Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề xuất một số hình dạng, kết cấu kè bờ sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 16 trang )

Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HÌNH DẠNG, KẾT CẤU
KÈ BỜ SÔNG, KÊNH, RẠCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PGS. TS. Nguyễn Phú Quỳnh
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử đô thị thế giới, rất nhiều đơ thị được hình thành và phát triển bên cạnh những
dịng sơng. Dịng sơng vừa là tiếp cận giao thông, vận tải, vừa là nguồn nước, hay phương tiện
giải tỏa nước thải đô thị, hoặc là yếu tố phịng thủ cho thành phố. Nhiều đơ thị lớn trên thế giới
nổi tiếng được gắn với một dòng sông. Paris nổi tiếng với sông Seine, sông Thames và tháp
BigBen gắn liền với lịch sử của London, Leningrad có sơng Neva…Sự phát triển của đơ thị
theo mong muốn chính là khả năng thỏa mãn nhu cầu cảnh quan, phục vụ nghỉ ngơi giải trí và
tạo những khơng gian mở cho cư dân đơ thị ln là những dịng sơng và dải đất hai bên bờ
sông với cảnh quan được xây dựng là những bờ kè, công viên, mảng xanh, quần thể kiến trúc…
Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí địa lý nằng trong vùng hạ du sơng Đồng Nai- Sài Gòn là
vùng giao thoa giữa đất liền và biển nên có một mạng lưới sơng ngịi kênh rạch dày đặc, đặc
sắc và phong phú, trong đó nổi bật là sơng Sài Gịn, các tuyến kênh đi trong lịng thành phố
như kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè; tuyến kênh Tàu Hũ - Bến Nghé, tuyến kênh Đôi - Tẻ, tuyến
kênh Tân Hóa - Lị Gốm…
Mặt nước và dải đất ven sông là tài nguyên quý giá, nhưng quỹ đất vàng ven sông tại
TP.HCM lâu nay dường như bị bỏ hoang phí, khơng khai thác hoặc khai thác bất hợp lý. Ở
nhiều nơi bị các tổ chức, cá nhân lấn chiếm ra tận lịng sơng. Để khai thác bền vững được dải
đất ven sơng hiệu quả thì cơng trình kè bảo vệ bờ sông là một hạng mục quan trọng là ranh giới
giữa nước và đất, kè có tác dụng ổn định bảo vệ bờ, đồng thời là cảnh quan hay nền cho các
cảnh quan khác ven sông. Hiện nay, dọc các bờ sơng kênh rạch có rất nhiều loại hình kè bảo vệ
được xây dựng, đa dạng về hình dạng, kết cấu, vật liệu xây dựng tuy nhiên do chưa có một quy
định hay quy hoạch chung do đó nhiều khu vực cảnh quan không gian ven sông bị phá vỡ và


nhiều cơng trình kè mất an tồn vì khơng phù hợp với điều kiện tự nhiên địa hình, địa chất,
thủy văn.
Trên cơ sở các vấn đề nêu trên với kinh nghiệm thực tế của Viện Khoa học Thủy lợi miền
Nam và của bản thân đã nghiên cứu nhiều các loại hình, kết cấu kè bảo vệ bờ sơng kênh rạch
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh cũng như khu vực phía Nam trong báo cáo này mong muốn sẽ
tổng hợp và đề xuất một số loại hình kè bảo vệ bờ sông kênh rạch phù hợp cho Tp. Hồ Chí
Minh.

196


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

2. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH KÈ BẢO VỆ BỜ TRONG ĐƠ THỊ
2.1. Ví dụ 01 thành phố ở Châu Âu (Saint
Petersburg - Nga)
Thành phố Saint-Peterburg là trung tâm
thương mại, tài chính và cơng nghiệp của
Nga, được xây dựng từ đầu thế kỷ 18, là thành
phố lớn thứ 2 của Nga sau Moscow, xếp thứ
nhất về ngành du lịch. Petersburg nằm ven
biển biển vịnh Phần Lan, thuộc đồng bằng
châu thổ sơng Neva, nơi có địa hinh thấp
trũng với mạng lưới kênh rạch chằng chịt (khá
giống Tp.HCM). Toàn bộ hệ thống kênh rạch
trong nội thành được kè bảo vệ với cùng một
hình dạng kết cấu, đó là kè đứng được xây
bằng đá (xem hình); phía ngoại thành là kết
cấu kè nghiêng, trong đó phần từ chân kè đến

mép nước max được xây đá, phía trên (phần
khơng giáp nước lát mái trồng cỏ).

