Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tổng quan về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.82 KB, 20 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ
XÂY LẮP HƯNG YÊN.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây
dựng và Xây lắp Hưng Yên.
1.1.1.Quá trình phát triển
* Từ năm 1998 đến năm 2003.
- Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Hưng Yên
- Trụ sở giao dịch chính tại : Km số 2 đường Nguyễn Văn Linh- thị xã Hưng
Yên.
- Thời gian thành lập : Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ra Quyết định số
734/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 1998 về việc thành lập Công ty gạch Tuynel Bảo
Khê. Đây là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng
và Xây lắp Hưng Yên sau này.
Công ty gạch Tuynel Bảo Khê là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động độc
lập theo Luật Doanh nghiệp, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp Giấy
phép đăng ký kinh doanh số 1159 ngày 12 tháng 01 năm 1998, với chức năng,
nhiệm vụ tổ chức, sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xây dựng cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng không nung
- Sản xuất kinh doanh gạch, ngói đất nung
Ngày 06 tháng 11 năm 1998 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ra Quyết định
số 2020/QĐ-UB về việc đổi tên Công ty gạch Tuynel Bảo Khê thành công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng và xây lắp Bảo Khê.
Đến năm 2002 công ty đã đổi tên từ Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây
lắp Bảo Khê thành Công ty đầu tư và Xây dựng Hưng Yên.
*Giai đoạn từ năm 2004 đến nay.


Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về việc đổi mới các doanh nghiệp
nhà nước. Tỉnh uỷ Hưng Yên cũng ban hành Nghị định số 17/TU nhằm triển khai


Nghị định 64 của Chính phủ thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước nhằm đáp ứng được yêu cầu của thị trường và nâng cao tính tự chủ, độc
lập cho các doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ra Quyết định số
1294/QĐ-UB về việc tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước, Công
ty đầu tư và xây dựng Hưng Yên là một trong số các doanh nghiệp đầu tiên tiến
hành cổ phần hố. Thực hiện chủ trương trên, cơng ty đã cổ phần hố Nhà máy
gạch Bảo Khê. Ngày 17/02/2004, cơng ty đã tiến hành cổ phần hố xong và tên
chính thức của công ty trở thành Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp
Hưng Yên được tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999, theo giấy phép
kinh doanh số 0503000037 ngày 25/02/2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng
Yên.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo đăng ký mới này công ty được phép tiến hành các ngành nghề kinh
doanh chính như sau:
- Kinh doanh dịch vụ vận tải vừa.
- Xây lắp các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, hạ
tầng kỹ thuật vừa và nhỏ.
- Sản xuất, kinh doanh các loại Vật liệu Xây dựng
1.1.3.Tình hình SXKD trong những năm gần đây
Cho đến thời điểm hiện nay thì Cơng ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và xây lắp
Hưng Yên đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách ổn định ,cơ sở vật
chất tương đối , nhà làm việc , nhà xưởng sản xuất , đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị dây truyền sản xuất với công nghệ tiên tiến đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sản


xuất ,chất lượng trong kinh doanh đã đứng vững và phát triển ổn định trong cơ chế
thị trường.
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên sau khi tiến hành
cổ phần hố, tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty đã đồn kết, tích cực,

sáng tạo, thi đua lao động sản xuất đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty năm
sau cao hơn năm trước, các chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ bản đều tăng, điều này
được thể hiện qua tình hình kinh doanh của 3 năm gần đây:
Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình tài chính của Cơng ty trong 3 năm
gần đây.
Bảng 1.1
Bảng so sánh doanh thu
Đơn vị tính: 1. 000 VNĐ
TT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Sản lượng (Triệu viên)
Doanh thu
Tổng lãi trước thuế

Thuế TNDN (28%)
Lãi sau thuế
Tổng số
Tổng vốn CSH (NĐ)
Thu nhập bình quân/ đầu

15,2
5 .697 .853
261 .272

16,88
7. 239. 892
401. 734
112. 485,52
289. 248,48
6. 111 .123
4. 120. 010
970.000

17
7.392.500
520.347
145.697,16
374.649,84
7.213.000
5.012.000
1.200.000

261. 272
5 .701. 101

3 .705 .700
856 .000

người
Ghi chú: Chỉ tiêu 4- Thuế TNDN do đơn vị mới cổ phần hoá nên được nhà
nước miễn trừ thuế trong 2 năm đầu là năm 2004-2005.
Với những thành tích đã đạt được, cơng ty đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên tặng cờ thi đua xuất sắc năm 2005, 2006, nhiều cá nhân đạt danh hiệu
chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và cấp tỉnh.
1.2.Đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Hưng Yên.
1.2.1.Đặc điểm kinh doanh của Công ty.


- Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất gạch hai lỗ , xây dựng cơng
trình dân dụng, xây dựng cơng trình thuỷ lợi.
- Thị trường : Cơng ty chủ yếu sản xuất các loại vật liệu xây dựng, xây dựng các
cơng trình dân dụng vừa và nhỏ. Các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra chủ yếu là
phục vụ tại địa phương và các tỉnh lân cận.
- Vốn Công ty đang sử dụng : Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp
Hưng Yên có vốn điều lệ khi cổ phần hoá xong là :4.500.000.000 ĐVN( Bốn tỷ năm
trăm triệu đồng chẵn ).
- Đối tượng khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp xây dựng giao
thông , thuỷ lợi tại địa phương và các huyện lân cận nhằm phục vụ cho các cơng trình
xây dựng cơ bản , các cơng trình đường sá, cầu cống , nhà ở, trường học .
1.2.2.Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ của phân xưởng là sản xuất các loại gạch ngói ,công ty đã đầu tư
dây truyền công nghệ với trang thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu của thị trường ,
tạo được những sản phẩm có chất lượng cao ,mẫu mã đẹp ,giá thành hạ và mới có thể
trụ vững ,tồn tại được trong cơ chế thị trường. Dây truyền cơng nghệ này có đặc

điểm : sản xuất ra sản phẩm trải qua rất nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp mới tạo
thành sản phẩm hoàn thành. Dây truyền bao gồm các loại : máy cán ,máy cắt ,máy
nhào, hệ thống hầm nung sấy Tuynel điện .Bởi vậy mà nhân công sản xuất trực tiếp
chỉ làm nhiệm vụ điều khiển quản lý máy móc thiết bị, tiến hành vận chuyển bán
thành phẩm theo đúng các công đoạn hoạt động .
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty có thể mơ tả theo sơ đồ sau đây:


Sơ đồ 1.1
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Kho than

Khai thác đất cơ giới

Máy đập nghiền than

Bãi chứa đất

Băng tải cao su

Máy cấp liệu thùng
Máy nhào 2 trục có lưới lọc

Băng tải cao su

Máy cán mịn
Băng tải cao su
Máy nhào đùn liên hợp hút chân

Máy cắt gạch


Băng tải phế phẩm

Băng tải cao su
Phơi trong nhà kính
Sấy tuynel
Nung tuynel
Phế phẩm

Phân loại

Kho thành phẩm


* Diễn giải quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
- Kho than là nơi để nhiên liệu, công nghệ này phù hợp với cám 5 hoặc cám 6
được nghiền nhỏ tối đa là 0.3mm xong đưa ra máy pha than.
- Cấp liệu . Đất được khai thác để về kho để từ 3 đến 6 tháng sau đó dùng máy
ủi vào cấp liệu và tưới nước ủ từ 25%- 30% độ ẩm,cấp liệu thùng có nấc tăng chỉnh
để cho đất phù hợp , đất được đưa xuống băng tải cao su số 3 ,có dây truyền được đưa
lên máy cán , khe máy cán có kích cỡ 0.5 cm . Sau đó được đưa xuống 2 trục .Tại đây
đất nguyên liệu và than được nhào trộn cho qua mắt sàng để lọc các tạp chất, đất đựơc
đưa xuống băng tải cao su số 2 và vào nhào liên hợp có buồng chân khơng và hệ
thống nén bằng khí. Tại đây đất được làm nhuyễn rồi đưa xuống hệ thống đùn ép.
- Máy cắt gạch cắt thỏi đất thành từng viên gọi là gạch mộc được đưa xuống
băng tải cao su số 1. Thời gian này gọi là ủ mộc xong mới phơi ra ( phơi cũi) hết thời
kỳ phơi thì gộp, gạch được xếp lên gng song cho vào sấy. Sau đó cho vào nung ở
nhiệt độ từ 950 o c đến 1040o c ở nhiệt độ này đã đảm bảo được nhiệt độ nén của viên
gạch và được đẩy ra vùng làm nguội, sau đó gạch được cơng nhân bốc xếp phân loại
và được vào kho thành phẩm.

