Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.79 KB, 38 trang )

Chơng II
Thực tế công tác kế toán NL,VL
tại công ty Việt Hà
I- Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1/ Quá trình phát triển của DN
Sự ra đời và phát triển của Công ty Việt Hà có thể chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Trên cơ sở trang thiết bị nhà xởng của hợp tác xã Ba Nhất, tháng 6 năm 1996
Nhà nớc đã quyết định cho chuyển hình thức sở hữu toàn dân theo quyết định
1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội và đợc mang tên xí
nghiệp nớc chấm trực thuộc sở công nghiệp Thành phố Hà Nội. Sản phẩm của
xí nghiệp là nớc chấm và dấm, các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế
hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu
Sau khi có nghị quyết đại hội Đảng V các xí nghiệp đợc quyền tự chủ xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xí nghiệp nớc chấm đã chuyển sản
xuất một mặt hàng truyền thống sang đa dạng hoá sản phẩm. Từ mặt hàng
chính là nớc chấm, dấm, xí nghiệp đã chế thử thành công và đa vào sản xuất
các sản phẩm khác: rợi chanh, mì sợi, kẹo bánh các loại. Đợc phép của Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội, ngày 4/5/1982 xí nghiệp nớc chấm đổi tên thành
Công ty thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 1625/QĐUB.
Giai đoạn 2:
Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993, có những thay đổi trong chính sách vĩ mô
của Nhà nớc. Theo quyết định số217/HĐBT ngày14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đây
nhà máy đã hoàn toàn tự chủ, đợc quyền huy động mọi nguồn vốn và chủ động
xác định phơng án sản xuất kinh doanh. Một nhu cầu bức bách đặt ra đối với
1
1
Công ty là phải chuyển hớng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Công ty nhanh
chóng mở hớng xuất khẩu sang thị trờng Liên Xô cũ và Đông Âu dới hình thức
mua bán và trao đổi hàng hoá. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty sang


thị trờng là kẹo bọc đờng và nớc chấm
Cuối năm 1989, tình hình kinh tế chính trị của các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ
đang lâm vào khủng hoảng. Công ty mất đi thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
mình và đứng trớc tình thế hết sức khó khăn. Cuối giai đoạn này, nhà máy hầu
nh không sản xuất và chờ giải thể. Đứng truớc tình hình đó ban lãnh đạo nhà
máy đã đề ra mục tiêu là : đổi mới công nghệ, đầu t chiều sâu, tìm phơng hớng
sản xuất sản phẩm có giá trị cao,liên doanh ,liên kết trong và ngoài nớc. Đợc sự
giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan, nhà máyđã quyết định đa vào sản
xuất bia. Đây là hớng đi dựa trên các nghiên cứu về thị truờng, nguồn vốn, ph-
ơng hớng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu
t mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida
với số vốn :
+ vay ngân hàng đầu t :28.438 triệu đồng
+ Vay ngân hàng nông nghiệp : 5.800 triệu đồng
+ Vay tổ chức Siđa: 1.578 triệu đồng
Với số vốn trên, Công ty đã nhập một dây chuyền mini với công suất
3.000.000/1 năm
Sau một thời gian chạy thử dây chuyền sản xuất bia lon mang nhãn hiệu Halida
xuất hiện trên thị trờng Việt Nam. Trong quá trình sản xuất Công ty phối hợp
với trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của Liên hiệp thực phẩm vi sinh để sản
xuất nớc ngọt Vinacola trên day chuyền lon để tận dụng nguyên vật liệu và
công suất dây chuyền
Với dây chuyền sản xuất bia lon hiện đại sản phẩm bia lon Halida, tháng 6 năm
1992 nhà máy đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà, theo quyết định số
1224/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Từ đây sản phẩm của
nhà máy bia Việt Hà đợc ngời tiêu dùng a chuộng và đợc nhiều giải thởng
trong nớc và quốc tế. Tháng 2/1993 bia Halida đợc tổ chức quản lý chất lợng
2
2
Liên hiệp Anh tặng cúp bạc về chất lợng. Sau một thời gian cân nhắc, lựa chọn