Hình 1: Một số hình ảnh kè bảo vệ bờ sông Tp.
Saint Petersburg - Nga

197


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

2.2. Ví dụ 01 thành phố ở Châu Á (Singapore)
Singapore nổi tiếng là thành phố xanh,
sạch, diện tích cây xanh tính theo đầu người
khoảng 30 m2 (Tp.HCM khoảng 1m2), được
mệnh danh là đô thị quy hoạch tỉ mỉ nhất thế giới.
Hệ thống kè bảo vệ bờ sông được xây dựng
khá đa dạng, với dạng kè đứng, kè nghiêng đan
xen nhau theo từng khối kiến trúc biệt lập đi kèm.
Các kè đứng, thường kết hợp với hệ thống
đèn, lan can trang trí khá cầu kỳ và thường kết
hợp với cảnh quan du lịch, kết cấu là các tường bê
tông. Hệ thống kè nghiêng thường được xây bằng
đá, sau thời gian cỏ dại lan trên bề mặt.

Hình 2: Một số hình ảnh kè đứng sơng
Maria – Singapore

Hình 3: Một số hình ảnh kè mái nghiêng sơng Maria – Singapore


198


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

3. ĐỀ XUẤT HÌNH DẠNG KẾT CẤU KÈ CHO KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH
3.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hình thức, kết cấu kè
Điều kiện địa hình, địa chất và đặc điểm thủy văn sẽ quyết định rất lớn đến hình dạng và kết
cấu xây dựng kè bảo vệ bờ sông, kênh rạch. Đối với khu vực Tp. Hồ Chí Minh các điều kiện tự nhiên
đều bất lợi cho khu vực kè cụ thể như sau:
- Về địa chất cơng trình: Qua việc khảo sát địa chất tại các vùng ven sông Sài Gịn cho thấy tầng
trầm tích Holocen bao phủ trên tồn vùng dọc theo sông từ Nhà Bè-Duyên Hải. Chiều dày lớn nhất
của tầng trầm tích Holocen thay đổi từ 20-30m, tuy nhiên sự phân bố các lớp đất trong phạm vi 30m
trong tầng trầm tích này khơng giống nhau. Tùy từng nơi trong nền đất có các lớp bùn sét, bùn á sét,
bùn á cát, sét á cát, cát mịn, cát lẫn sỏi sạn. Nhìn chung phân bố ở trên mặt là lớp bùn sét, bùn á sét,
màu xám đen, xanh đen, ở trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, có nơi lại xen kẽ lớp bùn, lớp sét, lớp
bùn. Tầng trầm tích phù sa trẻ hầu như phủ kín bề mặt khắp khu vực với độ dày lớn từ 20-40m. Đặc
trưng của hệ trầm tích này là đang trong q trình phân hủy hấp thụ sinh hóa, bão hịa nước và đang
bắt đầu quá trình cố kết rất mềm yếu, khả năng chịu tải thấp, dễ biến dạng, lòng sơng và bờ sơng bị
tác dụng mạnh của dịng chảy gây xói mịn, sạt lở.
- Về địa hình: Địa hình tự nhiên ven sông rạch tự nhiên thường rất thấp từ 0.8-1.5m là vùng bán
ngập do đó khi xây dựng các cơng trình đê, kè đảm bảo chống nước tràn hay tạo cảnh quan ven bờ
sông cần phải tôn nền cao tăng áp lực đắp sau lưng kè ảnh hưởng lớn tới ổn định cơng trình.
- Về điều kiện thủy văn: Sơng Sài Gịn và các sơng kênh rạch khu vực Tp. Hồ Chi Minh chịu tác
động của chế độ dòng chảy lũ từ thượng lưu và dòng triều từ biển Đông. Thủy triều biển Đông tác
động vào hệ thống sơng kênh rạch có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều),
với hai đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Mực nước triều cao, vận tốc dòng chảy khá
lớn, chênh lệnh mực nước lớn và liên tục trong ngày có tác động đến quy mơ, kết cấu và tính ổn định

