Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Đảng bộ tỉnh bến tre lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 1986 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 185 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC X HI V NHN VN
------------*------------

NGUYN TễN PHNG DU

ĐảNG Bộ TỉNH BếN TRE LÃNH ĐạO XóA ĐóI GIảM NGHèO
Từ NĂM 1986 §ÕN N¡M 2011

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC X HI V NHN VN
------------*------------

NGUYN TễN PHNG DU

ĐảNG Bộ TỉNH BếN TRE LÃNH ĐạO XóA ĐóI GIảM NGHèO
Từ NĂM 1986 §ÕN N¡M 2011
Chuyên ngành:

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số:

62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Quang Hiển

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Tôn Phƣơng Du


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........ 6
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BẾN TRE TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1995 ............ 26

1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của
Đảng bộ tỉnh Bến Tre ............................................................................................26
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và con ngƣời Bến Tre ............. 26
1.1.2. Thực trạng đói nghèo và tình hình xóa đói , giảm nghèo ở tỉnh
Bến Tre trƣớc năm 1986 ........................................................................... 35
1.1.3. Chủ trƣơng của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về xóa đói ,
giảm nghèo ............................................................................................... 39

1.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh
Bến Tre .....................................................................................................................46
1.2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ ................................................................ 46
1.2.2. Hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ ......................................... 50
Tiểu kết chƣơng ......................................................................................................60
Chƣơng 2. LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1996
ĐẾN NĂM 2011 ................................................................................................................. 63

2.1. Những yêu cầu mới về xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Bến Tre và chủ
trƣơng, chính sách mới của Đảng và Nhà nƣớc...............................................63
2.1.1. Những yêu cầu mới về xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Bến Tre ......... 63
2.1.2. Chủ trƣơng, chính sách mới của Đảng và Nhà nƣớc ..................... 65
2.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo của
Đảng bộ tỉnh Bến Tre ............................................................................................75
2.2.1. Những chủ trƣơng của Đảng bộ ..................................................... 75
2.2.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo ......................... 78
Tiểu kết chƣơng ....................................................................................................106


Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................................... 108

3.1. Nhận xét ..........................................................................................................108
3.1.1. Ƣu điểm ........................................................................................ 108
3.1.2. Hạn chế ......................................................................................... 119
3.2. Một số kinh nghiệm ......................................................................................124
3.2.1. Nhất quán trong nhận thức và hành động coi xóa đói, giảm
nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ...................................... 124
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thực hiện cơng tác xóa
đói, giảm nghèo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.......................................... 128
3.2.3. Huy động mọi nguồn lực cho xóa đói, giảm nghèo; kết hợp

đồng bộ chính sách xóa đói, giảm nghèo với các chính sách kinh tế xã hội ...................................................................................................... 131
3.2.4. Động viên, khuyến khích, hỗ trợ ngƣời nghèo tự vƣơn lên,
đồng thời, có những chính sách ngăn chặn tái nghèo hiệu quả ............. 139
Tiểu kết chƣơng ....................................................................................................143
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ......................................................................................................................... 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 148
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 164


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh qua các giai đoạn 1985
- 2000 - 2005 - 2010 - 2011 ............................................................ 34
Bảng 3.1: Ngân sách tỉnh chi bảo đảm xã hội từ năm 2005 - 2011 .............. 117
Bảng 3.2: Tình hình giảm nghèo xã Thới Thuận từ năm 2006 - 2010 ......... 120

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo của Bơ ̣ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - UNDP........... 71


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCH

: Ban Chấp hành


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc

XĐGN

: Xóa đói, giảm nghèo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự tăng trƣởng
và phát triển của quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nghèo đói ln đi
liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội gia tăng, bệnh tật phát triển, trật tự
xã hội, an ninh, chính trị khơng ổn định... Vì vậy, xóa đói, giảm nghèo
(XĐGN) khơng chỉ là trách nhiệm của mỗi quốc gia, dân tộc mà đã trở thành
mối quan tâm của cả thế giới.
Ngay sau khi nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2-9-1945), Chủ
tịch Hồ Chí Minh coi "đói" là một trong ba thứ "giặc" cần phải giải quyết. Ở
các giai đoạn tiếp theo, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến XĐGN, xem đó
là một trong những vấn đề trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động, Việt Nam vẫn là một trong những
nƣớc có tỷ lệ nghèo đói cao. Vì vậy, để đẩy lùi đói nghèo, tiến kịp các nƣớc
phát triển, Việt Nam cần phát huy tinh thần tự lực, tự cƣờng của cả dân tộc
kết hợp với sự hỗ trợ của quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đang trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nên vấn đề XĐGN càng khó khăn, phức
tạp hơn so với thời kỳ trƣớc. Nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của
XĐGN, Đảng và Nhà nƣớc đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách cụ thể nhằm
giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, nâng cao đời sống ngƣời dân, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Ngồi ra, những thành
tựu trên lĩnh vực XĐGN khơng chỉ góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng mà còn thể hiện bản chất ƣu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa (XHCN).
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa của Việt Nam nhƣng tồn tại một
nghịch lý, tỷ lệ nghèo đói ở đây cao thứ hai trong cả nƣớc. Bến Tre là một
tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện đƣờng lối đổi mới, tỉnh Bến
Tre đạt đƣợc nhiều kết quả to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội...

