Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cụng tỏc Kế toỏn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.9 KB, 8 trang )

Phần III:
Một số ý kiến, nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty CP may Thanh Trì
Với thời gian không dài, với khả năng thực tiễn cha nhiều nhng đợc sự giáo dục
đào tạo của các thầy, cô trong trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh và sự hớng
dẫn nhiệt tình của các cô, các chú phòng kế toán Công ty Cp may Thanh Trì, cho phép
em đợc nhận xét và đóng góp những nội dung hạch toán kế toán theo nhận thức của em
đã đợc đào tạo tại trờng.
1. Nhận xét về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Về hạch toán lao động: Công ty quản lý thời gian lao động rất chặt chẽ thể
hiện hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm đều đợc theo dõi trên bảng chấm công.
Khi cán bộ công nhân viên nghỉ ốm, nghỉ phép, hội họp đều phải báo cáo trớc để ổn
định kinh doanh. Về kết quả lao động qua bảng phân tích tổng quỹ lơng ta thấy tốc
độ tăng của quỹ lơng nhanh hơn tốc độ tăng của lao động. Điều đó thấy hiệu quả sử
dụng lao động của Công ty ngày càng cao và năng suất lao động của ngời lao động
cũng ngày một tăng lên.
- Về hnfh thức trả lơng và cách tính lơng.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã áp dụng linh hoạt các
hình thức trả lơng. Cụ thể.
Đối với lao động gián tiếp việc trả lơng theo thời gian là phù hợp. Hình thức
trả lơng này có u điểm dễ tính toán, dễ trả lơng cho ngời lao động, phản ánh đợc hiệu
quả của công việc do đó sẽ khuyến khích ngời lao động, chăm chỉ đi làm, hăng say
làm việc. Tuy nhiên hình thức tiền lơng này còn có một số điểm hạn chế là nó cha
đáp ứng đợc nguyên tắc phân phối theo lao động, cha tính đến một cách đầy đủ chức
năng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất
kinh doanh, cha phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động để tạo ra sản phẩm
cho xã hội.
Đối với ngời lao động trực tiếp việc trả lơng theo sản phẩm là hợp lý. Đây là
hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng
lao động và chất lợng lao động. áp dụng hình thức này là có u điểm sát với thực tế,


kích thích sản xuất kinh doanh. Sau nhiều năm áp dụng cơ chế khoán, Công ty đã có
nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, lợi nhuận của Công ty ngày
càng tăng. Tuy nhiên cách tính lơng này vẫn cha thực sự mang lại lợi ích cho ngời lao
động lại rờm rà và nhiều phép tính.
Đối với việc tính lơng và các khoản trích theo lơng cũng nh việc thanh toán
tiền lơng để kịp thời và chính xác. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều đã nhận
đúng, đủ, kịp thời số tiền lơng và các khoản trích theo lơng của mình trong tháng.
Điều này khuyến khích họ hăng say lao động góp phần tăng hiệu quả sử dụng lao
động, tăng năng suất lao động đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
- Về công tác hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Nhìn
chung công tác hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
đợc thực hiện một cách khá chặt chẽ, các chế độ kế toán mới đợc Công ty áp dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của Công ty. Các quy định trong
luật lao động về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc Công ty chấp hành
nghiêm chỉnh.
Công việc hạch toán lao động tiền lơng không chỉ đợc thực hiện duy nhất ở
phòng kế toán mà tại các phòng ban ngời lao động đều có thể kiểm tra đánh giá đợc
kết quả công việc của mình, mức lơng mình đợc hởng. Đội ngũ cán bộ của Công ty
có trình độ chuyên môn khá cao và không ngừng đợc nâng lên. Công tác hạch toán
kế toán nói chung, hạch toán lao động tiền lơng nói riêng đã thực hiện tốt các chức
năng của nó là cung cấp các thông tin cho nhà quản lý một cách chính xác, kịp thời,
đầy đủ xác định đợc các khoản chi phí nhân công và phân bổ cho đúng đối tợng.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty áp dụng thể hiện nhiều u điểm
nổi bật. Sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán đã khiến cho khối lợng ghi sổ kế
toán trở lên gọn nhẹ, dễ hiểu và chủ động vì chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở các
chứng từ gốc cùng loại, cùng phản ánh một nội dung. Các chứng từ ghi sổ sau khi
làm căn cứ ghi sổ kế toán đợc bảo quản và lu và hồ sơ theo cùng quyền có cùng nội
dung và kèm theo các chứng từ gốc rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Công ty áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán bởi vì so với kế
toán thủ công thì phần mềm kế toán có nhiều nổi trội nh cung cấp thông tin kế toán