của cơng trình kè.
3.2. Một số giải pháp bảo vệ bờ sông, kênh rạch hiện đang sử dụng
Để bảo vệ bờ và khai thác dải đất ven bờ sông kênh rạch hiện nay nhiều giải pháp bảo vệ bờ đã
được ứng dụng. Việc áp dụng các giải pháp bảo vệ bờ sẽ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế, nhiệm vụ cơng trình…
Để có cái nhìn tổng qt về các loại dạng giải pháp công nghệ chống sạt lở sơng đã xây dựng ở
Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng trong những năm gần đây, chúng tôi xin giới thiệu
qua một sơ đồ tổng thể như sau:

Hình 4: Tổng hợp các giải pháp bảo vệ bờ sơng

Qua sơ đồ trên cho thấy có cho thấy giải pháp công nghệ chống sạt lở bờ sông đã xây dựng ở
nước ta có thể phân ra làm hai nhóm giải pháp chính:

199


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

- Chống sạt lở bờ trực tiếp: Nhóm giải pháp chống sạt lở bờ trực tiếp hay còn gọi là giải pháp bị
động, là các loại giải pháp “mặc cho bờ sông một lớp áo mới bằng một loại vật liệu có khả năng
chống chịu tác động của sơng, của dịng chảy … tốt hơn vật liệu cấu tạo lịng sơng, bờ sơng”.
- Chống sạt lở bờ gián tiếp: Giải pháp cơng trình bảo vệ bờ gián tiếp hay còn gọi là giải pháp chủ
động, là những giải pháp tác động trực tiếp vào dòng chảy có vận tốc lớn, sóng có sức cơng phá lớn
(tác nhân gây ra sạt lở bờ sông) nhằm thay đổi độ lớn hay hướng di chuyển. Nhóm các giải pháp cơng
trình bảo vệ bờ gián tiếp hay chủ động rất đa dạng có thể kể đến là: (1) Các loại mỏ hàn (vng góc,
tạo với bờ song một góc nào đó hay song song với bờ, kè mỏ hàn hồn lưu); Các loại đập ngầm, nâng
cao trình hố xói sâu, đập lái dịng, đập khóa …phân bố lại dịng chảy, giảm bớt lưu lượng, làm chệch
hướng dòng chảy hay ngăn dòng chảy tác động vào đoạn bờ đang bị tổn thượng; (3) Đào kênh mới,

mở rộng lòng dẫn v.v.
Để phù hợp với đặc điểm tự nhiên dòng chảy của khu vực TP. Hồ Chí Minh trong nội dung bài
nghiên cứu này nhóm tác giả chỉ tập trung vào giải pháp bảo vệ bờ chống xói lở bờ trực tiếp dạng kiên
cố.
Hiện nay giải pháp bảo vệ bờ trực tiếp được áp dụng có thể phân chia theo hình thức kết cấu
gồm có:
Giải pháp bảo vệ bờ trực tiếp kiên cố mái nghiêng: Cơng trình kiên cố bảo vệ bờ trực tiếp
dạng mái nghiêng được ứng dụng khá rộng rãi. Về kết cấu của kè bảo vệ bờ dạng mái nghiêng kiên cố
thường có 3 bộ phận chân kè, thân kè và đỉnh kè. Thông số kỹ thuật của từng bộ phận kè cho một số
dạng mặt cắt ngang kè được quy định trong Quyết định số 72/2002/QĐ-BNN tiêu chuẩn ngành.
Khi ứng dụng tùy theo điều kiện cụ thể từng vị trí xây dựng cơng trình bảo vệ bờ mà chọn dạng
mặt cắt ngang có cơ hay khơng có cơ, vật liệu có thể là bê tơng hay đá xây và dạng cấu kiện có thể là
bê tơng đổ tại chỗ, đúc sẵn ở nhà máy, cấu kiện bê tông tự chèn, thảm bê tơng.