nhà máy đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất bia lon Halida và quyền
sử dụng đất để liên doanh với hãng bia Carlsberg nổi tiếng của Đan Mạnh
(1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên gọi
Nhà máy bia Đông Nam á phần góp vốn của nhà máy bia Việt Hà là:72,67 tỉ
đồng , chiếm 40% tổng số vốn liên doanh
Giai đoạn 3:
Ngày 2/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt Hà với sản
phẩm chủ yếu là bia hơi chất lợng cao. Ngoài ra công ty còn đầu t vào dây
chuyền sản xuất nớc khoáng sản phẩm có tên gọi là OPAL. Hiện nay sản phẩm
này còn đang thử nghiệm và xâm nhập thị truờng
Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND thành
phố Hà Nội chủ trơng cổ phần hóa DN nhà nớc,Công ty đã tiến hành cổ phần
hoá phân xởng sản xuất bia số 57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ phần.Công ty
bia Việt Hà giữ sổ cổ phiếu chi phối 20%.Nh vậy Công ty bia Việt Hà là công
ty có nhiều mô hình:sản xuất, kinh doanh đầu t và dịch vụ
Giai đoạn 4:
Ngày 4/9/2002 căn cứ theo quyết định số 6130/QĐUB của UBND Thành
phố Hà Nội, Công ty bia Việt Hà đổi tên là Công ty sản xuất kinh doanh Đầu
t và dịch vụ Việt Hà. Đợc xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi mới .Ngay
từ khi ra đời,với các hoạt động đầu t hiệu quả,sự lựa chọn công nghệ và thiết bị
tiên tiến , hệ thống quản lý chất lợng cao ISO, đặc biệt vận dụng một cách khoa
học các kinh nghiệm Marketing quốc tế đặc thù văn hóa Việt Nam, bia Việt Hà
đã đợc ngời tiêu dùng mến mộ. Với hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả cao, tốc độ tăng trởng liên tục trong suốt 10 năm qua Công ty đã là
một trong những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành Công nghiệp thủ đô từ năm
1997 đến nay
2/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị kế toán
3
3
2.1 Chức năng và nhiệm vụ:

* Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và quản trị doanh nghiệp
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho, áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Tính giá
thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho cho doanh nghiệp. Kiểm tra
định kỳ thu mua vật liệu về chất lợng, chủng loại giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
* Quan sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu ứ động hoặc mất
phẩm chất. Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập báo
cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Phân tích, đánh giá tình hình
thanh toán ngời bán, ngời cung cấp trong quá trình sản xuất KD
2.2. Đặc điểm
Công ty Việt Hà là một công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia. Các sản
phẩm này đều sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, qua nhiều giai đoạn.
Các nguyên vật liệu chính để tạo nên sản phẩm đợc mua từ nhiều nơi khác nhau
phải nhập ngoại. Ngoài ra Công ty phải có trách nhiệm bảo quản, dự trữ vật liệu
một cách phù hợp.
3/ Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty Việt Hà
3.1 Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của Công ty Việt Hà
Công ty sản xuất kinh doanh hai loại sản phẩm là bia Việt Hà và nớc khoáng
OPAL bao gồm :
+ Bia hơi Việt Hà
+ Nớc khoáng OPAL loại :500 ml, 1.5 lit, 19 lit
4
4
Hai chủng loại sản phẩm này đợc sản xuất trên hai dây chuyền công nghệ
khác nhau có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men đến khi ra

