BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/------------
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HÀ LINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2019
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH
Phản biện 1: Thầy Trịnh Thanh Hà
Phản biện 2: Thầy Trần Sơn Hà
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ 45 ngày 18 tháng 12 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 10/10/1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 122/SL thành lập Nhà in
Quốc gia Trung ương. Sắc lệnh ra đời có ý nghĩa cực kỳ to lớn, mở ra thời kỳ phát
triển mới cho sự nghiệp xuất bản ở nước ta. Từ đó, ngày 10 tháng 10 trở thành ngày
truyền thống của ngành Xuất bản - In - Phát hành Việt Nam.
động xương sống mang đậm tính chất xuất bản của lực lượng vũ trang.
Xuất bản trong lực lượng Công an nhân dân là mũi nhọn quan trọng trong giai
đoạn trước đây và cả giai đoạn bây giờ, nhằm cải thiện hiệu quả công tác xuất bản đối
với lực lượng Công an, tơi quyết định đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài này. Tư thực
trạng khó khăn đối với ngành xuất bản nói chung và những bất cập trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với xuất bản Công an nói riêng, luận văn của tơi sẽ được phát
triển theo đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Nhà xuất bản Công an nhân
dân” tập trung vào mảng Quản lý Hoạt động xuất bản để triển khai luận văn thạc sĩ
quản lý cơng. Trong đó là sự phân tích đi sâu vào các hoạt động QLNN đối với hoạt
động xuất bản Công an tại Nhà xuất bản Công an – nơi tôi đang công tác, từ đó đưa
ra những phương hướng mới thay đổi khó khăn thực tại thúc đẩy phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều
nhà quản lý. Tuy nhiên, trực tiếp nghiên cứu về Quản lý nhà nước trong lĩnh vực
Xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân đang là 1 đề tài có giá trị, nhất là trong
giai đoạn bùng nổ cơng nghệ thơng tin, có sự giao thoa và biến đổi không ngừng
trong lĩnh vực Xuất bản với các lĩnh vực khác, cũng như giá trị của lĩnh vực này, cách
thức quản lý cũng như phương hướng đổi mới, cải thiện Xuất bản bằng hệ thống quản
lý nhà nước. Có thể kể một số cơng trình nghiên cứu có những liên quan nhất định
đến nội dung của đề tài như sau :
- TS. Mã Duy Quân, Đổi mới và nâng cao chất lượng xuất bản tại Nhà xuất bản
Cơng an nhân dân - Khố luận thạc sĩ.
- TS. Nguyễn Hữu Phúc, Định hướng chiến lược kinh doanh cho Nhà xuất bản
Công an nhân dân giai đoạn 2014-2020, 2013.
1
- Ths. Nguyễn Mạnh Hùng, Nâng cao năng lực biên tập viên của nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, 2015.
- Jonathan Kirsch, Kirsch's Handbook of Publishing Law: For Authors,
Publishers, Editors and Agents, 1994.
- Và nhiều tài liệu, số liệu được thống kê từ 2015-2018 tại Nhà Xuất bản Công
an nhân dân
- Nâng cao năng lực quản lý trong kinh doanh xuất bản phẩm tại Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, Trần Tiến Dũng
- Tăng cường Quản lý nhà nước bằng pháp luật về xuất bản ở Việt nam hiện nay
- Luận văn quản lý hoạt động xuất bản sách in ở Việt Nam – Nguyễn Thị Thục An
Những cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận đối với
đề tài. Tuy nhiên, trong quá trình tham khảo kết hợp với thực trạng thực hiện quản lý
nhà nước về xuất bản tại Nhà xuất bản CAND, tôi thấy rằng cần phải thực hiện đề tài
này nhằm đưa ra cái nhìn sâu sắc, đa chiều đồng thời mong muốn lĩnh vực xuất bản
nói chung, hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản - Cục Truyền thơng CAND nói riêng
được quan tâm hơn nữa, phát huy hiệu quả tối đa trong thời đại mới, lực lượng viên
chức mới sáng tạo, năng động, thích ứng cao với thời cuộc. Do đó đề tài vẫn đảm bảo
tính mới, khơng trùng lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, địi hỏi cần được
nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực xuất bản tại Nhà xuất bản Công anh nhân dân. Quản lý
nhà nước về xuất bản tại Nhà xuất bản Cơng an nhân dân như thế nào?
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất bản trong Nhà
xuất bản Công an nhân dân. Những thuận lợi, khó khăn, những bất cập trong hệ thống
pháp luật, quy định hiện hành, công tác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với
2
hoạt động xuất bản của cấp quản lý, sự nhất quán của cơ chế quản lý hoạt động xuất
bản hay nguồn gốc của những khó khăn bất cập trong thực thi hoạt động QLNN đối
với hoạt động xuất bản tại Nhà Xuất bản Công an.
- Đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản nói chung, tại Nhà xuất bản Công an nhân
dân - Cục Truyền thơng nói riêng.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu ở Nhà xuất bản Công an nhân dân - Cục Truyền
thông Công an nhân dân, Hà Nội. Từ 2015- 2018
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nhằm hướng đến đối tượng là quản lý nhà nước đối với
Xuất bản trong Nhà xuất bản Công an nhân dân.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đưa ra cái nhìn trực quan, nêu bật lên những đặc điểm QLNN đối với hoạt
động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân, tôi lựa chọn sử dụng những
phương pháp như sau :
- Luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Các phương pháp cụ thể khác như :
.- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Đối với Nhà xuất bản Công an, đề tài này rất có thể sẽ mang lại những giá trị
mới nhằm thúc đẩy những hoạt động QLNN đang hiệu quả cũng như hạn chế những
mặt khó khăn yếu kém trong hoạt động QLNN về xuất bản, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ nhân viên, chiến sĩ công an, nâng tầm nhận thức và đưa ra những phương
án mới cho lực lượng ngành. Việc áp dụng công nghệ thông tin cũng là hướng giải
quyết hiệu quả cho những vướng mắc về QLNN xuất bản trong ngành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
3
Chƣơng 1. Những vấn đề về cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất bản trong Nhà xuất bản CAND.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản
Công an nhân dân - Cục Truyền thông công an nhân dân
Chƣơng 3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất bản trong Nhà xuất bản Công an nhân dân, giai đoạn hiện nay