Hình 5: Mặt cắt ngang một số dạng kết cấu bảo vệ bờ kiên cố trực tiếp mái nghiêng

200


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Hình 6: Kè mái nghiêng đã hoàn thành

Giải pháp bảo vệ bờ trực tiếp kiên cố dạng tường đứng: Giải pháp cơng trình bảo vệ bờ trực
tiếp kiên cố dạng tường đứng, là một trong những loại cơng trình chỉnh trị sơng được ứng dụng nhiều
ở các khu vực thành phố, thị xã, nơi tập trung dân cư, nhà cửa, cơ sở hạ tầng, cơ sở kiến trúc, văn
hóa… quan trọng sát mép bờ sơng. Do áp lực đất sau lưng tường rất lớn (đặc biệt là khi tường cao) do
vậy giải pháp cơng trình bảo vệ bờ trực tiếp dạng tường đứng cần kết cấu vững chắc, nhiều trường
hợp phải bố trí hàng neo, giữ tường khơng bị chuyển vị, nghiêng ra phía sơng. Với đất cấu tạo lịng

sơng, bờ sơng trên nền đất yếu có tính chất cơ lý thấp thì cần xử lý hệ cọc chịu lực xuống tầng đất lớn
do đó chi phí móng cơng trình lớn. Tuy vậy từ khi cọc bản bê tông ứng suất trước với cường độ cao,
cọc bê tông ly tâm và một số cấu kiện bê tơng đúc sẵn, thì giải pháp cơng trình bảo vệ bờ trực tiếp
tường đứng kiên cố được ứng dụng ngày một phổ biến hơn trên hệ thống sơng có nền địa chất yếu
như Tp. Hồ Chí Minh hay Đồng bằng sơng Cửu Long.

Kè tường đứng kiểu tường góc BTCT

Kè tường đứng dùng cọc ván BTCT dự ứng lực
Hình 7: Kè dạng tường đứng đã hoàn thành

Giải pháp bảo vệ bờ trực tiếp kiên cố dạng hỗn hợp: Trong một số trường hợp để giảm bớt
chiều cao tường đứng của công trình nhưng vẫn tận dụng được khơng gian bên sơng, các nhà thiết kế
đã kết hợp hai dạng mái nghiêng và tường đứng cho các điều kiện cho phép. Trong đó phần dưới là
dạng mái nghiêng, phần trên là dạng kè tường đứng hay ngược lại tùy điều kiện cụ thể.

201


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Hình 8: Kè dạng hỗn hợp đứng và mái nghiêng đã hoàn thành

3.3. Hiện trạng các loại hình kết cấu kè ven sơng Sài Gịn và kênh rạch
Hiện nay, nhiều vị trí trên sơng Sài Gịn và một số tuyến kênh rạch chính của Thành phố như
Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tàu Hũ - Bến Nghé, Tân Hóa - Lị Gốm đã được xây dựng kè bảo vệ bờ kết
hợp cảnh quan đô thị với nhiều loại hình, kết cấu, vật liệu khác nhau.
Sơng Sài Gịn hầu như các cơng trình kè hiện xây dựng đơn lẻ, khơng theo một định hướng
chung về hình thức kết cấu, khơng thống nhất về cao trình đỉnh kè nên xét về mặt thẩm mỹ và cảnh

quan còn nhiều hạn chế và một số vị trí kè khơng đảm bảo anh tồn. Điển hình như khu vực bờ Tả
sơng Sài Gịn thuộc Quận 2 là khu vực ven sơng có thể nói là phát triển và đẹp nhất nhưng các hạng
mục kè bảo vệ bờ hay kiến trúc ven sông khơng tương xứng.