sản phẩm bia nớc
Các sản phẩm bia và nớc khoáng đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, qua nhiều giai đoạn. Vì là sản phẩm đồ uống nên việc kiểm tra chất lợng,
vệ sinh và bảo quản rất quan trọng. Chất lợng sản phẩm bia hơi của Công ty đ-
ợc nhiều ngời tiêu dùng a chuộng
Sản phẩm bia là loại sản phẩm để sử dụng một lần và thời gian bảo quản ngắn
6 tháng. Sản phẩm đợc nhiều ngời tiêu dùng mua một cách lựa chọn, cân nhắc
và so sánh về chất lợng, giá cả và hình thức với các sản phẩm khác. Do vậy đối
với sản phẩm bia của Công ty, khi tung ra thị trờng phải là một sản phẩm bia
hoàn chỉnh. Nó không chỉ đợc đảm bảo về chất lợng mà còn đợc bảo quản
trong bao bì hoàn chỉnh về bao gói, nhãn hiệu
Cả hai nhãn hiệu của hai loại đều là nhãn hiệu riêng biệt, chúng đợc tách khỏi
tên tuổi Công ty. Nhãn hiệu trên vỏ chai nớc khoáng nhựa trong suốt cứng, nút
chai nhựa đợc đúc liền với viền vòng bảo hiểm. Vì vậy việc gắn nhãn hiệu và
bao bì là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho việc tạo ra sự riêng biệt đặc trng
của sản phẩm
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia
5
5
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
3.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
6
Nguyên liệu
Xay
Nớc đã xử lý Nấu
Hoa Huplon Lắng
Đun sôi Xác hoa
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ

Lọc và làm lạnh
Bia tơi
6
3.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm SXKD của mình Công ty Việt Hà đã tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả
Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
* Giám đốc: là ngời có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm
quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn
chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, chịu trách nhiệm kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty
* Các phó giám đốc bao gồm :
+ Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật
+ Phó giám đốc phụ trách Tài chính
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức hành chính
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc đợc
phân công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan
hệ mang tính chất chỉ huy và phục tùng
* Chức năng của các phòng ban và phân xởng :
+ Các phòng ban : là cơ quan tham mu giúp việc cho ban giám đốc chịu sự
điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của
mình các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra
đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc đợc giao
+ Các phân xởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kỹ thuật, lao
động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt
mức kế hoạch mà Công ty giao cho phân xởng, đồng thời tổ chức tốt đời sống
vật chất và văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên
7
7
8

8
3.3.2 Công tác tổ chức sản xuất tại Công ty bia Việt Hà
Việc tổ chức sản xuất sản phẩm đợc tiến hành hoàn toàn phù hợp với quy trình
sản xuất sản phẩm, bao gồm các tổ sản xuất:
- Các tổ sản xuất chính : là những tổ có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản
phẩm gồm:
+ Tổ nấu : gồm 10 ngời làm nhiệm vụ nấu bia
+ Tổ men : có 12 ngời, chia thành các nhóm làm nhiệm vụ ủ men, lên men
chính, lên men phụ
+ Tổ lạnh : gồm 6 ngời làm theo ca có nhiệm vụ cung cấp lạnh cho quá trình lên
men và bảo quản bia
+ Tổ chiết bia(còn gọi là tổ thành phẩm):có nhiệm vụ chiết bia vào bom, thùng
với các kích cỡ khác nhau
- Các tổ phụ trợ: là những tổ có liên quan gián tiếp đến việc sản xuất bia nhng lại
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục,
bao gồm :
+ Tổ lò hơi: gồm 10 ngời làm theo ca,có nhiệm vụ cung cấp hơi nóng cho quá
trình nấu bia
+ Tổ điện: gồm 5 ngời, làm nhiệm vụ quản lý và cung cấp điện phục vụ sản xuất
và sửa chữa khi có sự cố về điện
+ Tổ vận chuyển : gồm 3 ngời làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu thô từ
kho đến phân xởng phục vụ cho sản xuất
+ Tổ xử lý nớc: gồm 5 ngời có nhiệm vụ xử lý làm sạch nớc phục vụ sản xuất
Ngoài ra ở các phân xởng sản xuất còn có văn phòng phân xởng làm nhiệm vụ
quản lý các công việc của phân xởng
Sơ đồ tổ chức sản xuất
9
9
Phân xưởng sản xuất chính
Các tổ sản xuất chính