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
*Yếu tố về lao động
- Hiện nay Cơng ty có tổng số cơng nhân là 155 người trong đó:
+ Lao động quản lý:

15 người

+ Lao động trực tiếp:

140 người

- Về trình độ chuyên môn:
+ Đại học:

6 người

+ Cao đẳng:

5 người

+ Trung cấp:

4 người

+ Cơng nhân:

140 người

* Cơ cấu trong phân xưởng : Có 4 phân xưởng:



+ Phân xưởng cơ điện
+ Phân xưởng xuống goòng
+ Phân xưởng tạo hình
+ Phân xưởng nung đốt
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và
Xây lắp Hưng Yên.
Hình thức hoạt động của Công ty là Công ty cổ phần nên tổ chức bộ máy quản
lý của Cơng ty có những điểm chung nhất của loại hình cơng ty này theo quy định
của nhà nước tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, mơ hình này có sự phân
cơng nhiệm vụ rõ ràng của từng bộ phận cũng như sự phối hợp của từng bộ phận.
Điều này được quy định rõ ràng chặt chẽ trong điều lệ thành lập công ty năm 2004
bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc, các phòng chức năng,
các tổ đội sản xuất kinh doanh.


Sơ đồ 1. 2
Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh

Hội đồng
Quản trị

Ban kiểm
sốt

Giám đốc

Phó giám
đốc


Phịng KH- KT- KD

PX cơ
điện

Phó giám
đốc

Phịng
tài vụ

PX xuống
gng
1+2

Phịng
TC-LĐ

PX CBtạo hình

PX nung
đốt và lên
goòng

- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của cơng ty, có tồn quyền
quyết định mọi hoạt động của công ty, quyết định chiến lược phát triển của công
ty, các phương án đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định giải pháp
phát triển thị trường, quyết định các chức danh quản lý quan trọng, quyết định mức
lương của các chức danh quản lý quan trọng, cơ cấu, quy chế nội bộ của công ty,
kiến nghị về mức cổ tức được trả, xử lý các khoản lỗ, lãi trong kinh doanh, trình



báo cáo, quyết tốn, duyệt chương trình, nội dung của Đại hội cổ đông, kiến nghị
việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
*Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và các Phó giám đốc.
- Giám đốc cơng ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty ,điều hành
chung các hoạt động sản xuất kinh doanh cho tồn cơng ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyết định và các nghĩa vụ
của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, các phương án đầu tư của
công ty, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quy chế quản lý nội bộ của công
ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty trừ các chức danh do
Hội đồng quản trị bổ nhiễm, miễn nhiệm, cách chức, quy định lương, phụ cấp
lương đối với người lao động, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của giám đốc.
- Phó giám đốc sản xuất: Là người giúp Giám đốc điều hành các hoạt động
sản xuất trong công ty, lập kế hoạch đầu tư và thực hiện chỉ đạo quá trình đầu tư
theo kế hoạch .Điều này giúp Giám đốc cơng ty có những thơng tin về tình hình
cơng ty đầy đủ để có thể đưa ra chiến lược kinh doanh cho Công ty trong tương lai.
-Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp Giám đốc điều hành công tác kỹ
thuuật công nghệ cho sản xuất, tổ chức nghiên cứu các ứng dụng khoa học công
nghệ mới, áp dụng sáng kiến, tổ chức và chỉ huy trực tiếp điều hành sản xuất theo
kế hoạch tiến độ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, sửa chữa.
- Ban kiểm sốt: Có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý ,hợp pháp trong
quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, thường kỳ thông báo với
HĐQT về kết quả hoạt động của công ty.Giám sát việc ghi chép, phản ánh, luân
chuyển, lưu giữ chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các mẫu biểu Báo cáo tài chính đồng
thời phải tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo , kết luận,
kiến nghị lên Hội đồng cổ đông. Ban kiểm sốt chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ
đơng về những sai phạm gây bất lợi cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ.



