Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích thực trạng công tác trả lương ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.66 KB, 30 trang )

Phần II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải
Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc
doanh trung ương thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty được thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan
của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá
ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công
nghiệp, như: vải mành, vải bạt, sợi se, ... là những tư liệu sản xuất phục vụ
cho các ngành sản xuất của nền kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để
sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy,
găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ khâu dân dụng,
chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải bò...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất
trong cả nước được giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công
ty phải tự tìm tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách
hàng, ít có sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác
trong ngành. Trong điều kiện như vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa
hoàn thiện từng bước quy trình công nghệ, sắp xếp lao động hợp lý, đưa
năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển lớn
mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán
bộ công nhân viên với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao.
Đến nay sản phẩm của Công ty được đánh giá tiêu chuẩn chất lượng về
các mặt như:
- Vải mành sợi được cấp dấu chất lượng cấp 1
- Vải sợi 3x3 và 3x4 được tặng Huy chương vàng trong Hội chợ triển lãm
thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.


Đặc biệt Công ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng Huân chương
Lao động hạng Hai và một Huân chương Lao động hạng Ba.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con người, ngành Dệt may thế giới
nói chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển từ
thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập
trung...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và
trưởng thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp
Hà Nội (1967-1973).
Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá
ác liệt miền Bắc nước ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy
Liên hiệp Dệt Nam Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên
Hà Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà
Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay,
sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau
khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên làm nguyên liệu cho kế
hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các Nhà máy trong
khu vực Hà Nội như: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt 8-3...
để thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhưng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế
tạo từ thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thường làm cho giá
thành sản phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nước phải bù lỗ triền miên.
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ
sản xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà
nước đầu tư dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã được lắp đặt và đưa vào
sử dụng, sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay
thế cho vải mành phải nhập từ Trung Quốc.

Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội.
Giai đoạn 2: Tăng trưởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-
1988)
Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là
158.507 đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77
người. Nhà máy vừa đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng, kho tàng, đường
xá nội bộ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ
sung thêm vốn... Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ
đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng (theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 người, trong đó có
986 người là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản
xuất vải mành ban đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là
máy chuyên dùng). Trong quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân
viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đưa
tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi bông làm lốp xe đạp
trong nước, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ
chế bao cấp, nhận vật tư của Nhà nước. Do đó khoa học sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản
phẩm các loại làm ra đều được ưa chuộng và mở rộng mạng lưới tiêu thụ
tới thị trường trong cả nước, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt
mục tiêu cao nhất như vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt
tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024 (simily bông dùng may quân trang cho quân
đội) tiêu thụ 1,4 triệu m2 dây chuyền sản xuất làm việc theo cơ chế làm
việc 3 ca/1 ngày.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường (từ 1989 đến
nay). Khi cả nước trên đường chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch
biên giới phát triển mạnh mẽ, thị trường trong nước xuất hiện những sản

phẩm tương tự như sản phẩm của Nhà máy. Một số khách hàng quen
thuộc của Nhà máy như: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy vải, Xí
nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tương tự ở thị trường mới kể cả thị
trường nước ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công
nghệ mới để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh, thị trường tiêu thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể.
Đứng trước tình trạng đó, Nhà máy phải tìm mọi cách để nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đã xuất
hiện trên thị trường. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải mành làm lốp
xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và 65% PE)
tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng như vải
phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách
hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm,
tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới.
Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ
công nhân, bố trí sắp xếp lao động dư thừa, Nhà máy đầu tư xây dựng
thêm một phân xưởng may với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số
lượng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176/HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng, với tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp của Công ty về vốn để
tìm kiếm thị trường mới.
Với những tiến triển và kết quả đã đạt được, tháng 7-1994 Nhà máy
được Bộ Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
(tên tiếng Anh là Ha Nội Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là
HAICATEX.
3. Phương hướng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
- Đầu tư mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
- Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000
- Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm
2000
- Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nước

