Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Xu hướng vận động quan hệ chính trị trung nhật những thập niên đầu thế kỷ xxi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 173 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Trần Thùy Dƣơng

XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
TRUNG - NHẬT NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Trần Thùy Dƣơng

XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
TRUNG - NHẬT NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI
Chuyên ngành:
Mã số:

Chính trị học
62 31 02 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:



1. PGS.TS. Vũ Văn Hà
2. PGS.TS. Phạm Hồng Thái

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cƣ́u của riêng tôi

. Các số

liê ̣u, kế t quả nghiên cƣ́u trong luâ ̣n án là trung thƣ̣c . Luâ ̣n án có sƣ̣ kế thƣ̀a
các công trình nghiên cƣ́u của nhƣ̃ng ngƣời đi trƣớc , trên cơ sở đó tác giả
luâ ̣n án bổ sung thêm nhƣ̃ng tƣ liê ̣u mới và chƣa đƣơ ̣c công bố trong bấ t kỳ
công trin
̀ h nào .
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trầ n Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn chân thành đến các
nhà khoa học, các thầy cô giáo , đồ ng nghiê ̣p đế n tƣ̀ các cơ quan , viê ̣n nghiên
cƣ́u nhƣ Viê ̣n nghiên cƣ́u Trung Quố c , Viê ̣n nghiên cƣ́u Đông Bắ c Á , Khoa
Khoa học Chính trị - Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn - Đa ̣i ho ̣c
Quố c gia Hà Nô ̣i ... đã tâ ̣n tin
̀ h giảng da ̣y , hƣớng dẫn , giúp đỡ, tạo điều kiện
trong thời gian NCS học tập và nghiên cƣ́u luâ ̣n án.

Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng tri ân , biế t ơn sâu sắ c đố i với
PGS.TS. Vũ Văn Hà và PGS.TS. Phạm Hồng Thái đã dành nhiề u thời gian
và công sức hƣớng dẫn và giúp đỡ để NCS hoàn thành luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trầ n Thùy Dƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT .......................................................................... 3
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................. 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án ................................................... 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Đóng góp của luận án ......................................................................................... 9
6. Kết cấu của luận án............................................................................................. 9
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc...................................................... 11
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản .... 12
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu trong đó có đề cập đến quan hệ
Trung Quốc - Nhật Bản............................................................................................. 16
1.1.3. Một số cơng trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Nhật Bản ......... 20
1.1.4. Một số cơng trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Trung Quốc..... 22
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................... 23
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản liên quan đến
vấn đề lịch sử, chính trị, anh ninh trong khu vực ............................................................. 23
1.2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Trung Quốc..... 28

1.2.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Nhật Bản ......... 29
1.3. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu .................................................................... 30
1.4. Những vấn đề cần đƣợc giải quyết .................................................................... 31
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
TRUNG - NHẬT ..................................................................................................... 32
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 32
2.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 32
2.1.2. Một số quan điểm lý thuyết quan hệ quốc tế làm cơ sở phát triển
quan hệ chính trị Trung - Nhật ................................................................................. 39
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 49
2.2.1. Bối cảnh khu vực ...................................................................................... 49
2.2.2. Bối cảnh nội tại hai nước ......................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 73
1


Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ VẬN ĐỘNG QUAN HỆ
CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI .... 75
3.1. Những nhân tố chính tác động tới đặc điểm của sự vận động quan hệ chính trị
Trung - Nhật những thập niên đầu thế kỷ XXI ......................................................... 75
3.1.1. Nhân tố nội tại của hai nước .................................................................... 75
3.1.2. Nhân tố quốc tế ........................................................................................ 90
3.2. Đặc điểm của sự vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật những thập niên
đầu thế kỷ XXI .......................................................................................................... 97
3.2.1. Lạnh về chính trị, nóng về kinh tế ............................................................ 97
3.2.2. Sự đan xen quan hệ đối tác - đối thủ ...................................................... 104
3.2.3. Xu hướng kết hợp quan hệ song phương và đa phương ........................ 107
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 112
Chƣơng 4. MỘT SỐ DỰ BÁO XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG QUAN HỆ
CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI KHU VỰC