1



Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng, nhiều vấn đề xã
hội bức xúc nảy sinh nhƣ thất nghiệp, tệ nạn xã hội phát triển, đặc biệt là tình
trạng đói nghèo gia tăng đã và đang ảnh hƣởng đến sự ổn định và phát triển
bền vững của tỉnh. Ý thức rõ vấn đề này, ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi
mới, Đảng bộ tỉnh Bến Tre tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện XĐGN. Do
đó, cơng tác XĐGN ở Bến Tre đạt nhiều thành tựu, tuy nhiên, vẫn cịn khơng
ít thách thức đặt ra nhƣ nguồn lực XĐGN hạn chế, tình trạng tái nghèo cao...
Vì vậy, để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, nâng cao
đời sống nhân dân, Đảng bộ phải tiếp tục tìm cách giải quyết những thách
thức này một cách đúng đắn, hiệu quả.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh đạo XĐGN từ năm
1986 đến năm 2011 nhằm góp phần tổng kết, đánh giá những mặt làm đƣợc,
chƣa làm đƣợc; từ đó, đúc kết một số kinh nghiệm là yêu cầu cấp thiết. Nhận
thức rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề, nghiên cứu sinh chọn đề tài:
"Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 1986 đến năm
2011" làm luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Làm sáng tỏ q trình Đảng bộ tỉnh Bến Tre vận dụng chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc vào lãnh đạo, chỉ đạo XĐGN từ năm 1986
đến năm 2011; trên cơ sở đó, đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo
cho hiện tại.
2.2. Nhiệm vụ
- Trình bày một cách có hệ thống những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc về XĐGN.
- Làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh
đạo XĐGN.


2


- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Bến Tre quán triệt, vận dụng chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về XĐGN để lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện XĐGN từ năm 1986 đến năm 2011.
- Nhận xét những ƣu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của những
ƣu diểm và hạn chế trong sự lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Bến Tre từ
năm 1986 đến năm 2011.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những chủ trƣơng và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Bến Tre về XĐGN.
- Các hoạt động XĐGN ở tỉnh Bến Tre từ năm 1986 đến năm 2011.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: đƣợc giới hạn từ năm 1986 (năm đầu tiên tỉnh Bến Tre
thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, bƣớc vào thời kỳ đổi mới) đến
năm 2011 (năm cuối cùng tỉnh Bến Tre thực hiện chuẩn nghèo giai đoạn 2006
- 2010 theo quy định của Chính phủ).
- Về khơng gian: chủ yếu ở địa bàn tỉnh Bến Tre; đồng thời, so sánh với
một số địa phƣơng khác.
- Về nội dung:
+ Những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về XĐGN.
+ Những yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng đói, nghèo ở tỉnh Bến Tre.
+ Hoạt động XĐGN của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tổ chức đồn
thể, quần chúng.
+ XĐGN bao hàm nhiều nội dung, tuy nhiên, luận án chỉ tập trung
nghiên cứu trên một số lĩnh vực nhƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao đời
sống vật chất, phát triển y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho ngƣời nghèo ở
tỉnh Bến Tre.

4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tƣ liệu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc tiến hành dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan
3


điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về XĐGN trong thời kỳ đổi mới, chú
trọng quan điểm "nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự
thật", các quan điểm khoa học, một số khung lý thuyết khoa học về XĐGN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp lịch sử nhằm mơ tả khách quan, có hệ thống quá trình
lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Bến Tre.
- Phƣơng pháp lơgíc nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử,
đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và tổng kết các
kinh nghiệm.
- Ngồi ra, luận án cịn sử dụng và kết hợp sử dụng một số phƣơng
pháp khác nhƣ phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát
thực tế.
4.3. Nguồn tư liệu
Để thực hiện luận án, tác giả sử dụng nguồn tƣ liệu, bao gồm:
- Các văn kiện, nghị quyết của Đảng; các quyết định, chỉ thị của Chính
phủ về XĐGN.
- Các báo cáo của Tỉnh ủy, UBND, Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban,
ngành, hội và một số huyện, xã.
- Các cơng trình khoa học có liên quan đã công bố.
Nguồn tƣ liệu này chủ yếu đƣợc khai thác tại trang web Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chính phủ, Trung tâm Thông tin và Lƣu trữ - UBND tỉnh Bến Tre,
Văn phòng Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Cục Thống kê...
5. Đóng góp mới của luận án

- Trên cơ sở phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội; luận
án làm rõ tính đặc thù, những thuận lợi và khó khăn tác động đến quá trình
lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Bến Tre.
- Trình bày và luận giải một cách có hệ thống các chủ trƣơng và biện
pháp XĐGN của Đảng bộ tỉnh Bến Tre từ năm 1986 đến năm 2011.
4


- Đánh giá khách quan những ƣu điểm, hạn chế; từ đó, tổng kết kinh nghiệm.
- Về mặt tƣ liệu, luận án góp phần xác minh, hệ thống hóa các tƣ liệu
đƣợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có một số tƣ liệu mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đề ra những biện
pháp cụ thể để XĐGN ở tỉnh Bến Tre.
- Góp phần tổng kết kinh nghiệm phục vụ thực hiện chính sách XĐGN
ở tỉnh Bến Tre nói riêng và đồng bằng sơng Cửu Long nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi các phần Mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo của
Đảng bộ tỉnh Bến Tre từ năm 1986 đến năm 1995.
Chương 2: Lãnh đạo đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo từ năm 1996 đến
năm 2011.
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm.