A. Xí nghiệp mành
Phương hướng:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.
- Tăng tốc độ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn
sản xuất .
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt sản lượng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%
B. Xí nghiệp Bạt
Phương hướng:
- Phát huy nội lực, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt sản lượng 1.530.000 m
2
. Trong đó phục vụ xuất khẩu
70%
C. Xí nghiệp may:
Phương hướng:
- Năng cao sản phẩm
- Mở rộng bạn hàng
- Tăng kim nghạch xuất khẩu
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%
2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hưởng tới công tác trả
lương .
a. Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là vải mành vải bạt các loại vải
mộc không tẩy nhuộm, sợi xe và sản phẩm may, những sản phẩm này
được sử dụng rộng rãi ở nhiều nghành công nghiệp
--Vải mành sợi lông, vải mành sợi pêcô dùng để sản xuất lốp xe đạp
dây đai thang cao su . Các sản phẩm này được khách hàng trong nghành

cao su sử dụng là chủ yếu như nhà máy cao su sao vàng cao su Đà Nẵng,
cao su Biên Hoà, cao su Hải Phòng …
--Vải bạt: Dùng làm ống dẩn nước, ống hút bùn băng chuyền tải loại
nhỏ, vì vậy nó cũng là nguyên liệu sản xuất cho các nghành cao su. Vải
bạt còn được dùng làm giày vải các loại, may găng tay, quần áo bảo hộ lao
động, võng, ba lô phục vụ cho quốc phòng.
--Sợi xe: Dùng làm chỉ khâu dân dụng và chỉ khâu công nghiệp, khâu
vỏ bao đựng xi măng, khâu vào bao đựng phân bón và sợi xe còn dùng
làm dệt các loại vải Gabađin Đơluyn, vải bò mà khách hàng là các nhà
may như xi măng Hoàng Thạch, phân lân Văn Điển, phân đạm Hà Bắc,
Dệt lụa Nam Định, Sợi dệt kim Hà Nội…
Nhu cầu các loại vải công nghiệp là rất lớn và rất cần thiết cho nền
kinh tế quốc dân, một phần dùng để sản xuất sản phẩm trong nội địa sản
xuất, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Nước ta hiện nay mới chỉ có công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là
doanh nghiệp sản xuất vải mành sợi bông cottong dùng cho sản xuất lốp
xe đạp. Dây đai thang cao su loại tải trọng nhẹ và vừa, còn lại nhà nước
vẩn phải nhập vải mành nylon để sản xuất lốp xe máy, lốp máy kéo lốp
ôtô. Mục tiêu của công ty là chiếm lỉnh thị trường vải công nghiệp chuyên
sâu sản xuất các loại vải mành, vải bạt phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1994 đến nay, công ty đang phấn đấu chuyển hướng công
nghệ sản xuất mới, sản xuất các loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp.
Những đặc điểm trên nó bao quát, bao trùm và có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác tổ chức tiền lương của công ty, từ doanh thu tiêu thụ ra sao,
để vốn hoạt động để tái sản xuất sức lao động , để có tiền lương trả cho
công nhân, đến việc định mức kỹ thuật lao động, định mức lao động … để
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo đời sống cho dông nhân viên
chức trong công ty.
b. Đặc điểm về lao động .
Trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động trong biên chế lên tới 1097

công nhân, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đến nay, qua sắp xếp tổ
chức lại cơ cấu lao động của công ty có thay đổi nhiều cho đến năm1999
còn 936 người cơ cấu ta có bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động năm 2000:
Do đặc điểm của công ty từ lâu không tuyển sinh công nhân nên lao
động công nhân trong công ty hầu hết là tuổi trung niên, có tay nghề bậc
thợ cao có tác phong công nghiệp và đều có kinh nghiệm và chấp hành kỹ
luật lao động. Công ty luôn tạo điều kiện nâng cao kiến thức như cho đi
học thêm để cũng cố và phát huy. Như vậy, ta thấy trình độ quản lý ở mức
stt Chỉ tiêu Đv Tổng số Đại học Trung cấp
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1
2
3
Tổng số lao
động
Lao động
gián tiếp
Lao động
trực tiếp
Bậc: 1+ 2
Bậc: 3
4
5
6
7
Người
--
--
--