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản
1.1.1. Hoạt động xuất bản là gì?
Hoạt động xuất bản theo nghĩa đầy đủ là một q trình hoạt động thuộc lĩnh vực
văn hóa tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều
đối tượng. Đó là một quá trình hoạt động hồn chỉnh của ba khâu: biên tập, nhân bản
(in ấn) và phát hành. Xuất bản là một tổ hợp hoạt động - làm công việc đứng trung
gian giữa tác giả với độc giả - hoạt động xuất bản bảo đảm chức năng gồm ba khía
cạnh: chức năng kỹ thuật và mỹ thuật về thiết kế đồ hình bản in và thực hiện "ngoại
hình" cho cuốn sách; chức năng thương mại để lưu hành, phổ cập và bán; chức năng
truyền tải kiến thức để tuyển chọn sách, tham gia hoàn chỉnh tác phẩm và phát hiện
tài năng. Bản chất của xuất bản phẩm là tác phẩm văn hóa tinh thần, bởi chính các giá
trị văn hóa tạo nên giá trị sử dụng của xuất bản phẩm, giá trị sử dụng tinh thần, đáp
ứng nhu cầu tinh thần của con người. Trên phương diện này, xuất bản chính là một
quá trình sáng tạo, truyền bá các giá trị văn hóa, mang tính chất văn hóa rõ rệt.
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động xuất bản
* Kinh doanh loại hàng hoá đặc thù
* Thực hiện chức năng chính trị tƣ tƣởng
Mục tiêu lâu dài của hoạt động xuất bản hướng tới là nhằm đạt tới hiệu quả xã
hội. Bên cạnh mảng sách thuần túy kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng, của
thị trường theo định hướng của nhà nước, hoạt động này cịn phải hồn thành trọng
trách lớn trong việc sản xuất và phổ biến một khối lượng lớn xuất bản phẩm theo
chương trình XBP tài trợ của Chính Phủ đến mọi miền của đất nước. Trên thực tế,
nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này và có sự đầu tư tài trợ thích đáng.
Những chương trình sách tài trợ trị giá hàng tỷ đồng cho các đối tượng chính sách,
vùng sâu, vùng xa, miền núi hải đảo hàng năm vẫn thường xuyên được tổ chức.
Trong đó có sự đóng góp cơng sức và tiền của rất lớn của đông đảo các thành phần,
lực lượng nhà xuất bản và đơn vị phát hành sách tham gia. Hàng triệu bản sách các
5
loại thuộc nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau của đời sống xã hội đã nhanh chóng được
phổ biến sâu rộng trong xã hội. Bằng nhiều hình thức, kênh chuyển tải khác nhau, các
xuất bản phẩm được đưa đến khách hàng, các thư viện, trường học, các điểm văn hóa
cơ sở (thơng qua câu lạc bộ, nhà văn hóa của khu phố, thơn, xóm...) đáp ứng nhu cầu
đọc cho cơng chúng, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
* Thực hiện chức năng kinh doanh
Xuất bản đồng thời cũng là một hoạt động kinh tế. Hoạt động đó gồm ba khâu
xuất bản-in-phát hành (sản xuất-lưu thông). Mục tiêu của hoạt động xuất bản nhằm
hướng tới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng XBP trong xã hội (người mua và đọc
XBP). Quá trình vận động liên tục và xuyên suốt giữa các khâu sáng tác-biên tập-inphát hành đến khách hàng đã tạo nên một chu trình kinh tế khép kín sản xuất- lưu
thơng-tiêu dùng.
1.1.3. Vị trí, mục đích, vai trị của hoạt động xuất bản
1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại
của nhà nước.
– Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước
được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
– Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
– Quản lý nhà nước có tính tồn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao…
1.2.2. Khái niệm QLNN về hoạt động xuất bản
QLNN về HĐXB là sự tác động của Nhà nước lên các nhà xuất bản, các cơ sở
in và phát hành thông qua quá trình hoạt động, xây dựng chiến lược, chính sách, quy
định và pháp luật; tổ chức, chỉ đạo; kiểm soát HĐXB, tạo ra môi trường lành mạnh,
thuận lợi nhất sao cho HĐXB phát triển đúng định hướng, góp phần nâng cao dân trí,
có hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện biến động của môi trường trong
nước và quốc tế.
HĐXB tại Nhà xuất bản CAND ngoài đáp ứng tất cả nhiệm vụ, yêu cầu của
6
ngành nghề, lực lượng, nhân dân còn phải đáp ứng bản chất kinh doanh XBP, tạo ra
giá trị kinh tế cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay, theo Điều 6, Luật Xuất bản 2012 Quản lý nhà nƣớc về hoạt động
xuất bản đƣợc quy định nhƣ sau:
"Điều 6. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản
1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển hoạt động xuất bản; ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản;
b) Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu;
c) Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xuất bản;
d) Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào
tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản;
đ) Hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xuất bản;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với xuất bản
phẩm có giá trị cao.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong phạm vi
cả nước.
Bộ Thông tin và Truyền thơng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
HĐXB mang những đặc điểm riêng biệt so với các loại hình hoạt động khác.
Quản lý nhà nước về HĐXB cũng vậy, cụ thể:
Trước hết, QLNN về HĐXB trong lự lượng vũ trang phải có nhiệm vụ mở đường
cho hoạt động sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học dưới dạng
xuất bản phẩm, lưu truyển chủ nghĩa Mac Lenin, củng cố lòng tin cho nhân dân về
7
Đảng và Nhà nước, góp phần đẩy lui những bộ phận có cái nhìn sai lệch về Đảng và
Nhà nước, hình ảnh Cơng an chiến sĩ phục vụ nhân dân tổ quốc.