- Phịng Kế hoạch- Khai thác-kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc
nghiên cứu , tiếp thị thị trường về các sản phẩm của cơng ty , tìm kiếm thị trường
kinh doanh phối hợp với các đơn vị để liên doanh , liên kết.Từ đó giúp cơng ty tiêu
thụ các sản phẩm của mình ra ngồi thị trường với khối lượng lớn nhằm mang lại
lợi nhuận cao.
- Phòng kế tốn- tài vụ: Người điều hành phịng kế tốn là kế tốn trưởng ,có
chức năng kiểm tra , kiếm sốt , giám sát các khoản thu chi tài chính thực hiện các
nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ ; kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty tham mưu
giúp Ban Giám đốc có những quyết định đúng đắn trong điều hành và quản lý các
loại tài sản, nguồn vốn của công ty, quản lý mọi hoạt động tài chính của cơng ty
Phịng tổ chức hành chính- lao động: Thực hiện tổ chức quản lý sắp sếp nhân
sự , tiền lương , xây dựng các phương án về chế độ , chính sách lao động tổ chức
bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho người lao động.
1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty cổ phần Vật liệu Xây dựng
và Xây lắp Hưng Yên.
1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.
Cơng ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên là doanh nghiệp cổ
phần hạch toán kinh tế độc lập tự chủ do vậy bộ máy kế tốn của cơng ty được sắp
xếp phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Được tổ chức theo mơ
hình kế tốn tập trung , bộ máy kế toán được quản lý theo kiểu trực tuyến, phịng
kế tốn tài vụ là nơi diễn ra các hoạt động hạch toán kế toán, các hoạt động tài
chính của Cơng ty , kế tốn trưởng là người có quyền hành cao nhất và chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật của Nhà nước.
- Chức năng ,nhiệm vụ của từng thành viên trong phịng kế tốn:
*Trưởng phịng kiêm kế tốn trưởng:


-Là người tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo cơng tác tài chính

kế tốn của Cơng ty
-Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định chế độ kế toán , luật kế toán đã ban
hành và áp dụng thực tế vào công ty
-Tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty phù hợp với khả năng thực tế của từng cán
bộ kế tốn trong phịng
-Lãnh đạo về tổ chức,kiểm tra kiểm soát , giám sát các khoản thu ,chi tài
chính , các nghĩa vụ thu ,nộp , thanh toán nợ ; kiểm tra việc quản lý , sử dụng tài
sản phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế tốn , phân
tích thơng tin ,số liệu kế tốn ,tham mưu đề xuất cho Giám đốc về các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định tài chính của Cơng ty .
*Kế toán thanh toán và vật tư: Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn các loại vật
tư phục vụ sản xuất vào các sổ sách kế tốn tài chính theo quy định, theo dõi và tập
hợp kế hoạch vay vốn trả nợ ngân hàng qua các tài khoản vay tiền, tiền gửi, tình
hình thanh tốn với các đơn vị khác và các khách hàng qua hệ thống ngân hàng.
*Kế toán tiền lương, tài sản cố định : Theo dõi việc các chi phí sản xuất ở
các bộ phận sản xuất để tính tổng của sản phẩm sản xuất ra đồng thời tính và phân
bổ tổng lương của các nhân viên của cơng ty sao cho phù hợp, theo dõi và tính
các khoản đóng góp theo lương hoặc cho chi trả Bảo hiểm xã hội cho cán bộ nhân
viên trong công ty.
*Kế toán xây lắp: Gồm các nhân viên kinh tế ở các đội xây lắp. Các nhân
viên kế tốn có nhiệm vụ thu thập các khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất
và gửi về kế toán trưởng để kế toán trưởng tổng hợp.
*Thủ quỹ: Là người được giao quản lý nhập quỹ , xuất quỹ tiền mặt .Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê , đối chiếu số liệu trên sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt để
biết được số tồn quỹ tiền mặt thực tế.