nhanh chóng, kịp thời, chính xác có thể loại bỏ đợc nhiều sổ sách kế toán trung gian,
thuận tiện cho việc kiểm tra sai sót, bảo quản và lu trữ số lợng đợc lâu dài, an toàn và
gọn nhẹ, có thể tinh giảm biên chế trong bộ máy kế toán của đơn vị.
Tuy nhiên bên cạnh những u điểm trên công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của Công ty còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể là tiền lơng của
công nhân viên đợc thanh toán mỗi tháng một lần không thực hiện trích tạm ứng.
Ngoài ra Công ty không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho cong nhân trực
tiếp sản xuất.
2. Đề xuất đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Nh trong phần thực hành chúng ta đã thấy cách tính lơng mà Công ty áp dụng
cho đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty đã không mang lại hiệu quả cũng nh
năng suất cao cho lao động. Cách tính lơng này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm
việc và trình độ phân theo hệ số cấp bậc, nó không phản ánh trung thực khả năng lao
động cụ thể của ngời lao động.
Để mang lại sự công bằng cho ngời lao động, tiền lơng trả cho đội ngũ lao
động gián tiếp ngoài việc đợc tính theo hệ số cấp bậc, phản ánh theo số ngày làm
việc còn đợc tính theo hệ số tự đánh giá công việc hoàn thành của từng ngời. Tức là
hàng tháng công nhân viên tại các phòng ban sẽ tự đánh giá khả năng hoàn thành
công việc của mình. Sau đó các phòng ban sẽ họp và bình bầu phân loại theo hệ số.
Hoàn thành tốt công việc hệ số 1,2
Hoàn thành công việc hệ số 1,0
Cha hoàn thành công việc hệ số 0,8
Công thức tính lơng cho đội ngũ lao động gián tiếp nh sau:
Lơng
thời
gian
=
Lơng
theo hệ
số kinh

doanh
x
Hệ số cấp
bậc
x
Hệ số
hoàn
thành
công việc
x
Số ngày
làm việc
thực tế
22

Ví dụ : Theo cách tính mới thì lơng của chị Dơng Ngọc Hân trong tháng 9 có
26 ngày công, hoàn thành tốt công việc hệ số 1,2. Lơng của chị Hân gồm:
540.000 x 2.37 x1.2 x 26
= 1.535.760 đồng
26

Trong tháng chị Hân làm thêm 21 giờ đợc hởng số tiền là:
1 giờ đợc hởng số tiền:
153.6
8
26
800.279.1
=
đồng
Vậy 21 giờ đợc hởng số tiền là: 6.153 x 21 = 129.213 đồng

Vậy tổng thu nhập của chị Hân là:
1.535.760 + 129.213 = 1.664.973đồng
Nộp 5% BHXH : 1.279.800 x 5% = 63.990 đồng
Nộp 1 % BHYT: 1.279.800 x 1% = 12.798 đồng
Tổng cộng : 76.788 đồng
Tiền thực lĩnh trong tháng của chị Dơng Ngọc Hân là:
1.664.973 76.788 = 1.588.185 đồng
Nh vậy theo cách tính mới thì lơng tháng 9 của chị Hân là 1.588.185 đồng hơn
255.960 đồng so với các tính nh hiện nay cty đang áp dụng.
- Đối với cách tính lơng cho đội ngũ lao động trực tiếp.
Qua bảng phân phối tiền lơng ta thấy những ngời có cùng cấp bậc nhng số
ngày làm việc khác nhau thì vẫn đợc hởng mức lơng khác nhau. Nh vậy cách tính l-
ơng đã không phản ánh đúng hiệu quả công việc của từng ngời. Để hạn chế những
nhợc điểm này Công ty nên xây dựng hệ số công việc ngoài việc phản ánh mức độ
phức tạp của một công việc đợc xác định theo một thang lơng phức tạp kỹ thuật còn
phản ánh mức độ hoàn thành công việc.
Hệ số này có thể đợc tính nh sau:
Hệ số công
việc
=
Hệ số cấp bậc cá nhân x Hệ số hoàn thành
công việc
Hệ số cấp bậc thống nhất
Trong đó hệ số công việc đợc xác định nh sau:
- Hoàn thành công việc hệ số 1,0
- Hoàn thành tốt công việc hệ số 1,2
- Hoàn thành xuất sắc, nhận thêm việc hệ số 1,3
- Hoàn thành xuất sắc có ý kiến hệ số 1,4
Ngoài ra cách trả lơng khoán đã đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty, tuy nhiên hình thức trả lơng này không khuyến khích ngời lao động vì chất lợng sản

phẩm mà hoàn thành tốt công việc của mình. Do vậy cha phát huy hết khả năng có của
ngời lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình sản xuất những sản phẩm khác nhau
Công ty nên có những hình thức và phơng pháp tính trả lơng khác nhau phù hợp với
hao phí lao động đối với từng loại sản phẩm tránh tình trạng ngời lao động kéo dài thời
gian làm việc của mình gây nên sự bội chi lơng việc tính lơng chính xác là tơng đối
khó khăn, đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty nên áp dụng cách trả lơng mà
tiền lơng gắn chặt với khối lợng sản phẩm hoàn thành nh vậy sẽ khuyến khích ngời lao
động hăng say làm việc, nâng cao năng suất. Có nhiều hình thức trả lơng theo sản
phẩm khác nhau nhng để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty áp
dụng hình thức trả lơng làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, ta có công thức:
Thời gian làm việc
quy đổi của từng ngời
lao động
=
Thời gian làm việc
thực tế của ngời
lao động
x
Hệ số lơng
cấp bậc của
từng ngời

×