--
--
--
--
--
936
97
839
458
260
58
42
30
1
100
10,4
89,6
54
48
5,8
49,5
24
12
2,3
12,3
khá đây là nhân tố ảnh hưởng tốt đến chất lượng và số lượng sản phẩm
trong công ty.
c. Đặc điểm về cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
 Về cơ cấu quản lý công ty.
Công ty Dệt vảt công nghiệp Hà Nội trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ,

nên công ty được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
nghiệp và hoạt động có hiệu quả công ty được tổ chức bộ máy quản lý
trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất,
trực tiếp phụ trách một mặt như : Phòng hành chính tổng hợp, kế hoạch
dài hạn về sản xuất đầu tư, công tác tổ chức cán bộ, công tác tự vệ công
ty. Hiện nay công ty có 6 phòng ban và 3 phân xưởng.
Phòng sản xuất kinh doanh – XNK ( gồm 20 người)
Chức năng: - Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động XNK trong toàn công ty
- Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty.
- quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch XNK
- Kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch năm
- Kế hoạch tác nghiệp
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây
dựng các phần kế hoạch do đơn vị phụ trách thực sự phân cấp của công ty,
biểu mẫu, phương pháp, các chỉ tiêu tổng hợp.
- Nắm chắc nhu cầu của khách hàng để chỉ đạo sản xuất,
điều phối, điều hoà sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK, cân đối trong
toàn công ty đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ cung ứng
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm tra, giám sát, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch
quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng.
- Báo cáo với cơ quan chức năng theo yêu cầu
- Tổ chức quản lý và sử dụng phương tiện vận tải có hiệu
quả
- Cung cấp số liệu cho lãnh đạo của công ty và các phòng

nghiệp vụ khác theo yêu cầu.
Phòng tài chính kế toán (9 người)
Chức năng:
- Quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục
đích yêu cầu sao cho đạt hiệu quả cao nhất
- Hoạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty
- Giám sát, kiểm tra công tác kế toán, tài chính ở các đợn vị.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty nhằm đảm bảo vốn cho
toàn công ty
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cân đối thu chi của quá trình của sản
xuất kinh doanh
- Xác định nhu cầu của công ty về tín dụng ngân hàng, tìm nguồn
huy động với hiệu quả cao nhất tham mưu cho giám đốc việc tổ chức
thực hiện các nguồn vốn cho hoạt động sẩn xuất kinh doanh.
- Theo dõi, giám sát các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng đã được
xác định có khả năng thanh toán, theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thống nhất quản lý nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê trong toàn
công ty bao gồm: Các công tác tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, mở sổ sách
nghi chép, phương pháp hạch toán, phương pháp nghi chép thống kê.
- Chủ trì công tác kiểm tra tài sản, vật tư hàng hoá, sản phẩm, tiền
vốn trong toàn công ty, xử lý kịp thời các sai phạm, chế độ gây thất thoát
cho công ty.
- Hướng dẫn theo dõi công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc
công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế cấp công ty hàng quý, năm.
- Bảo đảm an toàn bí mật các tài liệu có liên quan về tài chính của
công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê theo quy định của xây
dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và quản lý giám sát giá bán sản phẩm
toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính.( 24 người).

Chức năng:
- Quản lý hành chính tổng hợp.
- Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương.
- Bảo vệ công ty.
Nhiệm vụ:
-Về công tác tổ chức lao động.
+ Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất của toàn công ty, đảm bảo hiệu quả lớn nhất.
+ xây dựng và không ngừng hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của
đơn vị trực thuộc trong công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty.
+ Công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, bồi dỡng, đào tạo, bố trí sản
xuất, đề bạt, bãi nhiệm chức vụ.
+ Xây dựng quỹ tiền lương, tiền thưởng cho toàn công ty, cân đối thu
nhập giữa các bộ phận trong công ty.
+ Xây dựng ban hành các định mức lao động, tổng hợp hướng dẫn
các đơn vị trong công ty, xây dựng các định mức lao động cấp xưởng.
Kiểm tra và xét duyệt các định mức do cấp xưởng đề nghị.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các bộ phận quản lý nhiệm vụ, thợ bậc cao trong công ty, lập kế hoạch
nâng cấp bậc lương cho toàn công ty.
+ Tổ chức ký kết các hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự toàn
công ty.
+ Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý và sử dụng lao động tiền
lương, tiền thưởng và hướng dẫn thực hiện.
- Về công tác tài chính, pháp chế chính trị:
+ Thống kê quản lý về mặt hành chính, pháp chế các mặt hoạt động
của công ty.
+ Thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
+ Thư ký giám đốc.

+ Thường trực hội đồng thi đua.
+ Thông tin tuyên truyền.
+ Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân.
+ Quản lý hệ thống điện thoại – Fax.

×