5


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo đã đạt đƣợc những
thành quả tích cực nhƣ kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện... ,
nhƣng cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội nan giải; trong đó, có đói, nghèo.
Vì thế, XĐGN đƣợc Đảng xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, XĐGN cũng là mối quan tâm
lớn của các nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn ở Việt Nam và thế giới. Nhiều
loại cơng trình nghiên cứu về XĐGN, liên quan đến đề tài luận án đã đƣợc cơng
bố. Có thể phân chia thành các nhóm cơng trình nghiên cứu nhƣ sau:
1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo nói chung
Hà Quế Lâm trong cuốn Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002) đã phân tích những đặc điểm về địa lý, văn hóa, kinh tế ở những vùng
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống, khái qt tình trạng đói nghèo
và thực trạng XĐGN ở các vùng này trong những năm cuối thế kỷ XX (1992 2000); đồng thời, nêu những khuyến nghị về định hƣớng và một số giải pháp
XĐGN cho đồng bào DTTS. Theo tác giả, để XĐGN vùng đồng bào DTTS
cần thực hiện các nhóm vấn đề nhƣ phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trƣờng;
trợ giúp các đối tƣợng chính sách xã hội; cứu tế, viện trợ khẩn cấp; chống tệ
nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa.
Bùi Minh Đạo chủ biên cuốn Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp
xóa đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên (Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005). Sau khi khái quát các điều kiện về môi
trƣờng cƣ trú, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của các DTTS tại chỗ ở Tây
Nguyên, tác giả làm rõ các chính sách và kết quả thực hiện chính sách
XĐGN. Từ đó, Bùi Minh Đạo đƣa ra một số giải pháp XĐGN đối với các
DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo tác giả, thực hiện XĐGN đối với các

6


DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên cần quán triệt các quan điểm: XĐGN là một

cuộc cách mạng toàn diện; XĐGN gắn với thực hiện chính sách dân tộc, bảo
vệ an ninh quốc phịng và mơi trƣờng sinh thái; XĐGN trên cơ sở xem xét
thiết chế xã hội truyền thống và phù hợp với đặc điểm tộc ngƣời; XĐGN gắn
với bảo tồn đa dạng văn hóa tộc ngƣời; XĐGN trên cơ sở coi trọng và kế thừa
tri thức bản địa của ngƣời dân về cách quản lý nguồn tài nguyên. Ngoài ra, tác
giả cũng đề ra một số nhóm giải pháp nhƣ nâng cao năng lực, phát triển sản
xuất, xã hội. Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên. Đây là cuốn sách tham khảo có giá trị, giúp cho nghiên cứu sinh có
cái nhìn về XĐGN bao quát hơn, không chỉ ở đồng bằng sơng Cửu Long.
Sách "Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thành
tựu, thách thức và giải pháp" (Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội Quốc gia, Hà Nội, 2007) đề cập đến những thành tựu về kinh tế xã hội, XĐGN trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, chỉ ra những vấn đề còn
tồn tại nhƣ chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế yếu kém, các tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ; việc kết hợp phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội cịn nhiều hạn chế; tỷ lệ đói nghèo cao. Nhằm giải
quyết triệt để những bất cập trên, cuốn sách chỉ rõ, phải thực hiện các
nhóm giải pháp về chính sách vĩ mơ và tổ chức thực hiện.
Quyển sách "Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) của Võ Thị
Thu Nguyệt, cho rằng, cùng với quá trình phát triển kinh tế, nhiều quốc gia
Đơng Nam Á giải quyết rất tốt vấn đề XĐGN và thu đƣợc nhiều thành tựu
khả quan; trong đó, có Liên bang Malaixia và Vƣơng quốc Thái Lan. Những
quốc gia này đã đƣợc Ngân hàng thế giới xếp trong danh sách các nƣớc Đông
Nam Á thực hiện XĐGN thành công nhất. Chiến lƣợc XĐGN của Malaixia và
Thái Lan là bài học quý đối với những quốc gia đang hƣớng tới mục tiêu kinh
tế tăng trƣởng cao đi đôi với công bằng xã hội, đặc biệt là những nƣớc có điều
kiện về vị trí địa lý cũng nhƣ dân tộc tƣơng đối gần gũi nhƣ Việt Nam. Vì thế,
Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm XĐGN của những quốc gia này.
7



PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên cuốn "Chính sách xóa đói giảm nghèo Thực trạng và giải pháp (Sách chuyên khảo)" (Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2012). Với 9 chƣơng, cuốn sách trình bày một cách tổng quan
thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và các
chính sách của Nhà nƣớc về XĐGN; các chƣơng trình XĐGN điển hình; việc
thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010; nêu
những định hƣớng, mục tiêu XĐGN và cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có
hiệu quả chính sách XĐGN. Tác giả cho rằng, từ khi thực hiện đƣờng lối đổi
mới (1986) đến năm 2012, chính sách XĐGN đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết
sức quan tâm và xây dựng thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Qua đó,
nhận thức về vai trò quan trọng của XĐGN đối với tăng trƣởng và phát triển
kinh tế - xã hội đƣợc thay đổi căn bản ở các cấp, các ngành. Vì vậy, trong giai
đoạn 2001 - 2010, công cuộc XĐGN đạt đƣợc những thành tựu hết sức ấn
tƣợng, góp phần làm tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, thay đổi mức sống của ngƣời nghèo, tăng lòng tin của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nƣớc… Tuy nhiên, cơng cuộc XĐGN vẫn cịn bộc lộ
những hạn chế nhất định nhƣ thành tựu chƣa thật sự bền vững, chính sách
chồng chéo, thiếu thống nhất và đồng bộ, chủ yếu thiên về số lƣợng, chƣa chú
trọng đến chất lƣợng giảm nghèo, mang tính ngắn hạn…
Sách "Phân hóa giàu - nghèo ở Việt Nam hiện nay - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn" của TS. Bùi Thị Hồn (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà
Nội, 2013) trình bày khái niệm phân hóa giàu - nghèo, những vấn đề liên
quan và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội (chƣơng I). Ngoài ra, tác
giả tập trung phân tích thực trạng, nguyên nhân, xu hƣớng vận động và những
vấn đề đặt ra đối với sự phân hóa giàu - nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng ở
Việt Nam (chƣơng II). Hơn nữa, TS. Bùi Thị Hoàn đề ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm hạn chế sự phân hóa giàu - nghèo; trong đó, tập trung vào hai nhóm
giải pháp chính: nhóm giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo và
nhóm giải pháp hạn chế sự làm giàu khơng chính đáng (chƣơng III). Tóm lại,

8



quyển sách đã làm sáng tỏ một số vấn đề về thực trạng, nguyên nhân, xu
hƣớng vận động của sự phân hóa giàu - nghèo và những giải pháp nhằm thu
hẹp khoảng cách giàu - nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của Nguyễn Thị
Thanh, bảo vệ năm 2004 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:"Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến
năm 2001" làm rõ quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về chính sách xã hội trong
giai đoạn 1991 - 2001; phân tích q trình lãnh đạo thực hiện chính sách xã
hội trên các lĩnh vực lao động việc làm, XĐGN, chính sách đối với ngƣời có
cơng; đấu tranh phịng chống tệ nạn xã hội. Trên cơ sở những kết quả đạt
đƣợc trong quá trình thực hiện chính sách xã hội, tác giả đúc rút bốn kinh
nghiệm. Cụ thể là về đổi mới nhận thức; chú trọng phƣơng châm xã hội hóa
trong thực hiện chính sách xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa tăng trƣởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính
sách kinh tế và chính sách xã hội; thƣờng xuyên phát huy sức mạnh của hệ
thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện chính sách xã hội.
Đề tài khoa học "Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng
xã hội trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta" do GS.TS Trịnh Quốc
Tuấn làm chủ nhiệm (bảo vệ năm 2004 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh) nhận định: Kết hợp tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã
hội trong điều kiện CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN, tồn cầu hóa là đặc trƣng và cách thức phát triển nhanh, bền vững của
những nƣớc có trình độ lực lƣợng sản xuất thấp nhƣ Việt Nam. Điểm mấu
chốt của quá trình kết hợp này là giải quyết vấn đề quan hệ giữa tăng trƣởng
kinh tế với phát triển theo định hƣớng XHCN, hay nói cách khác giải quyết
mối quan hệ giữa nguy cơ tụt hậu về mặt kinh tế và giữ vững định hƣớng
XHCN. Tác giả cho rằng, ở Việt Nam, qua 15 năm đổi mới (1986 - 2001) dù

xem xét ở lát cắt nào, kinh tế hay xã hội, cũng đều chứng tỏ tính ƣu tiên của
9


tăng trƣởng kinh tế và bảo đảm lâu dài cho sự phát triển toàn diện của con
ngƣời. Xuất phát từ hai đặc điểm lớn, bao trùm và cơ bản nhất là nƣớc nghèo,
lạc hậu và phát triển theo định hƣớng XHCN thì Việt Nam khơng cịn sự lựa
chọn nào ngồi sự phát triển nhanh, bền vững và thực hiện các chính sách xã
hội; trong đó, có XĐGN và cần hƣớng về con ngƣời. Tóm lại, đề tài phân tích
sự kết hợp giữa tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội trong tiến
trình CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN ở Việt
Nam. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu phân tích vấn đề này dƣới góc độ kinh tế,
chƣa đề cập nhiều đến vai trò lãnh đạo của Đảng.
Ấn phẩm Impact of Program 135 - phase II through the Lens of
Baseline and Endline Surveys (Tạm dịch: Tác động của chƣơng trình 135 giai
đoạn II qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ) (Cơng trình khảo
cứu này này do Chính phủ Phần Lan tài trợ, Văn phòng UNDP tại Việt Nam
và Ủy Ban Dân tộc phối hợp nghiên cứu, xuất bản ngày 20-12-2012, tại Hà
Nội) phân tích sự tác động của các chƣơng trình giảm nghèo do Chính phủ
ban hành (2007 - 2012) đến các kết quả mong đợi. Chủ yếu dựa trên các chỉ
tiêu về đói nghèo, thu nhập, sản xuất nông nghiệp, điều kiện nhà ở và khả
năng tiếp cận các dịch vụ công. Báo cáo đã phân tích điều kiện sống trên tất
cả các khía cạnh của đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng xa và các xã nghèo
nhất. Báo cáo nhận thấy, Chính phủ đã đƣa ra nhiều chƣơng trình giảm nghèo
nhƣ Chƣơng trình 135, Chƣơng trình 30a, chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, Chƣơng trình bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo… Những chƣơng
trình và chính sách này đã làm tăng các cơ hội cho ngƣời nghèo và các hộ
nghèo hƣởng lợi từ thành tựu phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống, thoát
nghèo. Tuy nhiên, mục tiêu 100% xã trở thành chủ đầu tƣ đã không thực hiện
đƣợc và đây là một thử thách rất lớn cho công tác tăng cƣờng năng lực của