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản lực
lƣợng vũ trang
1.3.1. Nh ng
u tố thuộc về chủ thể quản lý
Về quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng đối với HĐXB:
Việt Nam, Đảng
Cộng sản là đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước. Do vậy, cũng như các
hoạt động khác, QLNN về HĐXB tại Nhà xuất bản CAND chịu sự ảnh hưởng trực tiếp
bởi chủ trương, đường lối của Đảng và Bộ Công an:
Đội ngũ cán bộ quản lý là những người có trách nhiệm định hướng và có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của QLNN về HĐXB. Trình độ chun mơn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nước có tác động rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả
của QLNN về HĐXB. Số lượng cán bộ quản lý cũng phải đủ đáp ứng các chức năng,
nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Nh ng
u tố thuộc về đối tượng quản lý
Năng lực của các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành có ảnh hưởng đối với
QLNN về HĐXB. Năng lực của các cơ sở in và phát hành tư nhân bao gồm tiềm lực
về vốn, nhân lực, uy tín, thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp... Năng lực đó càng cao
thì cơng tác QLNN về HĐXB càng thuận lợi. Nhà xuất bản là đơn vị trực tiếp làm
sách hoặc biên tập, thẩm định lần cuối nội dung bản thảo đã được đối tác liên kết biên
tập sơ bộ. Do vậy, trình độ nhân lực nhà xuất bản đóng vai trị quyết định đến chất
lượng sách và hiệu lực của QLNN. Bên cạnh đó, sự phát triển các cơ sở in và phát
hành tư nhân ngày càng rõ nét, đặc biệt trong các khâu khai thác bản thảo, liên hệ
mua bản quyền ngày càng lớn mạnh, đòi hỏi sự chuyên nghiệp hơn của QLNN đối
với các đối tượng này ngày càng cao. Ngoài ra, các mục tiêu của QLNN chỉ có thể trở
thành hiện thực khi năng lực của các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của thị trường sách.
1.3.3. Nh ng
u tố thuộc về m i trư ng inh t - v n h a - xã hội
Mơi trường văn hóa, xã hội cũng ảnh hưởng đến HĐXB, bao gồm: trình độ dân
trí, truyền thống văn hóa, tâm lý, thái độ tôn trọng pháp luật của bạn đọc và các đơn
8
vị làm sách. Trình độ dân trí càng cao, nhu cầu đọc sách càng lớn. Văn hóa đọc là
một trong những biểu hiện văn hóa của xã hội cần phải được khuyến khích. Đất nước
có nền văn hóa đọc tốt, mọi thế hệ đều quan tâm đến sách sẽ góp phần kích thích
HĐXB phát triển. Tuy nhiên, văn hóa đọc cao, nhưng phải có hiểu biết và tơn trọng
pháp luật liên quan đến quyền tác giả sách. Nếu như bạn đọc chỉ quan tâm đến sách
mà không quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả sách cũng như của các
đơn vị làm sách, thì tác giả cũng như các đơn vị làm sách cũng không thể tồn tại để
tiếp tục phục vụ bạn đọc.
1.3.4. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong CAND
Tương ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất
nước, Đảng ta có những chủ trương, đường lối trong QLNN về HĐXB. Sau khi
những chủ trương, đường lối ra đời, các văn bản pháp luật của Nhà nước sẽ thể chế
hóa các chủ trương, đường lối đó vào trong các chế định, các quy định pháp luật. Các
CQNN có thẩm quyền tổ chức thực hiện trong thực tế bằng các hoạt động chuyên
môn, bảo vệ các quy định của pháp luật đó thơng qua các hoạt động thanh tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong HĐXB. Như
vậy, các chủ trương, đường lối của Đảng, trước hết, được cụ thể hóa bằng pháp luật,
rồi được tổ chức thực hiện trong thực tế, đồng thời được bảo vệ bằng các hoạt động
xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Khi chủ trương, đường lối của
Đảng thay đổi, thì hoạt động QLNN cũng thay đổi từ khâu sửa đổi, bổ sung các văn
bản, quy phạm pháp luật có liên quan, sau đó các hoạt động QLNN khác mới tiếp tục
thay đổi theo.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT BẢN TẠI
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG ANH NHÂN DÂN
2.1. Những quy định pháp luật về QLNN đối với hoạt động xuất bản tại Nhà
xuất bản Công an nhân dân, thực trạng và các khó khăn
Trước năm 1993, Nhà nước ta chưa xây dựng Luật xuất bản, HĐXB được quản
lý theo Sắc luật 003/SLT của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và các văn
bản pháp quy khác của Chính phủ. Từ năm 1993 đến nay, công cụ cơ bản để QLNN
về HĐXB là Luật xuất bản và một số văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Luật xuất bản được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam chính thức thơng
qua ngày 07 tháng 7 năm 1993 và 12 ngày sau, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố.
Cho đến nay, Luật xuất bản đã qua ba lần bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh. Lần thứ
nhất vào năm 2004, Luật xuất bản sửa đổi đã được Quốc hội thông qua vào ngày 03
tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2005. Lần thứ hai
vào năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất
bản ngày 03 tháng 6 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Lần thứ ba vào năm 2012, Luật xuất bản mới được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng
11 năm 2012, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2.2. Thực trạng t chức quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất
bản Công an nhân dân t năm 2015 đến 2018
2.2.1. ình hình hoạt động của Nhà xuất bản C ng an nhân dân giai đoạn 2015 2018
Theo sự phân bổ vị trí cơng tác, Nhà xuất bản CAND có trụ sở chính tại số 92,
phố Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và Chi nhánh đại diện tại
miền Nam tại số 283, đường Điện Biên Phủ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn (truớc 8/2018): Nhà xuất bản cơng an trực thuộc Tổng cục Chính trị
CAND. Tổ chức bộ máy của Nhà xuất bản CAND có 1 Giám đốc kiêm Tổng biên tập,
3 Phó Giám đốc kiêm Phó Tổng biên tập và 1 Phó Giám đốc; 5 phịng gồm: Phịng
Tổng hợp, Phòng Kế hoạch sản xuất, in và phát hành, Phịng Biên tập sách Chính trị 10
Nghiệp vụ; Phòng Biên tập sách Văn học, Phòng Biên tập sách điện tử và Chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh. Tổng số cán bộ, chiến sĩ của Nhà xuất bản CAND có 57
người. Ban Điện tử ra đời năm 2016, với nhiệm vụ đưa các đầu sách đã được xuất bản
tại Nhà xuất bản CAND tới bạn đọc qua phương thức online, đồng thời cập nhật các
thông tin, tin tức xoay quanh hoạt động xuất bản và các sự kiện diễn ra tại Nhà xuất
bản. Sự ra đời của Ban điện tử đánh dấu bước đi quan trọng trong hoạch định hướng
phát triển và sự trưởng thành của NXB. Đó là lựa chọn tiến lên và phát triển cùng xã
hội, nỗ lực bắt kịp với tốc độ của cơng nghệ 4.0 cũng như tìm thêm những lối ra mới
cho nhiệm vụ phát hành, nuôi sống Nhà xuất bản.
