triển nhân
cách
Giao tiếp là nhu cầu của cuộc sống, là điều kiện tồn tại, phát triển của
con ngƣời và xã hội. Nguồn ngốc của giao tiếp xuất phát từ hoạt động lao
động xã hội. Hoạt động lao động đã tạo ra các quan hệ trong lao động, từ đó
xuất hiện các quan hệ kinh tế, chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, luật pháp… Đó là
các quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình hoạt động cùng
nhau.
Thông qua giao tiếp, cá nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, tiếp
thu nền văn hoá xã hội - lịch sử biến nó thành cái riêng của mình, cũng qua
quá trình giao tiếp con ngƣời truyền đạt lại những kinh nghiệm xã hội - lịch
sử của bản thân cho ngƣời khác, cho xã hội, đồng thời tiếp thu các kinh
nghiệm xã hội - lịch sử của loài ngƣời chuyển thành kinh nghiệm của bản
thân.

Giao tiếp là điều kiện của sự hình thành và phát triển nhân cách. Ở mỗi
cá nhân, các nét tính cách chỉ đƣợc hình thành thông qua kinh nghiệm giao
tiếp, thông qua việc tiếp xúc của cá nhân với mọi ngƣời trong gia đình, ở nhà
trƣờng và ngoài xã hội. Qua giao tiếp cá nhân có thể so sánh mình với ngƣời
khác, biết đƣợc các giá trị xã hội của ngƣời khác, trên cơ sở đó tự điều khiển,
điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực xã hội, tự hoàn thiện mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Phạm vi giao tiếp càng mở rộng, nội dung giao tiếp càng phong phú thì
tâm lý, ý thức của cá nhân càng có điều kiện phát triển. Mọi trở ngại trong
giao tiếp thông thƣờng đều có thể là nguyên nhân gây ra sự trì trệ về tâm lý,
sự phiến diện về nhân cách hoặc là căn nguyên của bệnh tâm thần.
Nhƣ vậy, không có giao tiếp thì không có các quan hệ xã hội. Giao tiếp
là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển xã hội, nó đặc trƣng cho tâm lý
ngƣời. Vì vậy, có thể khẳng định giao tiếp là điều kiện tất yếu của sự hình
thành và phát triển tâm lý ngƣời, giao tiếp là điều kiện tồn tại của mỗi cá nhân
và của xã hội loài ngƣời.
Hiện nay với xu thế toàn cầu hoá, yêu cầu của xã hội đặt ra cho mỗi
con ngƣời, cho mỗi quốc gia và cho cộng đồng các dân tộc ngày càng cao.
Con ngƣời phải có khả năng thích ứng, khả năng hợp tác để tồn tại và phát
triển. Việc nâng cao năng lực giao tiếp, năng lực sống cho mỗi cá nhân trở
thành một điều kiện tất yếu. Qua đó, mỗi cá nhân có thể tiếp thu, lĩnh hội
những tinh hoa văn hoá của nhân loại, những tri thức của loài ngƣời một cách
có chọn lọc và hệ thống để phát triển bản thân và góp phần vào sự phát triển
chung của đất nƣớc.
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng
Vấn đề kỹ năng (KN) đƣợc nhiều nhà triết học, tâm lý học, giáo dục

học nghiên cứu và hiểu theo nhiều góc độ khác nhau nhƣng đều đề cập tới
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất: KN bao giờ cũng gắn liền với việc thực hiện hành động, hay
hoạt động. Không có KN chung chung, trừu tƣợng tách rời hành động, KN
không có đối tƣợng riêng. Đối tƣợng của nó là đối tƣợng của hành động. Do
đó KN phải đƣợc hiểu trƣớc hết là mặt kỹ thuật của hành động, thao tác hay
hoạt động nhất định.

×