chính quyền và cộng đồng ở cấp cơ sở. Từ các thành tựu và hạn chế trên, báo
cáo đề ra những kết luận và bài học nhằm giúp Chính phủ và các nhà tài trợ
có những thiết kế và thực hiện các chƣơng trình sau này tốt hơn.
10


Nguyễn Quốc Phẩm với bài "Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
cơng bằng xã hội" (Tạp chí Cộng sản, số 18, năm 2005) khẳng định, giai đoạn
trƣớc đổi mới Việt Nam duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu, bao cấp, vì thế, các vấn đề xã hội cũng đƣợc kế hoạch hóa và thực hiện
qua các chỉ tiêu, pháp lệnh. Do đó, khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, mặt trái
của cơ chế này đã tác động mạnh đến các lĩnh vực xã hội; trong đó, có cơng
bằng xã hội. Cho nên, Đảng phải đổi mới nhận thức về tăng trƣởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội. Từ đó, tác giả làm rõ quá trình đổi mới nhận thức
lý luận của Đảng về kết hợp tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội từ Đại hội VI đến Đại hội IX. Ngồi ra, bài viết cịn chỉ ra những thành tựu,
thách thức và phƣơng hƣớng giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Theo tác
giả, Đảng và Nhà nƣớc cần phải chỉ đạo quyết liệt việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo nhân lực; tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện cơ chế,
chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống, lối sống văn hóa,
văn minh, hình thành giá trị con ngƣời mới; hồn thiện cơ chế chính sách tăng
cƣờng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh công tác
XĐGN, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS, chống tái nghèo.
Bài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo theo
hướng bền vững" (Tạp chí Lý luận chính trị, số 3, năm 2007) của Nguyễn Hữu
Dũng cho rằng, XĐGN theo hƣớng bền vững là phải phát triển vốn nhân lực
của chính ngƣời nghèo, tạo mơi trƣờng và điều kiện cho ngƣời nghèo có cơ hội
thốt nghèo, vƣơn lên ấm no. Hơn nữa, chính sách XĐGN theo hƣớng bền
vững còn phải gắn với phát triển và chăm lo, hƣớng vào phát triển con ngƣời,
xây dựng một xã hội mà mọi ngƣời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và

xã hội phải coi đầu tƣ cho XĐGN cũng là đầu tƣ cho sự phát triển.
Diệp Văn Sơn với bài "Chỉ có tăng trưởng kinh tế mới giúp dân thốt
nghèo bền vững" (Tạp chí Phát triển kinh tế, số 10, năm 2007) phân tích
các thành tựu về tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc đã làm cho công cuộc
XĐGN đạt hiệu quả cao; đồng thời, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong
11


công tác XĐGN. Trên cơ sở nêu những kinh nghiệm của thế giới và Việt
Nam về XĐGN, tác giả khẳng định, tăng trƣởng kinh tế là cách thức giảm
nghèo bền vững, hiệu quả nhất.
Bài "Kết quả thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo ở
Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thị Mai Chi (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 42010) tổng kết một số chủ trƣơng của Đảng và chƣơng trình của Chính phủ về
XĐGN từ năm 1996 - 2008; đồng thời, nêu một số kết quả đạt đƣợc của Chƣơng
trình để minh chứng "Đó là những cố gắng vƣợt bậc của Đảng, Nhà nƣớc và của
cả cộng đồng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, vì mục tiêu phát triển
bền vững".
Bài "Tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
(1991 - 2010)" của Phạm Đức Kiên (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 1-2011)
cho rằng, thực tiễn gần 25 năm đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đặc biệt, từ khi thực hiện Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) đã và đang minh chứng tăng trƣởng
kinh tế gắn với XĐGN là bảo đảm cho tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững,
đồng thời, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân.
Làm rõ nhận định trên, tác giả dẫn chứng những chủ trƣơng của Đảng,
chƣơng trình của Chính phủ về XĐGN và các kết quả của nó trong giai đoạn
từ năm 1991 - 2010.
Bài "Thốt nghèo - hành trình cịn lắm gian nan" của Nam Phƣơng (Tạp
chí Cộng sản điện tử ngày 5-2-2011) cho rằng, chuyện hỗ trợ hộ nghèo cũng
"mn hình mn vẻ", từ chuyện ngƣời dân khơng chịu ra khỏi diện hộ nghèo