Sau tháng 8/2018, Nhà xuất bản CAND chính thức thuộc Cục X04 - Cục Truyền
thông CAND. Hoạt động song song cùng Báo CAND và Truyền hình CAND, tạo nên
hoạt động truyền thơng nói chung gồm truyền hình, báo chí và xuất bản, hứa hẹn sẽ là
mũi nhọn đấu tranh chống các thế lực phản động trên mặt trận truyền thông vào thời
kỳ 4.0, cũng như mang hình ảnh người Cơng an nhân dân, cuộc sống và công việc
của họ tới gần người dân hơn. Nhiệm vụ của Nhà xuất bản CAND khơng hề thay đổi,
trái lại cịn được nâng cao, trách nhiệm lớn hơn và công tác quản lý nhà nước với
họat động xuất bản càng cần được quan tâm hơn nữa.
2.2.2. hực trạng c ng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại nhà
xuất bản CAND - Cục ru ền th ng CAND
2.2.2.1. Quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân
Theo công văn số 1427/BCA-X11 Bộ Công an về việc quản lý hoạt động xuất
bản, phát hành trong CAND. Để thống nhất quản lý hoạt động xuất bản và phát hành
các ấn phẩm trong lực lượng CAND theo Luật Xuất bản; Nghị định 195/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật xuất bản, bao gồm Nhà xuất bản CAND:
"1. Công an các đơn vị, địa phương phải chấp hành nghiêm túc mọi quy định của
Nhà nước về hoạt động xuất bản và phát hành. Mọi ấn phẩm xuất bản và phát hành phục
vụ nội bộ Ngành của Công an các đơn vị, địa phương đều phải được lãnh đạo có thẩm
quyền phê duyệt. Hàng năm, Bộ giao cho Tổng cục XDLL CAND đề xuất danh mục,
11
"2. Việc xuất bản các loại ấn phẩm phục vụ nội bộ Ngành phải tập trung vào
Nhà xuất bản CAND để đảm bảo mật và tiết kiệm chi phí. Điều này nhằm tiết kiệm
ngân sách cho lực lượng vũ trang, cũng như đảm được độ mật cho các tài liệu và ấn
phẩm mang tính đặc thù của ngành".
Bảng 2.1. T ng hợp số liệu sách xuất bản
của Nhà xuất bản CAND t năm 2011
đến năm 2018
T ng số bản sách
Năm xuất
bản
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Số đầu sách
T ng số sách Tỷ lệ sách lý
lý luận, chính luận, chính
trị
trị
360
1.012.000
253.000
25%
395
1.106.160
342.909
31%
465
1.204/659
421.630
35%
368
1.005.000
273.360
27.2%
400
1.085.535
268.127
24.7%
375
919.515
220.683
24%
279
819.057
192.478
23%
353
5.324.756
1.544.179
29%
350
1.0340565
272.090
26.3%
320
996.225
229.131
23%
209
879.152
195.381
22.3%
312
896.278
179.255
20%
311
399.804
101.550
25.4%
342
332.886
65.911
19.8%
340
331.790
70.359
21.2%
363
582.222
13.973
24%
Ngu n h ng Quản lý sản xuất, in và ph t hành, Nhà xuất bản C N
T ng số bản
sách của NXB
Là nhà xuất bản chuyên ngành tổng hợp nên Nhà xuất bản CAND đã tập trung vào
các chủ đề về bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng
CAND; tuyên truyền về bản chất tốt đẹp, truyền thống v vang và hình tượng người
chiến sĩ CAND mưu trí, dũng cảm trong đấu tranh phịng, chống tội phạm; hết lịng vì
nhân dân phục vụ, được nhân dân tin yêu, quý trọng nên đã kh ng định được vị trí, uy
tín và thương hiệu trong lĩnh vực xuất bản.
*Các quy định về quy trình in
Quy trình in tại Nhà xuất bản CAND có các quy định chung như được chỉ dẫn
12
tại Luật xuất bản 2012 và các quy định chi tiết tại Nhà xuất bản CAND. Công văn
97/XBCA ngày 27/4/2011 quy định như sau:
Phòng kế hoạch, sản xuất, in và phát hành chịu trách nhiệm về cơ sở in, giá in,
chất lượng in của xuất bản phẩm. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc. Trước khi Ban Biên tập bàn giao bản thảo, bảo thảo phải đảm bảo đầy đủ các
yêu cầu như sau: thông tin ấn phẩm, can, film phụ bản và bìa kèm theo maket chính
xác, trên đó đều phải có chữ ký duyệt của lãnh đạo ban. Cán bộ theo dõi in phối hợp
bộ phận kế hoạch làm giấy phép. Dự toán và yêu cầu về tiến độ giao xuất bản phẩm
phải được theo dõi và bám sát, để khi bàn giao xuất bản phẩm, phải đạt yêu cầu về
tiến độ, chất lượng, số lượng, giá cả theo đúng hợp đồng. Cuối cùng là nộp lưu chiểu
theo đúng quy định của Bộ Công an và Cục xuất bản (Bộ Thơng tin - truyền thơng).