Tổ nấu Tổ men Tổ chiết Tổ lạnh Tổ lò hơi Tổ điện Tổ xử lý Tổ vậnchuyển
3.4 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
3.4.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Phòng tài chính kế toán là một đơn vị thuộc công ty, có chức năng quản lý tài
chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty.Thực hiện công tác
kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế theo quy định hiện hành
của nhà nớc.
Cơ cấu bộ máy kế toán :
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế
toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, việc tổ chức bộ máy
kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung
cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ hữu ích cho đối tợng sử dụng
thông tin phát huy và nâng cao trình dộ của đội ngũ cán bộ kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc chia thành các bộ phận sau:
- Kế toán trởng : là ngời chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công
việc từng CBCNV. Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và nhà nớc về thông
tin kinh tế của công ty
10
10
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ Kế toán vật tư và TSCĐ Thủ quỹ Kế toán Ngân hàng Kế toán Thanh toán
- Phó phòng kiêm tổng hợp : là ngời giúp việc cho kế toán trởng chịu trách
nhiệm lập báo cáo tài chính và các văn bản khác trớc khi trình kế toán trởng
và giám đốc
- Kế toán thanh toán : là ngời có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt các khoản vay
thanh toán với khách hàng và CBCNV
- Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng : có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi

ngân hàng
- Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ : có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách
hàng
- Kế toán vật t và TSCĐ : theo dõi tình hình nhập, xuất vật t, tình hình tăng,
giảm TSCĐ
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, ngân phiếu.Căn cứ các chứng
từ hợp lý, hợp pháp để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ
3.4.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bia Việt Hà

11
11
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp chi tiết
3.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN
Tại Công ty bia Việt Hà hình thức kế toán đợc áp dụng là hình thức Nhật ký
chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sách sử dụng đợc
phản ánh qua sơ đồ sau
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty bia Việt Hà

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
3.4.4 Phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty
Tại Công ty bia Việt Hà áp dụng phơng pháp bình quân gia quyền chung
3.4.5 Niên độ kế toán , đơn vị tiền tệ

+ Niên độ kế toán : 3 tháng
+ Đơn vị tiền tệ : VNĐ

12
12
II- Thực tế công tác kế toán NVL tại Công ty bia Việt Hà
1/ Đặc điểm và công tác phân loại NL,VL trong Công ty
1.1 Đặc điểm vật liệu tại Công ty
Công ty bia Việt Hà là một Công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia các loại
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trờng rộng lớn và ngoài thành phố nên
phải sử dụng một lợng vật t tơng đối lớn. Đặc thù NVL chính của Công ty là sản
phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng đợc mua từ nhiều nguồn
khác nhau chủ yếu là những hợp tác xã lơng thực và của những hộ nông dân với
khối lợng lớn nh đờng,gạo ...đặc biệt với NVL chính để sản xuất bia là Malt,hoa
Huplon phải nhập ngoại (Malt mua ở Pháp, Hoa Huplon nhập từ Đức,
Mỹ,Tiệp) Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và giám sát từ đơn vị đối tác tới đơn
vị uỷ thác,đơn vị vận chuyển để vật liệu đến kho của Công ty đợc an toàn, đảm
bảo về số lợng, quy cách, phẩm chất mà chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó, Công ty
còn bảo quản, dự trữ vật liệu một cách phù hợp
Ví dụ:- Kho Malt, hoa Huplon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí,
nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt
- Kho gạo, đờng phải thoáng, rộng sạch sẽ
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình
độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi Công ty phải có một hệ thống kho
tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập- xuất, bảo quản và dự trữ vật liệu
sát đúng với thực tế, hạn chế h hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất lợng, không
gây ứ động vốn lu động
1.2 Phân loại vật liệu
Để giúp cho Công ty quản lý và hạch toán đợc chính xác, kế toán vật liệu đã tiến
hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá

trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu nh sau:
- Nguyên vật liệu chính : Malt, gạo tẻ, gạo nếp, đờng, hoa Huplon, khí CO
Thuốc chống váng, men
13
13
- Vật liệu phụ bao gồm các hoá chất: hóa chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa,
hoá chất vệ sinh công nghiệp, bom bia, can là thiết bị dùng để đóng sản
phẩm.
- Nhiên liệu : Than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy nồi nấu
- Phụ tùng thay thế : bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất nh vòng bi, dây curoa, bulông
- Vật t, công cụ bán hàng : vật t, hàng quảng cáo để trang bị cho các Đại lý.
Ngoài việc phân loại nguyên vật liệu nh trên Công ty còn có sổ danh mục
vật t của nguyên vật liệu chính nh bảng sau :
UBND Thành phố Hà Nội
Công ty SXKD Đầu tƯ và Dịch vụ Việt Hà
Danh mục vật t
Nhóm VLC - Vật liệu chính
St
t
Mã vật
t
Tên vật t Đvt
TK
vật t
TK giá
vốn
TK Hbbtl
Nhóm 1
Nhóm 2