Hình 9: Một số hình ảnh kè khu vực Thảo Điền - Quận 2

Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè trước khi xây dựng bờ kè BTCT dự ứng lực đã xây dựng bờ kè lát
mái bằng đá xây và thường xuyên bị hư hỏng. Hiện nay, tuyến Tàu Hũ – Bến Nghé bờ kè cũng được
gia cố bảo vệ bằng đá xây và nhiều đoạn đã bị hư hỏng. Ngay cả khu đô thị kiểu mẫu Phú Mỹ Hưng
(Q.7), chạy dọc sông Rạch Đỉa, đất mặt tiền sông được ví như “đất vàng” nhưng chủ đầu tư chỉ xếp đá
thành bờ kè, mép sơng rạch trồng cây, phía đất tiếp giáp trồng cỏ làm công viên, đường đi ở những

202


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

khu đất khai thác xây dựng nhà để bán như khu hồ Bán Nguyệt, khu biệt thự Chateau, còn những khu
vực khác vẫn bỏ hoang để cây cỏ um tùm và gây sạt lở đất, rất lãng phí và kém thẩm mỹ.

Kè lát mái kênh Tàu Hũ - Bến Nghé

Kè lát mái hồ Bán Nguyệt - Phú Mỹ Hưng

Hình 10: Một số hình ảnh kè lát mái

3.4. Đề xuất một số kết cấu kè bảo vệ bờ cho sơng, kênh, rạch Tp. Hồ Chí Minh
Trên cơ sở đặc điểm tự nhiên điều kiện địa hình, địa chất thủy văn, dòng chảy, đặc điểm kinh tế
xã hội, văn hóa…và tổng hợp kinh nghiệm thực tế trong quá trình nghiên cứu thiết kế thi cơng các

cơng trình kè khu vực phía Nam, Đồng bằng sơng Cửu Long và Tp. Hồ Chí Minh nơi có các điều kiện
tự nhiên gần tương đồng nhóm nghiên cứu đề xuất một số loại hình kết cấu kè điển hình bảo vệ bờ
sơng kênh rạch trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh như sau:
a. Kết cấu kè mái nghiêng
Kè mái nghiêng có thể xây dựng bằng các loại kết cấu mềm như thảm đá, tạo mảnh bằng các
cục bê tông tực chèn, đá lát khan hoặc bằng đá xây cứng.
- Kè mái nghiêng đá xây cứng: Kè mái nghiêng bằng đá xây dày từ 40÷70cm; phía dưới là
lớp đá dăm lót 1x2 dày 10cm và lớp vải địa kỹ thuật; Phía dưới chân kè được chặn bằng 02 rọ đá
2x1x0.5m xếp chồng lên nhau để hạn chế xói chân kè; phía dưới rọ đá được gia cố cừ tràm đk 810cm; L=4,5m; đóng 16 cây/m2.
- Kè mái nghiêng dạng kết cấu mềm: Là loại hình kè dùng các tấm lát đúc sẵn tạo liên kết
mảng, thảm đá, rọ đá, thảm bê tông địa kỹ thuật (có thể biến hình theo độ lún của mái taluy kè) lát
theo mái nghiêng đảm bảo ổn định, kỹ thuật cho phép kết hợp với hệ thống cọc gia cố dầm chặn và
phần gia cố phía dưới chân kè bằng thảm đá để hạn chế xói chân kè.

Hình 11: Kết cấu điển hình của kè mái nghiêng đá xây cứng

203


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Hình 12: Kết cấu điển hình của kè mái nghiêng mềm trong hệ cọc khung giàn BTCT

b. Kết cấu kè tường đứng:
- Kè tường góc BTCT trên hệ cọc: Đây là dạng kết cấu cũng khá phổ biến hiện nay. Tường
góc BTCT dạng chữ L được đổ tại chỗ trên hệ cọc BTCT vuông, hoặc cọc li tâm được đóng xuống
lớp đất cứng. Sau lưng kè được đắp cát và đất tận dụng đến cao trình thiết kế tạo thành mặt bằng sau
kè ở cao trình thiết kế thường khoảng +2,5m - +3,0m.


Hình 13: Kết cấu điển hình của kè tường góc xử lý nền cọc BTCT ly tâm

204


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Hình 14: Kết cấu điển hình của kè tường góc BTCT xử lý nền cọc BTCT vng

- Kết cấu kè tường đứng có cốt: Kè dùng tường có cốt (cốt vải, lưới địa kỹ thuật, thanh neo
thép bản...) đặt trên nền cọc ống BTCT đóng sâu đủ chiều dài đảm bảo ổn định, kỹ thuật cho phép và
phần gia cố chân kè bằng đá hộc để hạn chế xói chân kè.