*Quy trình biên tập
Trước hết, căn cứ Luật xuất bản số 19/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Thông tư
số 55/2015/TT-BCA và Quyết định số 6254/QĐ-BCA, quy trình biên tập bản thảo
(sách giấy) như sau:
Tương tự như các khâu khác trong hoạt động xuất bản, biên tập là q trình
khơng thể thiếu. Đứng ở vị trí quan trọng nhất trong mắt xích xuất bản, Biên tập viên
tại nhà xuất bản CAND có trách nhiệm rà sốt, hồn thiện nội dung và hình thức bản
thảo. Biên tập bản thảo: Là một khâu nghiệp vụ của công tác biên tập xuất bản. khâu
này bắt đầu từ khi nhận bản thảo đưa sang Nhà xuất bản và kết thúc khi có được một
bản mẫu đua in được giám đốc - Tổng biên tập (Phó Giám đốc - Phó Tổng Biên tập)
Nhà xuất bản ký duyệt. Những biên tập viên được phép biên tập bản thảo là cán bộ
biên tập của Nhà xuất bản CAND có đủ tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn được quy
định tại Định 19 của Luật xuất bản năm 2012. Đặc biệt chỉ có Biên tập viên trong
biên chế mới được khai thác bản thảo, tham gia biên tập các loại "sách mật". Để đảm
bảo tính "mật" và không bị k gian lợi dụng làm lộ lọt thơng tin, các hoạ sỹ và vi tính
(gọi chung là bộ phận kỹ thuật) trong quá trình làm việc hầu như không sử dụng các
phương tiện kết nối mạng để làm việc. Như vậy, tốc độ làm việc cũng bị hạn chế,
giữa các bước sửa và trả bông cho biên tập thường tốn thời gian, và kéo dài hơn so
với bình thường từ 1,2 ngày.
*Về quy trình cấp giấy phép xuất bản; lập dự toán báo giá, hợp đồng; in và
phát hành xuất bản phẩm của Nhà xuất bản CAND
13
Theo Thông tư 06/2010/TT-BCA, ngày 21 tháng 1 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công an, quy định chế độ quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trong
CAND và Quyết định số 6254/QĐ-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ Công an
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Nhà xuất bản
CAND; căn cứ tính chất đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản
CAND. Cục Xuất bản có trách nhiệm xác nhận và thơng báo lại cho đơn vị về đề tài
đăng ký mà các nhà xuất bản gửi lên. Với các trường hợp gấp, phải có ý kiến của lãnh
đạo phụ trách. Đối với việc cấp quyết định xuất bản, khi có yêu cầu cấp quyết định
xuất bản của Ban Biên tập, Chi nhánh... Phòng 1 chịu trách nhiệm báo cáo và bàn
giao lại nếu được cấp quyết định. còn đối với đối tác liên kết, chỉ cấp cho đối tác có
cam kết về bản quyền và nội dung đó phải được lãnh đạo xét duyệt, kèm với các
phiếu thu và hợp đồng liên kết xuất bản. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cho cả 3
bên, Nhà xuất bản và tác giả chịu trách nhiệm về mặt nội dung, giấy phép, chi phí
hồn tồn được thanh tốn khi bàn giao bản maket in chính thức. Trong q trình làm
hợp đồng, hồn tồn phải đáp ứng yêu cầu Luật xuất bản và NXBCA, với xuất bản
phẩm thị trường và xuất bản phẩm liên kết phải được ký từ các bên mới triển khai
thực hiện. Với các trường hợp đối tác cần gấp, Biên tập viên phải báo cáo lãnh đạo.
Cuối cùng là khâu chuyển in, với các thông tin bộ phận biên tập và cán bộ làm dự
toán, hợp đồng cung cấp, sau khi kiểm tra thấy đầy đủ, sẽ triển khai. Tuy nhiên, trong
xuất bản, rất nhiều trường hợp xảy ra là maket chuẩn chỉnh, lại nhận về bản in có màu
mờ nhạt, bìa bị nhảy chữ, hay thậm chí là thiếu trang. Đó là lí do mà bộ phận biên
tập, kỹ thuật và phát hành vẫn phài theo sát tiến độ, hỗ trợ nhau giải quyết các vấn đề
phát sinh. Với tiến độ gấp để thực hiện các cuốn sách phục vụ sự kiện, các đối tác
thường ít am hiểu về quy trình xuất bản cho rằng chỉ vài ngày là có được bản sách
hồn chỉnh trên tay, nhưng lại khơng hề biết riêng việc xin giấy phép và quyết định
xuất bản cho 1 cuốn sách phải đợi đến khi Cục Xuất bản cấp thì mới tiếp tục các khâu
cịn lại. Tuy nhiên, trách nhiệm của các kỹ thuật viên và hoạ sĩ chưa đủ để họ phát
huy hết khả năng, vì nếu có sai sót nội dung vẫn là Biên tập viên chịu trách nhiệm
chính. Trên cuốn sách sẽ có phần nội dung và hình thức, hình thức của cuốn sách
phải bảo đảm yếu tố chính xác về ISBN, tên sách, tác giả, gáy sách ... cùng với chất
14
lượng đảm bảo đúng nhu cầu đối tác. Theo cơ cấu tổ chức, mỗi phịng ban biên tập
hiện có 1 đồng chí hoạ sĩ, 1 đồng chí kỹ thuật viên. Nhiều lúc công việc bị dồn ứ lại,
biên tập viên ngồi đợi kỹ thuật sửa lỗi cho từng cuốn rồi lại đổ bông ra vừa mất thời
gian vừa làm đối tác chờ đợi. Chính vì thế nên về mặt cơng tác bị hạn chế. Khác so
với các nhà xuất bản khác, mức độ tiếp xúc với các văn bản mật của NXB CAND rất
thường xun. Thay vì có thể mang file ra in tại cơ sở in nào cũng được, cán bộ in
phải làm việc với các cơ sở in uy tín, có bảo đảm về mặt bảo mật thơng tin. Thời gian
in được quy định tuỳ vào chất liệu của giấy in và độ phức tạp của sách. Bìa mềm 8-10
ngày cịn bìa cứng từ 10-15 ngày, và gấp hơn sẽ phải theo sự chỉ đạo trực tiếp của
lãnh đạo. Với sách nộp lưu chiểu, tuỳ loại sẽ có quy định khác nhau, ví dụ như sách
báo cáo là 7 cuốn/đầu, còn sách "mật" sẽ phải theo quy định của Luật xuất bản. Sau
khi thanh lý hợp đồng, phòng 1 phải phối hợp cùng nhà in tiêu huỷ toàn bộ các chế
bản film, bản can, file, bản kẽm và các bản in hỏng, tất cả thể hiện trên biên bản có sự
xác nhận bằng chữ ký 2 bên.