VÀ VIỆT NAM ..................................................................................................... 114
4.1. Một số dự báo xu hƣớng vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật trong
thời gian tới ............................................................................................................. 114
4.1.1. Xu hướng 1: Nguy cơ gia tăng đối đầu trong quan hệ chính trị ............ 114
4.1.2. Xu hướng 2: Mở rộng hơn quan hệ hợp tác và cải thiện hơn trong
quan hệ chính trị ..................................................................................................... 122
4.1.3. Xu hướng 3: Gia tăng cạnh tranh quyền lực chính trị ........................... 126
4.2. Dự báo những tác động của sự vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật
tới khu vực và với Việt Nam................................................................................... 129
4.2.1. Tác động tới khu vực .............................................................................. 129
4.2.2. Đánh giá tác động tới Việt Nam ............................................................. 134
4.3. Một số khuyến nghị cho Việt Nam .................................................................. 141
4.3.1. Việt Nam cần tiếp tục mở rộng hợp tác cả trên cấp độ song phương
và đa phương .......................................................................................................... 141
4.3.2. Đi ̣nh hướng chính sách trong hợp tác với Trung Quố c ......................... 143
4.3.3. Đi ̣nh hướng chính sách trong hợp tác với Nhật Bản ............................. 147
Tiểu kế t chương 4 .................................................................................................. 150
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 152
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 156

2


DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
ACFTA

ASEAN - China Free Trade Agreement
Hiê ̣p đinh

̣ tƣ̣ do thƣơng ma ̣i ASEAN - Trung Quố c

ADIZ

Air Defense Identification Zone
vùng nhận dạng phòng không

APEC

Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hơ ̣p tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng

ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vƣ̣c ASEAN

ASEAN

The Association of Southeast Asean Nations
Hiê ̣p hô ̣i các nƣớc Đông Nam Á

ASEM

The Asean - Europe Meeting
Diễn đàn hơ ̣p tác Á - Âu

CHDCND

Cô ̣ng hòa Dân chủ Nhân dân


CLCS

Commission on the Limits of the Continental Shelf
Ủy ban Ranh giới Thềm lục địa Liên Hợp Quốc

EEZ

Luâ ̣t đă ̣c quyề n kinh tế biể n của Nhâ ̣t Bản

EU

European Union
Liên minh Châu Âu

DOC
DJP

Tuyên bố về ƣ́ng xƣ̉ của các bên ở Biể n Đông
Đảng Dân chủ Nhâ ̣t Bản

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTA

Free Trade Agreement
Hiê ̣p đinh

̣ thƣơng ma ̣i tƣ̣ do

GDP

Gross Domestic Product
Tổ ng sản phẩ m quố c nô ̣i

IMF

International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
3


JACEP

Japan - ASEAN Economic Cooperation Program

NAFTA

Hiê ̣p đinh
̣ liên kế t kinh tế toàn diê ̣n Nhâ ̣t Bản - ASEAN
North American Free Trade Agreement
Khu vƣ̣c thƣơng ma ̣i tƣ̣ do Bắ c Mỹ

LDP
ODA

Đảng tƣ̣ do dân chủ Nhâ ̣t Bản
Official Development Assistance

Hỗ trơ ̣ phát triể n chính thƣ́c

SNG

Chuyể n tƣ̀ tiế ng Nga sang tiế ng La Tinh là Sodruzhestvo
Nezavisimykh Gosudarstv. Tiế ng Anh: Commonwealth of
Independent states (CIS) - Cô ̣ng đồ ng các quố c gia đô ̣c lâ ̣p

TBCN

Tƣ bản Chủ nghiã

UNCLOS

Công ƣớc Liên hợp quốc về Luật biển

USD

US Dollar
Tiề n Mỹ

VJEPA

Viet Nam - Japan Economic Program Agreement
Hiê ̣p đinh
̣ đố i tác kinh tế Viê ̣t Nam - Nhâ ̣t Bản

WB

World Bank


WTO

Ngân hàng thế giới
World Trade Organization

XHCN

Tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i thế giới
Xã hội Chủ nghĩa