Hình 15: Kết cấu điển hình của kè tường đứng có cốt
- Kết cấu kè tường đứng cứ ván BTCT dự ứng lực: Đây là kết cấu hiện nay đang được áp
dụng nhiều cho các khu vực đơ thị vì tính thẩm mỹ, thời gian và mặt bằng thi cơng, chất lượng cơng
trình…Kết cấu chính vẫn là hệ thống cừ ván BTCT dự ứng lực bên ngồi và khác nhau là hệ thống
giảm tải phía sau lưng kè:

205


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Loại 1 - Kè đứng BTCT dự ứng lực neo bằng hàng cọc ván: Là loại hình kè dùng cừ ván bê tơng
cốt thép dự ứng lực SW các loại (do thiết kế tính tốn chọn) đóng sâu đủ chiều dài đảm bảo ổn định,
kỹ thuật cho phép và phần gia cố chân kè bằng thảm đá để hạn chế xói chân kè. Hệ thống giảm tải áp
lực đắp sau lưu kè sử dụng Neo cừ là hàng cọc ván BTCT dự ứng lực SW (kích thước và mật độ do

thiết kế tính tốn chọn) neo cừ với cừ bằng thép khơng gỉ.

Hình 16: Kết cấu kè BT DUL neo bằng cọc BT DUL

Loại 2 - Kè đứng BTCT dự ứng lực neo bằng hệ cọc BTCT: Là loại hình kè dùng cừ ván bê tơng
cốt thép dự ứng lực đóng sâu đủ chiều dài đảm bảo ổn định, kỹ thuật cho phép và phần gia cố chân kè
bằng thảm đá để hạn chế xói chân kè. Hệ thống neo sử dụng hệ cọc vuông neo BTCT M300, 1 cọc
thẳng xen kẽ 1 cọc xiên 1:8, khoảng cách chiều dài cọc, kích thước thanh thép neo (do thiết kế tính
tốn chọn).

Hình 17: Kết cấu kè BT DUL neo bằng cọc hệ cọc BTCT + dầm neo

206


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Loại 3 - Kè đứng BTCT dự ứng lực gia cố nền bằng hệ cọc BT ly tâm: Là loại hình kè dùng cừ
ván bê tơng cốt thép dự ứng lực đóng sâu đủ chiều dài đảm bảo ổn định, kỹ thuật cho phép và phần
gia cố chân kè bằng thảm đá để hạn chế xói chân kè. Hệ giảm tải sau lưng kè sử dụng cọc ống ly tâm
gia cố nền đất dưới lớp vải. Tùy theo địa tầng mà bố trí chiều dài cọc neo, bước cọc khác nhau, đất
phía sau lưng kè dùng cốt vải địa, sàn giảm tải cứng BTCT hoặc mềm bằng vải hay lưới địa kỹ thuật.

Hình 18: Kết cấu kè đứng BTCT DUL gia cố nền bằng hệ cọc BT ly tâm + sàn giảm tải mềm

Hình 19: Kết cấu kè đứng BTCT DUL gia cố nền bằng hệ cọc BT ly tâm + sàn giảm tải cứng BTCT

c. Kết cấu kè hỗn hợp giữa tường đứng và mái nghiêng


207


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Loại 1 - Kè mái nghiêng trên tường đứng dưới: Mái nghiêng phía trên (lát đá, xây đá, cục bê tông
tự chèn…) + tường đứng BTCT phía dưới xử lý nền bằng hệ cọc BTCT đóng sâu đến lớp đất chịu lực.

Hình 20: Kết cấu kè mái nghiêng trên tường đứng dưới
Loại 1 - Kè tường đứng trên mái nghiêng dưới: Tường đứng BTCT phía trên xử lý nền bằng hệ cọc
BTCT đóng sâu đến lớp đất chịu lực. Mái nghiêng phía trên (lát đá, xây đá, cục bê tơng tự chèn…)
phía dưới của mái nghiêng được gia cố bằng dầm chặn.