2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an
nhân dân t năm 2011 đến 2015
2.3.1. Đánh giá theo các tiêu chí quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Về tính hiệu lực:
Hiệu lực của QLNN thể hiện khả năng tác động của Nhà nước đến HĐXB và sự
chấp hành của các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành với tư cách là đối tượng quản lý.
Theo nghĩa rộng, hiệu lực QLNN về HĐXB thể hiện ở việc: Nhà nước, trực tiếp là
Bộ Thông tin và Truyền thông xác định đúng mục đích, mục tiêu quản lý về HĐXB và
thực hiện được mục đích, mục tiêu đó. Các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành thực hiện
nghiêm túc kế hoạch, chính sách và pháp luật của Nhà nước về HĐXB.
Theo nghĩa hẹp, hiệu lực QLNN về HĐXB được đánh giá bằng cách so sánh kết
quả thực tế QLNN về HĐXB đã đạt được với mục tiêu quản lý đề ra.
Về tính hiệu quả:
Hiệu quả QLNN về HĐXB được đánh giá bằng cách so sánh kết quả thực tế mà
QLNN về HĐXB đã đạt được với các chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Hiệu quả đạt
cao khi hoạt động QLNN hoàn thành các mục tiêu đề ra với chi phí thấp nhất hoặc
15
QLNN đạt được kết quả cao nhất với chi phí nhất định về các nguồn lực. Vì hiệu quả
QLNN khó có thể đo lường trực tiếp hoặc định lượng nên có thể được đánh giá thơng
qua hiệu quả của các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành và chất lượng của các sách
xuất bản, mức độ hài lòng của bạn đọc đối với sản phẩm của các nhà xuất bản, cơ sở
in và phát hành.
Về tính phù hợp:
Tính phù hợp của QLNN về HĐXB đảm bảo các mục tiêu sau:
- HĐXB phát triển phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước, góp phần xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Phù hợp với trình độ phát triển của xã hội, đáp ứng được nhu cầu đọc sách
ngày càng cao của xã hội.
- HĐXB trở thành ngành kinh tế phát triển như các nước tiên tiến trên thế giới. HĐXB phát triển phù hợp với thời đại tồn cầu hóa và hội nhập hiện nay.
Về tính
bền vững:
Những ảnh hưởng của QLNN về HĐXB là tích cực và ổn định trong một
thời gian dài. Các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành yên tâm với các chính sách của
Nhà nước về HĐXB, từ đó tích cực đầu tư cho HĐXB. Nhà nước bảo vệ lợi ích của
các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành bằng cách chống các hành vi làm giả, làm
lậu, xâm phạm bản quyền của tác giả và các nhà xuất bản, cơ sở in và phát hành.
2.3.2. Nh ng ưu điểm trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất
bản CAND
Thứ nhất, xây dựng những định hướng chiến lược thích hợp, tạo điều kiện cho
xuất bản phát triển trong cơ chế thị trường, định hướng XHCN.
Những tư tưởng chỉ đạo về văn hóa, tư tưởng bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI
(1986), được nhận thức cụ thể tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) khi Đảng đã thông
qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Tại
Đại hội X, Đảng một lần nữa kh ng định: “Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát triển văn hóa - nền
tảng tinh thần của xã hội” và “Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động
thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các
vùng, chú ý nhiều hơn đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Chỉ
16
thị 42-CT/TW là văn bản chỉ đạo HĐXB sâu sắc và toàn diện nhất của Đảng ta. Chỉ
thị 20 -TX thể hiện rõ nhất quyết tâm của xuất bản trong lực lượng vũ trang CAND
Từ những định hướng chiến lược trên, Đảng và Bộ Công an đã chỉ đạo kịp thời,
xác định các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể tạo dấu mốc quan trọng để HĐXB hoàn
thành nhiệm vụ trong từng giai đoạn của tiến trình đổi mới.
Thứ hai, cơng tác thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng thành các cơ
chế, chính sách, hệ thống pháp luật về HĐXB dần được hoàn thiện, tạo hành lang
pháp lý cơ bản để HĐXB ổn định trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế, phù hợp chức năng nhiệm vụ của nhà xuất bản CAND thời kỳ mới
Luật xuất bản năm 2012 so với Luật xuất bản năm 2014, có một số điểm mới
như sau:
Về lĩnh vực xuất bản, Luật quy định chặt chẽ hơn về nhiệm vụ và quyền hạn của
BTV nhà xuất bản đặc biệt với Nhà xuất bản CAND: Ngoài việc được đứng tên trên
xuất bản phẩm, được từ chối biên tập những tác phẩm mà nội dung có dấu hiệu vi
phạm, chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung
xuất bản phẩm do mình biên tập, BTV còn phải tham gia các lớp tập huấn định kỳ về
kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan QLNN về HĐXB tổ
chức. BTV có trách nhiệm khơng được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản
trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả. Trong hoạt động liên kết xuất bản, Luật cho phép đối tác liên kết được biên tập
sơ bộ bản thảo, trừ những trường hợp tác phẩm, tài liệu có nội dung về lý luận chính
trị, lịch sử, tôn giáo, chủ quyền quốc gia, hồi ký. Đồng thời, Luật cũng quy định rõ về
điều kiện để được liên kết xuất bản, trách nhiệm của giám đốc, tổng biên tập nhà xuất
bản và đối tác liên kết.
Thứ ba, công tác chỉ đạo, quản lý HĐXB của cấp ủy, chính quyền, cơ quan chủ
quản từ trung ương đến địa phương có những tiến bộ, góp phần củng cố cho QLNN
về HĐXB trong CAND. Hệ thống chỉ đạo và các cơ quan chức năng của Đảng và
Nhà nước trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa đã bám sát tình hình HĐXB để chỉ đạo và
quản lý, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn nhiều lệch lạc, sai phạm.