Có thể khái qt bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và
xây lắp Hưng Yên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

KTTT và vật tư

KHTL và tính tổng

Kế tốn xây lắp

Thủ quỹ

Nhân viên Nhân viên KtếNhân viên KtếNhân viên Ktế 4 viên Ktế 5 viên KtếNhân viên Ktế 7
Ktế 1
2
3
Nhân
Nhân
6

1.4.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại Cơng ty cổ phần Vật liệu xây dựng và
xây lắp Hưng Yên.
1.4.2.1.Những quy định chung về kế toán .
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên đang áp dụng chế
độ kế toán doanh nghiệp thuộc hệ thống kế toán Việt Nam, ban hành kèm theo
Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Niên độ kế tốn: Cơng ty áp dụng niên độ kế toán là năm ,thời gian bắt đầu từ
01/1 và kết thúc vào 31/12/ hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam đồng
Hình thức kế tốn áp dụng : Chứng từ ghi sổ.

Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng


Kế toán hạch toán hàng tồn kho: Sử dụng Phuơng pháp kê khai thường xun,
cơng ty tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
Nộp thuế GTGT : Theo phuơng pháp khấu trừ.
1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn tại Cơng ty.
- Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính .
- Căn cứ vào tình hình tài chính phát sinh tại Cơng ty cổ phần vật liệu xây
dựng và xây lắp Hưng Yên kế toán sử dụng một số loại chứng từ dựa trên cơ sở
biểu mẫu do nhà nước ban hành ,các chứng từ được phân loại theo các nội dung
kinh tế mà chứng từ phản ánh.
Chứng từ sử dụng :
*Chỉ tiêu tiền tệ gồm các chứng từ sau:
-

Phiếu thu

-

Phiếu chi

-

Uỷ nhiệm thu

-

Uỷ nhiệm chi


-

Giấy đề nghị tạm ứng

-

Đề nghị thanh toán tạm ứng

-

Biên lai thu tiền

*Chỉ tiêu hàng tồn kho gồm các chứng từ sau:
-

Phiếu nhập kho

-

Phiếu xuát kho

-

Các loại biên bản

-

Kiểm nghiệm vật tư


-

Kiểm kê vật tư

*Chỉ tiêu tiền lương gồm các chứng từ sau:
-

Bảng chấm công


-

bảng thanh toán tiền lương

-

bảng thanh toán tiền thưởng

-

Giấy đi đường

-

Hợp đồng giao khoán

-

Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán


-

Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương

-

Các chứng từ như giấy ra viện ( để thanh toán BHXH)

-

Bảng chấm công làm đêm , thêm giờ

*Chỉ tiêu tài sản cố định gồm các chứng từ sau:
-

Hợp đồng mua bán tài sản cố định

-

Biên bản giao nhận tài sản cố định

-

Biên bản thanh lý tài sản cố định

-

Bảng tính kế hoạch tài sản cố định

-


Biên bản kiêm kế tài sản cố định

*Chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm gồm các chứng từ sau:
-

Hố đơn bán hàng (GTGT)

-

Biên bản bàn giao cơng trình xây lắp hồn thành

-

Biên bản nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành

*Trình tự ln chuyển chứng từ gồm các bước sau:
- Lập , tiếp nhận,xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên , kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình
giám đốc ký duyệt.
- Phân loại ,sắp xếp chứng từ kế toán .
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
1.4.2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế tốn mà Cơng ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và xây lắp
Hưng Yên đang sử dụng được quy định theo Quyết định số 15/2006-QĐ-BTC của


Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ngày 20/3/2006 và để thuận lợi hơn cho cơng tác hạch
tốn kế tốn các tài khoản công ty sử dụng đều được chi tiết cụ thể theo yêu cầu
của công tác quản lý.

Hệ thống tài khoản kế tốn sử dụng tại cơng ty cho các phần hành kế toán cụ
thể:
-