đến "hộ nghèo" mà không nghèo, đã nghèo lại còn bị "xà xẻo" và "thuật ngữ"
lạ về nghèo. Tiếp theo, việc xác định chuẩn nghèo cũng khó khăn do điều tra
viên phải tiến hành thu thập thông tin ở ba loại phiếu điều tra, phạm vi điều tra
rộng; lực lƣợng điều tra viên là trƣởng xóm, thơn và các thành viên đồn thể xã
hội ở xóm, thơn... nên nhiều ngƣời trình độ hạn chế, nhất là ở miền núi, vùng
cao; một số ngƣời dân ỷ lại, muốn đƣợc xác định là hộ nghèo để hƣởng các
12


chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc nên thiếu hợp tác với điều tra viên; kinh phí
thực hiện điều tra ở nhiều địa phƣơng hạn hẹp... Từ đó, dẫn đến nhiều hệ lụy
dai dẳng nhƣ kết quả giảm nghèo thiếu bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao. Nhiều hộ
gia đình ở mức cận nghèo, chỉ cần tác động của thời giá, thiên tai... sẽ chạm
ngƣỡng nghèo. Nếu theo chuẩn nghèo mới, Việt Nam sẽ có khoảng 3,3 triệu hộ
nghèo, tƣơng ứng với 16,5 triệu ngƣời nghèo. Tác giả nhận thấy, để xảy ra điều
này lỗi từ chính quyền và cả ngƣời dân. Tác giả Nam Phƣơng cịn cho rằng,
thốt nghèo không thể chỉ trong "một sớm một chiều". Tác giả dẫn chứng,
trong chuyến công tác tại Việt Nam vào tháng 8-2010, bà M. Xêpunvêđa,
chuyên gia độc lập của Liên hợp quốc về nhân quyền và nghèo đói cùng cực,
phát biểu: Việt Nam cần tiếp tục có thêm những nỗ lực để bảo đảm các nhóm
đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng cũng đƣợc hƣởng lợi và tính bền vững của những
tiến bộ đã đạt đƣợc. Khơng nên hiểu nghèo đói đơn giản là một vấn đề kinh tế
có thể đƣợc giải quyết chỉ với việc tăng thu nhập các hộ gia đình, mà "là một
hiện tƣợng đa chiều và cơng tác XĐGN cần đƣợc thực hiện trên cơ sở cách tiếp
cận tồn diện, trong đó việc tn thủ các cơng cụ pháp lý về nhân quyền đóng
vai trị then chốt"; "các chiến lƣợc giảm nghèo hiệu quả cần phải luôn đƣợc xây
dựng trên quan điểm chung là mọi ngƣời dân Việt Nam cần đƣợc hƣởng đầy đủ
các quyền dân sự, kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa". Cuối cùng, tác giả kết
luận, để giải quyết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc trong hành trình thốt
nghèo, rất cần sự đồng thuận, sáng tạo của cả hệ thống chính trị và ngƣời dân.

Bài "Thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ ở Việt Nam - thành tựu và
một số vấn đề đặt ra" của Nguyễn Thị Ngân (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng
3-2011) tổng kết những thành tựu của việc thực hiện các mục tiêu Thiên niên
kỷ ở Việt Nam trong 10 năm (2000 - 2010). Tác giả cho rằng, các mục tiêu
đều rất khả quan; trong đó, có XĐGN. Bên cạnh, để hoàn thành các mục tiêu
vào năm 2015, Chính phủ Việt Nam đề xuất quan điểm sau: Phải coi đây là
nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
và chậm phát triển; tiếp tục cụ thể hóa mục tiêu Thiên niên kỷ vào hoàn cảnh
13


cụ thể, phù hợp, thiết thực với nhu cầu của ngƣời dân; tăng cƣờng công tác
theo dõi và giám sát việc thực hiện ở tất cả các quốc gia, định kỳ báo cáo và
công bố trên phạm vi quốc tế, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Liên hợp quốc…
Bài "Bước ngoặt mới trong nỗ lực xóa đói, giảm nghèo" của Nguyễn Thị
Kim Ngân (Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 6-4-2011) nêu lên những kết quả
XĐGN của Việt Nam nhƣ tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm nhanh từ 22% (2005)
xuống cịn 11,3% (2009) và cịn 9,45% (2010), bình quân mỗi năm giảm từ 2%
- 3%. Vì vậy, thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đƣợc cộng đồng quốc tế ghi
nhận: "là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh
tế". Bên cạnh đó, tác giả nhấn mạnh, kết quả giảm nghèo chƣa bền vững, số hộ
đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70% - 80%),
tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm so với tổng số hộ thốt nghèo cịn cao (7% - 10%);
chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa thu hẹp; các chƣơng
trình giảm nghèo triển khai chƣa tồn diện; cơng tác tun truyền, nâng cao
nhận thức của ngƣời dân còn nhiều hạn chế; tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà
nƣớc, vào cộng đồng vẫn cịn phổ biến… Từ đó, tác giả đề ra định hƣớng giảm
nghèo nhanh và bền vững là: Thứ nhất, Chính phủ cần rà sốt, đánh giá, hệ
thống lại các chính sách giảm nghèo; thứ hai, tiếp tục thực hiện Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015; thứ ba, thực