TTP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreemen
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XX đã lùi vào quá khứ gần hai thập niên, với nhiều sự kiện kiện
trọng đại trong quan hệ chính trị quốc tế. Một trong những sự kiện đó là sự
kết thúc chiến tranh lạnh với sự tan rã của Chủ nghĩa Xã hội ở Liên Xô và
Đông Âu. Sự kiện này cũng dẫn đến sự tan rã của trật tự thế giới hai cực đƣợc
hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đã tác động không nhỏ đến
tƣơng quan lực lƣợng trên thế giới, đồng thời tạo nên những chủn biến
nhanh chóng trong đời sớng quan hệ q́c tế trên phạm vi toàn cầu, mở ra cho
thế giới bƣớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên hô ̣i nhâ ̣p và tồn c ầu hóa. Điều
này đã dẫn đến khác biệt giữa hai hệ thớng chiến tranh lạnh và tồn cầu hóa ở

chỗ: nếu nhƣ chiến tranh lạnh là một cục diện đơng cứng thì tồn cầu hóa là
một q trình phát triển năng động có tính liên kết. Trong bới cảnh tồn cầu
hóa buộc các q́c gia phải mở cửa, hội nhập. Ḿn vậy các q́c gia đều
ḿn có một môi trƣờng hòa bình, ổn định để phát triển đây là điều kiện
thuận lợi để cho các quốc gia vƣơn lên, khẳng định vị thế của mình và trở
thành các q́c gia lớn mạnh, các q́c gia có điều kiện cải thiện, giải quyết
các vấn đề trong quan hệ song phƣơng hay đa phƣơng.
Ở thời kỳ chiến tranh lạnh, khi Mỹ và Liên Xô căng thẳng về mặt chính
trị và quân sự, yếu tố “chiến tranh” ở đây thể hiện sự đối đầu sâu sắc về mặt
quyền lực và ý thức hệ giữa hai nƣớc. Trên thực tế, chiến tranh lạnh là giai
đoạn đầu tiên trong lịch sử tồn tại hệ thống lƣỡng cực, mà Mỹ và Liên Xô là
đại diện, thì sau khi kết thúc quan hệ giữa các quốc gia dân tộc không còn bị
chi phối nặng nề bởi ý thức hệ, thay vào đó là lợi ích dân tộc đƣợc đặt lên
hàng đầu trong quan hệ chính trị quốc tế. Sự tan rã của Liên Xô đã tạo ra cho
Mỹ một lợi thế là cực duy nhất còn lại, Mỹ ra sức củng cố vị trí siêu cƣờng,
mƣu đồ giữ vai trò chi phối bá chủ thế giới. Mặt khác, Mỹ không muốn sự
phát triển của thế giới theo chiều hƣớng đa cực, nhƣng tình hình thế giới lại
không phải là thế giới một cực mà tồn tại "một siêu cƣờng, nhiều cƣờng
q́c", đó là các nƣớc Mỹ, Tây Âu (EU) Nhật Bản, Nga và Trung Quốc... Mỹ,
5


ra sức điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại, tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh, xây dựng trật tự thế giới mới do Mỹ lãnh đạo, làm cho sự thay đổi của
thế giới đi theo quỹ đạo có lợi cho Mỹ. Với các nƣớc lớn cũng có những điều
chỉnh quan trọng. Xuất phát từ lợi ích quốc gia các cƣờng quốc tiến hành điều
chỉnh lại chính sách đối ngoại để tìm chỗ đứng tốt nhất, xây dựng khuôn khổ
quan hệ mới ổn định lâu dài, xác lập các điều kiện q́c tế có lợi hơn. Trƣớc
những mâu thuẫn tranh chấp với nhau, các nƣớc lớn đều tìm kiếm các biện
pháp thông qua đối thoại, thỏa hiệp và tránh xung đột.