1 NA001 Malt Đan Mạch kg 1521 63234 51113 531 VLC

2 NA002 Gạo tẻ kg 1521 63234 51113 531 VLC

3 NA003 Hoa Huplon Đức thơm 8% kg 1521 63234 51113 531 VLC

4 NA004 Hoa Huplon Đức đắng 10% kg 1521 63234 51113 531 VLC

5 NA005 Hoa huplon viên đắng 90 (Mỹ) kg 1521 63234 51113 531 VLC

6 NA006 Hoa húplon viên kg 1521 63234 51113 531 VLC

7 NA007 Hoa Huplon Lá( CFVS ) kg 1521 63234 51113 531 VLC

8 NA008 Cao hoa hộp 1521 63234 51113 531 VLC

9 NA009 Men giống ống 1521 63234 51113 531 VLC

10 NA010 Khí CO2 kg 1521 63234 51113 531 VLC

11 NA011 Thuốc chống váng kg 1521 63234 51113 531 VLC

12 NA012 Malt úc kg 1521 63234 51113 531 VLC

13 NA013 Malt Anh kg 1521 63234 51113 531 VLC

14 NA014 Malt Pháp kg 1521 63234 51113 531 VLC

15 NA015 Malt Đức kg 1521 63234 51113 531 VLC


16 NA016 Malt Hà Lan kg 1521 63234 51113 531 VLC

14
14
17 NA017 Hoa Huplon Đức đắng 12% kg 1521 63234 51113 531 VLC

2/ Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
2.1 Thủ tục nhập- xuất nguyên liệu, vật liệu và chứng từ có liên quan
2.1.1 Thủ tục nhập kho vật liệu
Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phải có dự trù mua
vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu ngời đại diện bộ phận sản xuất viết giấy
đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc Công ty. Sau khi đợc giám đốc Công ty
duyệt phòng kế hoạch vật t tiến hành đi mua vật liệu. Ngoài ra phòng kế hoạch
vật t còn căn cứ vào hợp đồng mua vật liệu của Công ty với đơn vị bán để tiến
hành mua vật t. Khi hoá đơn vật liệu về đến kho đợc nhân viên phòng KCS của
Công ty kiểm tra chất lợng và quy cách vật liệu. Phiếu kiểm tra chất lợng hàng
hoá đợc lập cho từng lần vật liệu mua về kho, kiểm tra các chỉ tiêu về tính chất
pháp lý, hoá học của vật liệu mua về
Ví dụ :
Ngày 07/07/2006 Công ty mua gạo tẻ của Công ty DV- TM Quang Trung và nhận
các chứng từ : hoá đơn bán hàng ( biểu số1), phiếu kiểm tra chất lợng (biểu số2)
- Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của ngời bán, phiếu kiểm tra chất lợng
hàng hoá và số lợng nhập vật liệu để lập phiếu nhập kho đủ
+ Giấy xác nhận đợc lập nhằm xác nhận số lợng vật liệu nhập kho đầy đủ
+ Phiếu nhập kho đợc lập nhằm xác nhận số lợng vật liệu nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho ( biểu số 3)
+ Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
liên 1: phòng kế hoạch lu lại
liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. định kỳ thủ kho giao lại cho
phòng kế toán

liên 3: giao cho ngời mua để thanh toán
+ Vật liệu nhập kho đợc sắp xếp vào đúng chỗ quy định đảm bảo quy định khoa
học, hợp lý cho việc bảo quản vật liệu, thuận tiện cho việc theo dõi và xuất kho
Biểu số1
15
15

×