17
2.3.3. Nh ng hạn ch trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất
bản CAND
Thứ nhất, các cơ quan tham mưu, chỉ đạo của Nhà xuất bản CAND chưa làm rõ
vai trị, vị trí, mục đích của HĐXB và chưa thực hiện tốt cơ chế lãnh đạo của Bộ
Công an đối với hoạt động này trong các tổ chức.
Với vai trò là cơ quan trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, định hướng HĐXB trong phạm
vi được phân cơng, Nhà xuất bản CAND đang gặp vài khó khăn nhất định trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt trong việc nắm bắt đề tài và nội dung xuất bản do
thiếu cơ chế, phương tiện và cả năng lực thực hiện. Từ chỗ xem xét chặt chẽ kế hoạch
xuất bản với chế độ nhận sách thường xuyên để đọc kiểm tra như trước đây, đến chỗ
không nhận được báo cáo về kế hoạch, mục tiêu của HĐXB, khó tiếp cận các mảng
sách để nắm bắt phương hướng, kế hoạch xuất bản, phải tìm đọc sách khi tự phát hiện
hoặc khi có dư luận, dẫn đến tình trạng khi thì can thiệp quá sâu, khi thì lúng túng, bị
động trong theo dõi và giải quyết, chậm trễ trong phối hợp xử lý.
Vai trị định hướng chính trị, tư tưởng của lực lượng CAND tại các cơ quan chủ
quản và các nhà in liên kết, nhất là tại các đơn vị phát hành sách và các công ty in đã cổ
phần hóa chưa được làm rõ, hiệu quả phát huy rất hạn chế.
Các cơ quan QLNN chưa nắm bắt được thực chất và chủ động kiểm sốt tình
hình của HĐXB nên chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho HĐXB phát
triển cũng như chủ động có biện pháp phịng ngừa, xử lý đối với những vi phạm.
Cơng tác thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng thành những quy định pháp
lý, những chế độ, chính sách phù hợp chậm về thời gian, hạn chế về chất lượng.
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.1. Ngu ên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác lý luận về xuất bản chưa theo kịp thực tiễn của HĐXB. Công
tác lý luận còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ như mối quan hệ giữa thực hiện chức
năng tư tưởng với chức năng kinh doanh; tính đặc thù của HĐXB; cơ chế quản lý
HĐXB; q trình chun nghiệp hóa HĐXB; hoạt động quảng bá sách và phát triển
văn hóa đọc trong điều kiện hội nhập; các mơ hình hoạt động của nhà xuất bản; vai
trò, mức độ tham gia và cơ chế kiểm soát các thành phần kinh tế khác trong liên
18
doanh, liên kết xuất bản; vấn đề cổ phần hóa và việc thực hiện chức năng tư tưởng
văn hóa của hệ thống phát hành sách nhà nước...
2.4.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường ở nước ta
đang trong quá trình hồn thiện, liên tục xuất hiện nhiều vấn đề mới, chưa có tiền lệ,
thiếu kinh nghiệm trong xử lý và giải quyết. Trong khi đó, kinh tế thị trường với đặc
điểm cố hữu của nó là ln có khuynh hướng buộc các tổ chức kinh tế tham gia thị
trường chạy theo lợi nhuận, dẫn đến công tác chỉ đạo là quản lý, đặc biệt là việc xây
dựng chính sách và quy hoạch ngành gặp nhiều khó khăn ngay từ khâu dự báo. HĐXB
là hoạt động đồng thời mang hai thuộc tính: tính văn hóa - tư tưởng và tính sản xuất kinh doanh. Kinh tế thị trường ln có khuynh hướng kéo các chủ thể sản xuất, kinh
doanh chạy theo lợi nhuận, xa rời thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, cơng tác
chỉ đạo, quản lý HĐXB sẽ cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
19
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN T
THỰC TIỄN CỦA
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
3.1. Dự báo quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND
3.1.1. C s dự báo
Thời gian tới, HĐXB trong CAND sẽ có những thay đổi về cơ cấu, loại hình cho
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, vấn đề xã hội hóa ngày càng
nhiều hơn, cùng yếu tố nước ngoài phản ánh bước phát triển mới của xuất bản Việt
Nam, đồng thời cũng xuất hiện những nguy cơ, thách thức tác động đến công tác văn
hóa, tư tưởng.
Phản ánh rõ nét nhất trong thay đổi về cơ cấu tổ chức của xuất bản nước ta những
năm tới là việc xuất hiện mơ hình tập đồn xuất bản. Q trình hình thành các tập đồn
xuất bản trên cơ sở hợp nhất một số nhà xuất bản cùng chuyên ngành, cùng ngành hoặc
cùng địa phương. Bên cạnh đó, việc hình thành các tổ hợp báo chí - xuất bản sẽ phát huy
được lợi thế của báo chí trong tuyên truyền “dọn đường” cho xuất bản. Chức năng hoạt
động báo chí của các tổ hợp này trên cơ sở thành lập toà soạn mới hoặc sáp nhập cơ
quan báo chí trong ngành.
3.1.2. Nh ng y u tố từ thị trư ng xuất bản bên ngoài tác động lên QLNN về
HĐXB trong CAND
Sự gia tăng những vi phạm pháp luật trong HĐXB thời gian tới trước hết, xuất
phát từ những tác động của mặt trái cơ chế thị trường. Sách là một loại hàng hóa nên
nó chịu sự chi phối của quy luật cung - cầu thị trường. Việc đẩy mạnh xã hội hóa
HĐXB trong bối cảnh tồn cầu hóa sẽ tác động đến tâm lý chạy theo lợi nhuận của
các nhà xuất bản. Do phải cạnh tranh để tồn tại và chạy theo thị hiếu tầm thường của
một bộ phận bạn đọc, nên nhiều nhà xuất bản sẽ coi nhẹ giá trị tư tưởng - văn hóa của
sách. Hệ quả tất yếu của vấn đề này là hiện tượng vi phạm các quy định về liên kết
xuất bản sẽ trở nên phổ biến hơn với những biểu hiện đa dạng. Sự tham gia ngày càng
sâu hơn của tư nhân vào quá trình xuất bản cũng sẽ phức tạp hơn khi được sự “giúp
sức” của chính những người được Nhà nước giao phó trách nhiệm quan trọng trong
các nhà xuất bản.