hiện cơ chế phân cấp, trao quyền, hỗ trợ trọn gói có mục tiêu cho địa phƣơng,
đi đôi với nâng cao năng lực và tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân; thứ
tƣ, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm theo chuẩn mới, riêng 62
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm bình qn 4%/năm.
Tác giả Trần Lê Thanh trong bài "Phát huy vai trò của các tổ chức xã
hội trong xóa đói, giảm nghèo", đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng
4-2011, nhận thấy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhƣ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ…, các tổ chức
xã hội nghề nghiệp nhƣ Hội Làm vƣờn, Hội Nuôi ong, Hội Trồng cây gây
rừng, Hội Thả cá… và các tổ chức xã hội khác nhƣ Hội Bảo thọ, Hội
14


Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ, các loại hình quỹ… với tính chất tự nguyện,
phi lợi nhuận là những tổ chức thích hợp trong phối hợp với Nhà nƣớc thực
hiện mục tiêu XĐGN. Tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa VII (6-1992) cụm từ "xóa đói giảm nghèo" đƣợc Đảng ghi nhận
và đặt trong mối quan hệ với các chính sách xã hội khác. Từ đó, trong thực
tế, XĐGN với tính chất của một chính sách xã hội đƣợc thực thi bởi chủ
thể Nhà nƣớc, đồng thời, có sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức xã hội
nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào. Cuối cùng, tác giả kết luận "Chủ
trƣơng, chính sách đúng đắn của Đảng là cơ sở quan trọng để phát huy hơn
nữa vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xóa đói, giảm nghèo bền vững 2011 - 2015".
Bài "Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020" của GS.TS Trần Ngọc Hiên (Tạp chí Cộng sản điện tử
ngày 11-7-2011) nêu lên những nhân tố tác động đến chính sách XĐGN ở
Việt Nam trong thời gian từ năm 2011 - 2020 nhƣ tăng trƣởng kinh tế phiến
diện, môi trƣờng bị tàn phá, sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ
máy nhà nƣớc các cấp, trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra định hƣớng chính sách

XĐGN cho Đảng và Nhà nƣớc trong thời gian từ năm 2011 - 2020. Đó là,
đổi mới mơ hình tăng trƣởng kinh tế; tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải
quyết vấn đề đói nghèo trong mơ hình mới; đổi mới tổ chức và thể chế quản
lý của Nhà nƣớc theo yêu cầu đổi mới mơ hình kinh tế. Mặt khác, tác giả đề
xuất, để XĐGN hiệu quả cần đổi mới tƣ duy và phƣơng pháp hoạch định,
thực hiện chính sách XĐGN.
Bài "Triết lý xóa đói, giảm nghèo trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh" của PGS.TS Lê Quốc Lý (Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
11-6-2012) tổng kết tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về XĐGN. Từ đó, tác
giả khẳng định, khi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đang ra sức thi đua "Học
tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh" thì hơn lúc nào hết, tinh thần
XĐGN, dựng xây đất nƣớc theo lời dạy của Hồ Chí Minh cần phải đƣợc nâng
15


lên một tầm cao, tầm sâu rộng mới. Qua đó, PGS.TS Lê Quốc Lý nêu 5 giải
pháp để XĐGN hiệu quả: coi XĐGN là một việc làm vừa cấp bách, vừa thƣờng
xuyên, liên tục; Nhà nƣớc cần dành nhiều hơn nữa nguồn lực cho cơng tác
XĐGN để tỷ lệ đói nghèo đƣợc giảm mạnh; huy động tối đa mọi nguồn lực để
tạo ra một sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tồn xã hội cho cơng tác XĐGN;
tun truyền rộng khắp và xây dựng một niềm tin vƣợt lên khó khăn và đói
nghèo với một khát vọng làm giàu chính đáng từ tài năng và trí tuệ của mọi
ngƣời; phát động một phong trào rộng khắp trong toàn dân nhằm tìm tịi sáng
kiến, đề xuất giải pháp từ vi mơ đến vĩ mơ về XĐGN.
Bài "Q trình thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
(1996 - 2010)" của Nguyễn Mai Phƣơng (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 62012) khái quát những quan điểm của Đảng về XĐGN từ Đại hội VIII (1996)
đến Đại hội XI (2011), đồng thời, chỉ ra những thành tựu và khó khăn trong
q trình lãnh đạo thực hiện chính sách XĐGN. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra
năm giải pháp để chiến lƣợc XĐGN đạt hiệu quả thiết thực hơn nhƣ tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về XĐGN; thực hiện

có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo và khắc phục tình trạng
chồng chéo; đầu tƣ hơn nữa đối với các vùng DTTS; xã hội hóa cơng tác
XĐGN; khơi dậy tinh thần chủ động vƣơn lên thoát nghèo.
Bài "Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam" của
Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 9-2012) tổng kết một số
thành công của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và các chƣơng trình
giảm nghèo (2006 - 2010), đồng thời, chỉ ra những chính sách mới trong Nghị
quyết số 80/NQ-CP ngày 19-5-2011 của Chính phủ. Bên cạnh đó, tác giả cịn
nêu lên một số mục tiêu và giải pháp cần thực hiện trong thời gian từ năm
2012 - 2015 nhƣ cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời
nghèo, trƣớc hết, là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ, tồn diện về cơng tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần

16


thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ…
Bài "Kinh tế xanh hướng tới phát triển bền vững và xóa đói, giảm
nghèo" của Trần Thanh Lâm (Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 13-5-2013) cho
rằng, trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, thế giới liên tiếp
xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế, biến đổi khí hậu và những cảnh báo về
giới hạn khai thác tài nguyên và hệ sinh thái. Thực tế này đòi hỏi nhiều quốc
gia phải chuyển dịch mơ hình tăng trƣởng hiện có. Theo đó, hƣớng tiếp cận
"nền kinh tế xanh" đang đƣợc quan tâm và phát triển. Tuy "kinh tế
xanh" không thay thế khái niệm bền vững nhƣng nó ngày càng đƣợc cơng
nhận là mơ hình phù hợp, làm nền tảng cho phát triển bền vững. Trên cơ sở
đƣa ra khái niệm nền "kinh tế xanh", tác giả đặt vấn đề, đầu tƣ thế nào để
xanh hóa nền kinh tế, những điều kiện cụ thể để chuyển đổi sang nền "kinh tế
xanh" hiệu quả. Ngoài ra, tác giả nhận thấy nền kinh tế Việt Nam thời gian

qua theo mơ hình nền "kinh tế nâu", tăng trƣởng chủ yếu dựa vào khai thác tài
nguyên với hiệu quả sử dụng thấp, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi
trƣờng, công nghệ sản xuất lạc hậu… Vì vậy, hƣớng chuyển dịch sang mơ
hình nền "kinh tế xanh" là phƣơng án lựa chọn tối ƣu cho sự phát triển bền
vững và XĐGN.
Bài "Phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của tác giả
Nguyễn Lâm Thành (Tạp chí Cộng sản số 848, tháng 6-2013) cho rằng, thành
quả công cuộc XĐGN ở vùng đồng bào DTTS là hệ quả của những thành tựu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, trong bối cảnh
CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, đây mới là những kết quả bƣớc đầu và còn
nhiều vấn đề cần tiếp tục thực hiện nhằm đem lại những hiệu quả thiết thực cho
vùng đồng bào DTTS nói riêng, cũng nhƣ lợi ích quốc gia nói chung nhƣ giải
quyết tốt mối quan hệ giữa XĐGN với sự nghiệp CNH, HĐH; khắc phục
những trở ngại trong sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
17


XHCN; giải quyết các vấn đề về quan hệ dân tộc, trong đó, có quan hệ văn hóa,
giữa yếu tố truyền thống và hiện đại; bảo đảm quyền làm chủ gắn với việc xây
dựng ý thức nỗ lực vƣơn lên của ngƣời nghèo, cộng đồng ngƣời nghèo; xử lý
đúng đắn tác động của xu thế tồn cầu hóa về kinh tế đối với vùng dân tộc.
Trên trang web UNDP Việt Nam, ngày 28-3-2014, tổ chức Oxfam đƣa
ra nhận định Some of the poverty reduction policies are not relevant (Tạm
dịch: Nhiều chính sách giảm nghèo đã khơng cịn phù hợp). Oxfam cho rằng,
Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong cơng cuộc XĐGN khi
tỷ lệ nghèo đói giảm từ 58% (1992) xuống còn 7,6% (cuối năm 2013). Tuy
nhiên, nhiều chính sách giảm nghèo đã khơng cịn phù hợp, xuất hiện những
bất cập, đòi hỏi phải thiết kế lại để bảo đảm ngƣời nghèo thoát nghèo bền
vững. Theo nghiên cứu của Oxfam, tính đến hết tháng 3-2014, tổng số văn

bản liên quan đến chính sách giảm nghèo là 501; trong đó, có 188 văn bản
liên quan trực tiếp đến giảm nghèo đang còn hiệu lực và 313 văn bản liên
quan gián tiếp. Tuy nhiên, nhiều chính sách vừa trùng lặp, vừa tản mạn khiến
các địa phƣơng khó khăn trong việc triển khai. Đặc biệt, đa số chính sách
mang tính bao cấp, hỗ trợ cho không nên tạo cho ngƣời dân tâm lý khơng
muốn thốt nghèo. Từ đó, Oxfam khuyến nghị, Chính phủ cần đƣợc tƣ vấn
cải cách chính sách dựa trên bằng chứng chính xác; trong đó, những kết quả
của nghiên cứu này cũng sẽ là tài liệu cần thiết cho các cơ quan quản lý hoạch
định chính sách giảm nghèo trong thời gian tới.
Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong tiến trình đổi mới" (xuất bản tháng 1-2009 tại Hà Nội) do Trung
tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội
chủ trì có bài "Chủ trương, chính sách của Đảng về xóa đói giảm nghèo trong
thời kỳ đổi mới và những vấn đề đặt ra" của TS. Hồ Tố Lƣơng. Tác giả khái
quát các chủ trƣơng, chính sách và quá trình thực hiện chính sách XĐGN của
Đảng từ Đại hội VII (1991) đến Đại hội X (2006), nêu những thành tựu và
thách thức của công cuộc XĐGN.
18


×