Hình 21: Kết cấu kè tường đứng trên mái nghiêng dưới

208


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

3.5. Một số giải pháp để giảm quy mô xây dựng kè bảo vệ bờ
Quy mô xây dựng kè sẽ quyết định tới giá thành, chi phí đầu tư xây dựng do đó việc giảm
quy mơ kết cấu kè sẽ tiết kiệm được chi phí. Quy mô kè phụ thuộc vào mục tiêu nhiệm vụ yêu cầu
với mỗi nhiệm vụ khác nhau kết cấu kè có thể điều chỉnh khác nhau đảm bảo nguyên tắc kinh tế và
kỹ thuật.
Yếu tố quyết định đến quy mô kết cấu kè chính là chiều cao kè, chiều cao kè càng lớn thì giá
thành xây dựng càng cao do đó giảm được chiều cao kè đồng nghĩa với tiết kiệm chi phí xây dựng.
Khu vực Tp. Hồ Chí Minh là vùng ảnh hưởng triều biên độ triều có thể chênh lệch từ 33,5m, mực nước đỉnh triều có thể lên tới 1,68m và chân triều có thể xuống thấp hơn -2,5m vì vậy

nếu xây dựng kè theo đúng quy luật của thủy triều tự nhiên đảm bảo các yêu cầu về mặt môi trường
(không để trơ đáy kênh cao độ đáy phải luôn thấp hơn thủy triều) hay để giao thông thủy (đảm bảo
lưu thông với một chiều dày lớp nước tùy thuộc vào cấp đường thủy) thì cao trình đáy sông, kênh
tối thiểu phải từ -3,5m đến -4,5m. Một câu hỏi đặt ra là có giải pháp nào để vẫn đảm bảo các yêu
cầu đặt ra nhưng chiều cao kè giảm đi. Qua trăn trở từ thực tế giảm pháp Viện đưa ra là xây tràn để
luôn giữ được lớp nước theo u cầu trong lịng sơng kênh rạch đồng nghĩa đáy kênh được nâng
lên. Một ví dụ cụ thể chúng tôi đã làm cho các kênh rạch và hồ Trung tâm khu đơ thị mới Thủ
Thiêm được tóm tắt như sau:
Hệ thống kênh rạch và hồ Trung tâm của khu đơ thị mới Thủ Thiêm có u cầu giao thông
thủy tương đương cấp kỹ thuật là cấp VI, với yêu cầu độ sâu mớm nước của tàu thuyền tối thiểu là
H = 1,3m, nếu tính thêm vấn đề bồi lắng (dự kiến chiều cao chờ bồi khoảng 1,0m) thì chiều sâu u
cầu từ 2,3 ÷ 2,5m. Mực nước thấp nhất thiết kế với tần suất 98% trên đường tần suất lũy tích mực
nước giờ là: -2.00 nếu khơng xây dựng tràn trữ nước thì chiều sâu đáy kênh sẽ phải là -2,00 – 2,50
= -4,50m và trong quy hoạch được duyệt đáy kênh, rạch hồ là -4,00m. Tuy nhiên, trong q trình
tính tốn thiết kế nếu xây dựng với cơng trình kè và nạo vét tới cao trình đáy kênh theo quy hoạch 4,00m thì kinh phí xây dựng rất lớn và rủi ro tiềm ẩn về mặt xói lở cao. Sau khi nghiên cứu tính
tốn về mặt thủy lực cũng như xin ý kiến các chuyên gia, các đơn vị liên quan tư vấn đã đề xuất
xây dựng các tràn tại các vị trí nối với sơng Sài Gịn để giữ nước. Cao trình ngưỡng tràn được chọn
là +0,5m và yêu cầu lớp nước tối đa H = 2,50m thì cao trình đáy kênh chỉ cần là -2,00m đồng nghĩa
với khi phí xây dựng giảm đi đáng kể.