Tài khoản 111- Tiền mặt

-

Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng

-

Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng

-

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

-

Tài khoản 141- Tạm ứng

-

Tài khoản 142- Chi phí trả trước ngắn hạn

-

Tài khoản 152- Nguyên liệu , vật liệu


-

Tài khoản 153 – Công cụ ,dụng cụ

-

Tài khoản 154 – Chi phí SXKD dở dang

-

Tài khoản 155- Thành phẩm

-

Tài khoản 156- Hàng hố

-

Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình

-

Tài khoản 213 – TSCĐ vơ hình

-

Tài khoản 214- Hao mịn TSCĐ hữu hình

-


Tài khoản 331- Phải trả cho người bán

-

Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

-

Tài khoản 334 –Phải trả cơng nhân viên

-

Tài khoản 335- Chi phí phải trả

-

Tài khoản 338- Phải trả ,phải nộp khác

-

Tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh

-

Tài khoản 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản

-

Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá



-

Tài khoản 414 –Quỹ đầu tư phát triển

-

Tài khoản 415- Quỹ dự phịng tài chính

-

Tài khoản 421 –Lợi nhuận chưa phân phối

-

Tài khoản 431- Quỹ khen thưởng ,phúc lợi

-

Tài khoản 466- Nguồn hình thành TSCĐ

-

Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính

-


Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp

-

Tài khoản 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp

-

Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

-

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng

-

Tài khoản 642- Chi phí quản lý DN

-

Tài khoản 711- Thu nhập hoạt động tài chính

-

Tài khoản 811- Chi phí khác

-

Tài khoản 911 –Xác định kết quả kinh doanh


-

Tài khoản ngoài bảng : 005,007,008

Các tài khoản trên đều được chi tiết theo tiểu mục quy định ,công ty chi tiết
theo từng khách hàng để có thể theo dõi số dư của từng khách hàng giao dịch tại
Công ty.
1.4.2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Tại Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng và Xây lắp Hưng n kế tốn sử dụng
hình thức ghi sổ kế tốn là chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ này là tách rời việc ghi sổ theo thời
gian và theo hệ thống trên hai loaị sổ khác nhau là sổ nhật ký chung và sổ cái, tách
rời giữa hạch toán tổng hợp với hach tốn chi tiết
Theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ sau:


- Chứng từ ghi sổ: Có tác dụng bảo quản chứng từ kế tốn vì ta phải định
khoản kế tốn để làm căn cứ ghi vào sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Ghi nghiệp vụ theo thời gian sau khi nghiệp vụ
kinh tế đó đã được phản ánh vào chứng từ ghi sổ, ghi nhận thông tin của chứng từ
ghi sổ gồm: Số hiệu, ngày tháng, số tiền. Sổ này sẽ được đối chiếu so sánh với
bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: Công ty sử dụng loại sổ nhiều cột để phản ánh cho các nội dung kinh
tế phát sinh.
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết kế toán với người bán; Số chi tiết kế toán với người
mua, sổ chi tiết vật tư sản phẩm hàng hoá, Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh.



Sơ đồ 2.2
Sơ đồ ghi sổ kế tốn tại
Cơng ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Hưng Yên)
Chứng từ kế toán

Sổ đăng ký

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

chứng từ ghi
sổ

BCĐ số phát sinh

BC Kế toán

Ghi chú:
(1), (2), (3): Chứng từ kế toán vào sổ chi tiết , lập chứng từ ghi sổ. Có thể lập
một chứng từ ghi sổ cho một chứng từ gốc hoặc một chứng từ ghi sổ cô một số
chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế. Sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái (vào tải khoản tổng hợp).
(4): Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
(5) Đối chiếu so sánh với sổ cái

(6) căn cứ vào sổ cái để lập BCĐ số phát sinh
(7) Để đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số tiền ghi trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ bằng phát sinh nợ các tài khoản bằng phát sinh có các tài
khoản, đảm bảo số liệu kế tốn đã ghi là chính xác.


(8) Dựa vào BCĐ số phát sinh vào bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo kế toán.
Hệ thống sổ của cơng ty được phân làm hai loại chính là:
- Sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
+ Sổ tổng hợp gồm: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết gồm: sổ chi tiết vật tư , sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá, sổ
chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tạm ứng, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết với
khách hàng.
1.4.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý vì báo
cáo tài chính được trình bày hết sức tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn,
các khoản nợ, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, cung cấp thơng
tin kinh tế tài chính để giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn,
khả năng huy động vốn Hệ thống Báo cáo tài chính được công ty áp dụng theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ vào chế độ kế tốn hiện hành , kế tốn cơng ty Cổ phần vật liệu xây
dựng và xây lắp Hưng Yên tổ chức lập và trình bầy báo cáo tài chính gồm các báo
cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01-DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02-DN


- Báo cáo luân chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03-DN

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09-DN



×