20
3.2.2. Quán triệt các chính sách, pháp lu t của Bộ Công an về hoạt động xuất bản
Để lập lại trật tự trên lĩnh vực xuất bản, in và phát hành, Chính phủ ban hành
một số nghị định và các bộ ban hành một số thông tư liên tịch về quản lý xuất bản.
Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29
tháng 02 năm 2008 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, trong đó quy định rõ quy mơ và mục đích
thương mại, mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự; điều kiện truy cứu trách nhiệm
hình sự, việc xử lý vật chứng,... Trên đây là một số văn bản quy phạm pháp luật, tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra những sai phạm trong
HĐXB, in và phát hành sách ở nước ta hiện nay. Việc quán triệt đầy đủ các quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước là phương hướng cơ
bản giúp cho công tác QLNN về HĐXB ở nước ta đạt kết quả tốt.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản
3.3.1. Hoàn thiện chi n lược quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong CAND
Để HĐXB trong CAND chủ động hơn nữa trong hội nhập quốc tế, Nhà nước cần có
chương trình phát triển ngành xuất bản lồng ghép với chương trình phát triển hoặc chương
trình mục tiêu quốc gia của ngành văn hóa, thơng tin và truyền thông, tạo ra một hợp lực
mạnh mẽ mà sách là một thành tố thiết yếu cùng các sản phẩm văn hóa khác như phim
ảnh, nghệ thuật, du lịch... góp phần bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời
quảng bá văn hóa Việt Nam ra quốc tế.
3.3.2. Hồn thiện chính sách, qu định pháp lu t quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản tại Nhà xuất bản CAND
Luật xuất bản năm 2012 đã có hiệu lực, tuy nhiên, một số vấn đề sau đây cần
phải làm rõ trong các văn bản dưới luật, cụ thể như sau:
- Xác định rõ hơn về vị trí, tính chất, mục đích của HĐXB, trong đó lĩnh vực
xuất bản cần được xác định là khâu quan trọng nhất hình thành chất lượng nội dung
sách; mặt khác cần giới hạn cụ thể tính chất văn hóa, tư tưởng đối với hai lĩnh vực in
và phát hành để áp dụng những chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước một cách
hợp lý.
21
- Quy định cụ thể hơn đối tượng và điều kiện được thành lập nhà xuất bản, trách
nhiệm của cơ quan chủ quản nhà xuất bản, trong đó cần quy định cụ thể về cơ chế mở
giao cho Chính phủ xem xét những nhóm đối tượng được thành lập nhà xuất bản theo
hướng tạo điều kiện tiếp tục xã hội hóa HĐXB.
- Hoạt động liên kết xuất bản, trong đó có liên kết với tư nhân, trách nhiệm,
nghĩa vụ và cơ chế kiểm soát về thuế và nội dung sách.
- Các chính sách hỗ trợ về HĐXB cần được quy định cụ thể, tránh đưa ra nguyên
tắc, chủ trương chung chung, phải chờ văn bản hướng dẫn lại thường chậm trễ, thậm
chí trái với tư tưởng khi xây dựng luật.
- Một số khái niệm cơ bản của HĐXB, in, phát hành cần được giải thích chính
xác, khơng tạo ra nhiều cách hiểu khác nhau (xuất bản, HĐXB, công tác xuất bản,
lĩnh vực xuất bản...)
3.3. Hoàn thiện t chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại
Nhà xuất bản CAND
Thứ nhất, đối với công tác chỉ đạo của cơ quan quản lý
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan trung ương có ý nghĩa chiến lược
quan trọng đối với HĐXB. Vì vậy, để nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả
công tác lãnh đạo quản lý HĐXB, trước hết, cần bắt đầu từ các cơ quan quản lý
Cơ quan tham mưu cần được tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ
ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ được giao. Đối với các vị trí và cơng việc quan
trọng, cần điều động, bổ nhiệm từ những người đã tham gia hoạt động thực tiễn, hoặc
nếu xét thấy có triển vọng phát triển thì thực hiện luân chuyển về cơ sở để tiếp tục
đào tạo.
những khuyết điểm, sai sót đó khơng phải chỉ do nhà xuất bản gây ra.
Bên cạnh đó, cần nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
BTV, tổng biên tập, giám đốc là những người quyết định chất lượng “món ăn tinh
thần” của xã hội. Vì vậy, để có thể kiểm định chất lượng nội dung của sách ngay từ
quá trình sản xuất, cách tốt nhất là thông qua hoạt động nghề nghiệp của hàng vạn
người trực tiếp thúc đẩy sự hình thành ra sách. Nếu chỉ dựa vào cơ quan QLNN mà
khơng dựa vào chính những người đang trực tiếp biên tập, quản lý ở các nhà xuất bản
22
thì khơng thể hoặc khơng kịp thời kiểm sốt được nội dung thông tin qua sách, nhất
là sách điện tử.
3.4. Hồn thiện kiểm sốt quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất
bản CAND
Sách truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thời gian tới nên việc xử lý vi
phạm vẫn phải tập trung vào nhóm sách in. Sách điện tử xuất bản trên mạng chiếm tỷ
trọng ít hơn, nhưng mức độ vi phạm lại phổ biến hơn, khó kiểm sốt và có tốc độ lan
truyền nhanh hơn nên không thể coi nhẹ. Đặc biệt, việc áp dụng các giải pháp kỹ
thuật, công nghệ để xử lý sách điện tử là rất khó khăn, phức tạp, địi hỏi đầu tư tốn
kém và có một đội ngũ cán bộ vừa tinh thông về công nghệ thông tin, lại vừa có sự
nhạy bén chính trị và nền tảng văn hóa cao. Việc xử lý các sách vi phạm cần đề cao
tính nghiêm minh của pháp luật nhưng cũng phải coi trọng hiệu quả xã hội, đặc biệt
với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm nếu xử lý không tốt sẽ gây ra những hậu quả bất
lợi không chỉ trong nước mà còn bị các thế lực thù địch bên ngồi lợi dụng, xun
tạc. Vì vậy, cần tạo ra sự đồng thuận cao và trao đổi kỹ với các cơ quan chức năng để
áp dụng các biện pháp thích hợp.
23