Hình 22: Cấu tạo tràn trữ nước

209


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

Hình 23: Bố trí các tràn giữ nước trong khu đơ thị mới Thủ Thiêm


Hình 24: Phối cảnh tràn & cửa van tại đầu kênh K1

210


Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp
để hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn, sơng và kênh nội thành vào năm 2025

4. KẾT LUẬN
TP. Hồ Chí Minh có mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch dày đặc, trong đó có 3 con sơng lớn
chảy qua là sơng Ðồng Nai, sơng Sài Gịn chảy dọc trên địa phận TP.HCM có chiều dài 80 km và
sơng Nhà Bè. Ngồi các con sơng chính, TP.HCM cịn có hệ thống kênh rạch chằng chịt như: Láng
The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Bến
Nghé, Lị Gốm, Kênh Tẻ - Kênh Đơi, Tàu Hủ... Hệ thống sông, kênh rạch phục vụ việc tưới, tiêu
thốt nước, lưu thơng thủy và giúp tạo bộ mặt cảnh quan cho thành phố. Dải đất ven sông, kênh
rạch là nguồn tài nguyên quý, đất vàng của Thành phố và đã có những quy định được ban hành như
Quyết định 150 và sau này là Quyết định 22 sửa đổi, sơng rạch từ cấp 1 đến cấp 4 có hành lang bảo
vệ rộng 30 - 50 hay Quy hoạch mép bờ cao cho các tuyến sơng kênh rạch có giao thông thủy nhưng
hiện nay quỹ đất này khai thác chưa hiệu quả thậm chí là lãng phí. Mặc dù muộn nhưng việc thực
hiện “Quy hoạch và phát triển kè bờ sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành và các giải pháp để
hồn thành cơ bản kè sơng Sài Gịn và sơng, kênh nội thành vào năm 2025” là rất cần thiết và cần
sớm triển khai.
Để quy hoạch và các giải pháp khả thi thì hình thức kết cấu cơng trình kè bảo vệ là một vấn
đề quan trọng vì đây là hạng mục liên quan trực tiếp đến cảnh quan và đặc biệt là kinh phí đầu tư.
Trên cơ sở các nghiên cứu của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam và thực tế công tác thiết kế, thi
cơng các cơng trình kè bảo vệ bờ tại Tp. Hồ Chí Minh và Đồng bằng sơng Cửu Long, trong nội
dung bài tham luận này chúng tôi tổng hợp và đề xuất một số hình dạng và kết cấu kè bảo vệ điển
hình có thể phù hợp cho hệ thống sơng, kênh rạch của Tp. Hồ Chí Minh. Các hình thức kết cấu kè
điển hình này sẽ giúp các nhà quy hoạch, thiết kế, quản lý có thể tham khảo trong từng nhiệm vụ cụ
thể của mình.

Việc xây dựng hệ thống kè bảo vệ bờ sơng cho tồn bộ hệ thống sơng kênh rạch của Tp. Hồ
Chí Minh là cần thiết tuy nhiên sẽ cần nguồn kinh phí rất lớn và chưa thể triển khai đồng loạt do đó
cần phải có quy hoạch để định hướng và là cơ sở để thực hiện. Đồng thời phải có cơ chế chính sách
phù hợp kêu gọi đầu tư, xã hội hóa trong xây dựng đầu tư các cơng trình kè đồng thời phải triển
khai sớm nhưng sơng, kênh rạch có thể làm được ngay để làm mẫu cho các sông khác.
5. Tài Liệu Tham Khảo
[1]. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Dự án nạo vét trục thốt nước rạch Xóm Củi” 2011 2019.
[2]. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Dự án Bờ Tả sơng Sài Gịn từ Rạch Cầu Ngang đến khu đô
thị mới Thủ Thiêm” 2011 - 2019.
[3]. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Dự án kè chống sạt lở khu vực Thanh Đa” 2008 - 2017.
[4]. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Dự án: Nạo vét rạch, đào hồ Trung tâm và các kênh mới
khu đô thị Thủ Thiêm”, 2012 – 2019.
[5]. Trần Bá Hoằng, “Đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu giải pháp công nghệ chống sạt lở bờ sông trên địa
bàn hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau”, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2016-2018.
[6]. />
211



×