Bƣớc sang thế kỷ XXI bối cảnh quốc tế đang có nhiều biến động,phức
tạp. Đặc biệt là ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng thậm chí gây bất ổn cho
tình hình chính trị khu vực nhƣ vấn đề hạt nhân trên Bán Đảo Triều Tiên, giữa
Trung Quốc và Đài Loan liên quan đến vấn đề lãnh thổ và độc lập của Đài
Loan; các tranh chấp lãnh thổ giữa Trung Quốc và Nhật (quần đảo Senkaku),
giữa Nga và Nhật (quần đảo Kuril), giữa Trung Quốc với một số nƣớc
ASEAN (quần đảo Trƣờng Sa), giữa Singapore và Malaysia (đảo Pulau Batu
Butih), giữa Malaysia và Philppines (Sabah)...nhƣng bù lại Châu Á lại đƣợc
đánh giá là khu vực phát triển năng động vào bậc nhất thế giới và sẽ đóng vai
trò trụ cột trong nền kinh tế thế giới trong thế kỷ 21, chính vì vậy các nƣớc
trong khu vực này đều ḿn có một mơi trƣờng ổn định để phát triển hơn là
các mâu thuẫn, tranh chấp.
Nhật Bản và Trung Quốc là hai cƣờng quốc có mố i quan hê ̣ thăng trầ m
tƣ̀ lâu đời trên nhiề u mă ̣t trong lich
̣ sƣ̉ . Mă ̣t khác Trung Quố c và Nhâ ̣t Bản là
hai quố c gia lớn ma ̣nh về mă ̣t k inh tế không chỉ trên thế giới mà đă ̣c biê ̣t có
tầ m ảnh hƣởng rấ t quan tro ̣ng tới môi trƣờng phát triể n chung của khu vƣ̣c

.

Sự phát triển của mỗi nƣớc cùng sự thay đổi quan hệ giữa họ có tác động rất
lớn đến nền kinh tế, chính trị, an ninh...trong đó đă ̣c biê ̣t là liên quan đế n điề u
chỉnh chính sách đối ngoại của một số nƣớc lớn trên thế giới và nh

ất là v ới

các nƣớc trong khu vực trong khu vực Đông Á.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Á cùng với Trung Quốc
và Nhật Bản. Thực tế lịch sử phát triển của Việt Nam chịu ảnh hƣởng rất lớn
và hiện đây là hai đối tác hàng đầu của Việt Nam. Chính vì vậy, Việt Nam và

6


các nƣớc trong khu vực cùng với Trung Quốc và Nhật Bản sẽ ít nhiều cũng bị
tác động từ mối quan hệ của hai nƣớc này.
Từ sau chiến tranh lạnh đến nay, Trung Q́c, Nhật Bản đã có những
cải cách, điều chỉnh trong chiến lƣợc, chính sách phát triển tạo cơ sở cho mỗi
nƣớc, đồng thời tạo điều kiện cho khu vực có mô ̣t môi trƣờng hòa biǹ h để
phát triển. Tuy nhiên quan hệ hai quốc gia, nhất là về mặt chính trị còn tiềm
ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định và xu hƣớng của mối quan hệ chính trị hai
nƣớc này cũng còn là một ẩn số do tình hình chính trị trên thế giới hiện nay có
những biến đổi đa chiều khó lƣờng trƣớc đƣợc. Tuy nhiên xuất phát từ những
điều kiện thế giới hiện nay có những biến đổi phức tạp, mới quan hệ chính trị
của hai nƣớc này cũng sẽ dần có nhiều thay đổi theo tình hình chung của khu
vực và của thế giới. Chính vì vậy Nghiên cứu sinh lựa chọn luận án với đề tài:
Xu hướng vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật những thập niên đầu
thế kỷ XXI. Đề tài của luận án mang tính chất dự báo xu hƣớng vận động của
mối quan hệ Trung - Nhật trong khoảng thời gian hai thập niên đầu thế kỷ
XXI. Việc dự báo xu hƣớng vận động của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật
trong thời gian tới là hết sức quan trọng để từ đó sẽ cho chúng ta thấy đƣợc
tác động cũng nhƣ những ảnh hƣởng của xu hƣớng vận động quan hệ chính trị
Trung - Nhật tới chính sách đối ngoại của Việt Nam với hai q́c gia này nói
riêng và với các q́c gia trong khu vực và trên thế giới nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích xu hƣớng vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật những thập
niên đầu thế kỷ XXI từ góc độ nghiên cứu quan hệ chính trị q́c tế, từ đó rút
ra đƣợc đặc điểm, xu hƣớng của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật và đƣa ra
dự báo triển vọng cũng nhƣ những tác động của của mối quan hệ này tới khu
vực và Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc những nội dung của mục đích nghiên cứu, luận án tập
chung vào những nhiệm vụ sau:
7


- Đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
của các tác giả trong và ngoài nƣớc.
- Luận án luận giải các khái niệm, một số quan điểm lý thuyết và phân
tích bối cảnh khu vực cũng nhƣ bối cảnh nội tại hai nƣớc làm cơ sở nghiên
cứu mối quan hệ chính trị của hai nƣớc Trung Quốc và Nhật Bản.
- Phân tích những nhân tố chính tác động tới quan hệ chính trị Trung Nhật để có thể đánh giá đƣợc tiến trình và đặc điểm của sự vận động quan hệ
chính trị Trung - Nhật những thập niên đầu thế kỷ XXI.
- Đƣa ra một số kịch bản, để phân tích dự báo (đâu sẽ là xu hƣớng chủ
đạo) của sự vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật trong thời gian tới và
những tác động của nó đới với khu vực và Việt Nam. Từ đó đƣa ra khuyến
nghị, định hƣớng chính sách cho Việt Nam trong sự vận động của mối quan
hệ chính trị giữa hai quốc gia này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Xu hƣớng vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quan hệ Trung - Nhật trong quan hệ
chính trị giữa hai nƣớc.
Luận án cũng nghiên cứu sự tác động của quan hệ chính trị Trung - Nhật
đối với khu vực đặc biệt là những tác động tới Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu mối quan hệ chính trị Nhật Trung giai đoạn từ đầu thế kỷ XXI đến nay và dự báo xu hƣớng vận động của
quan hệ này trong 10 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu nghiên cứu sinh sử dụng là phƣơng pháp
nghiên cứu chính trị học gồm phƣơng pháp duy vật biện chứng cho phép
xem xét đời sống chính trị trong sự vận động, phát triển và phƣơng pháp duy

vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin cho phép nghiên cứu các chế độ chính
trị đặt trong bối cảnh lịch sử của nó. Ở đó có bức tranh sinh động về các
cuộc cách mạng xã hội của các giai cấp, hay nhà nƣớc trong việc giành, giữ
và thực thi quyền lực nhà nƣớc. Ngoài ra, luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở
vận dụng một cách tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu giữa phƣơng pháp
8


logic - lịch sử với những bằng chứng lịch sử sẽ là những lý lẽ hùng hồn nhât
cho những luận thuyết đúng đắn về chính trị. Kết hợp với phƣơng pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, cho phép phân tích các diễn biến của đời sống chính
trị, những khía cạnh khác riêng lẻ, khác nhau hoặc lặp đi lặp lại của đời sống
chính trị và tổng hợp thành các nhận định mang tính quy luật về đời sống
chính trị. Đồng thời phƣơng pháp này cũng cho phép chỉ ra những nguyên
nhân - hệ quả cùng bản chất của các sự kiện các hiện tƣợng chính trị. Đồng
thời, luận án cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính trị quốc tế
nhƣ phân tích chính trị, quyền lực chính trị, chính trị quan hệ quốc tế và
phƣơng pháp dự báo khoa học.
5. Đóng góp của luận án
Dựa vào nguồn tài liệu chính thống trong nƣớc và các nghiên cứu chính
trị quốc tế, luận án góp phần luận giải và dự báo Xu hướng vận động quan
hệ chính trị Trung - Nhật những thập niên đầu thế kỷ XXI. Qua đó, đánh
giá đâu sẽ là xu hƣớng quan hệ chính trị chủ đạo trong thời gian tới và dự báo
tác động của mối quan hệ này đối với khu vực Việt Nam. Ngồi ra, luận án có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc học tập của sinh viên, học viên
chuyên ngành chính trị học, quan hệ quốc tế là tài liệu chuyên khảo cho
những ngƣời quan tâm chính trị quốc tế, tìm hiểu về mối quan hệ chính trị
Trung Quốc - Nhật Bản và vai trò của hai cƣờng quốc này trong việc cạnh
tranh quyền lực cũng nhƣ chi phối đến cục diện chính trị trong khu vực Châu
Á nói riêng và thế giới nói chung.

6. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu 4 chƣơng, 11 tiết.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
TRUNG - NHẬT
Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ VẬN ĐỘNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
TRUNG - NHẬT NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI
Chƣơng 4. MỘT SỐ DỰ BÁO XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
TRUNG - NHẬT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI KHU VỰC VÀ VIỆT NAM

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Sự sụp đổ của mô hình Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu làm
cho cuộc đối đầu Đông - Tây gay gắt và quyết liệt cùng với cuộc chiến tranh
lạnh kéo dài hơn bốn thập niên đi vào hồi kết. Sự kiện này cũng dẫn đến sự
tan rã của trật tự thế giới hai cực đƣợc hình thành từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai và mở ra cho thế giới bƣớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên hô ̣i nhâ ̣p
và tồn cầu hóa.
Nế u nhƣ trong chiế n tranh la ̣nh là sƣ̣ tranh đua về ý thƣ́c hê ̣ chiń h tri ̣và
quân sƣ̣, ở đó một đất nƣớc đƣợc khẳng định vị trí bằng tiềm lực về quân sự
đƣ́ng đầ u là Mỹ và Liên Xô. Thì ngày nay ngoài quân sƣ̣, sƣ́c ma ̣nh về kinh tế
là một trong những yếu tố hàng đầu để những nƣớc lớn khẳng định vị trí siêu
cƣờng của min
̀ h.
Từ đầu những thập niên của thế kỷ XXI đến nay, cục diện chính trị thế
giới có sự xoay chuyển mạnh mẽ, đặc biệt là sự trỗi dậy của Trung Quốc nhƣ
một siêu cƣờng quốc giữ vị trí số một ở khu vực Châu Á. Năm 2010, Trung

Quốc đã vƣợt qua Nhật Bản trở thành cƣờng quốc kinh tế đứng hàng đầu Châu
Á, đứng thứ hai thế giới sau Mỹ. Với những bƣớc phát triển nhanh chóng về
kinh tế, Trung Q́c có điều kiện đầu tƣ, đẩy nhanh tớc độ hiện đại hóa quân
đội nhanh chóng chƣa từng thấy để chứng minh sức mạnh cũng nhƣ tầm ảnh
hƣởng của mình ở khu vực Châu Á nói riêng và trên thế giới nói chung. Trung
Q́c càng ngày càng có nhiều hành động đòi hỏi chủ quyền và tranh chấp trên
vùng Biển Hoa Đông với Nhật Bản, trên Biển Đông với các quốc gia. Cùng với
đó, Trung Q́c tăng cƣờng các cuộc tập trận, gây hấn trên biển… khiến tình
hình chính trị - an ninh trong khu vực ngày càng diễn biến phức tạp và bất ổn.
Trƣớc sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc ở khu vực Châu Á khiến
cán cân quyền lực ở khu vực này bị nghiêng về một phía, làm ảnh hƣởng đến
sự cân bằng chiến lƣợc trong khu vực. Việc kéo cán cân này trở lại cân bằng
là hết sức cần thiết, chính điều này đã đẩy mức độ cạnh tranh giữa các nƣớc
lớn lên cao trong đó cặp quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản là cặp quan hệ đối
10


trọng và rất quan trọng trong khu vực. Trung Quốc và Nhật Bản là hai cƣờng
quốc có mố i qua n hê ̣ thăng trầ m tƣ̀ lâu đời trên nhiề u mă ̣t trong lich
̣ sƣ̉ . Mă ̣t
khác Trung Quốc và Nhật Bản là hai quốc gia lớn mạnh về mặt kinh tế không
chỉ trên thế giới mà đặc biệt có tầm ảnh hƣởng rất quan trọng tới môi trƣờng
phát triển chung của khu vực . Sự phát triển của mỗi nƣớc cùng sự thay đổi
quan hệ giữa họ có tác động rất lớn đến nền kinh tế, chính trị, an ninh...trong
đó, đă ̣c biê ̣t ch ỉ liên quan đế n điề u chỉnh chính sách đố i ngoa ̣i của mô ̣t số
nƣớc lớn trên thế giới mà còn các nƣớc trong khu vực Châu Á trong đó có
Việt Nam.
Từ những thập niên đầu thế kỷ XXI đến nay Trung Q́c, Nhật Bản đã
có những cải cách, điều chỉnh trong chiến lƣợc, chính sách phát triển tạo cơ
sở phát triển cho mỗi nƣớc, đồng thời tạo điều kiện cho khu vực có mô ̣t môi

trƣờng hòa bin
̀ h để phát tri ển. Tuy nhiên, với những tồn tại trong lịch sử giữa
hai nƣớc, sự cạnh tranh quyền lực ngày càng gay gắt, vấn đề tranh chấp chủ
quyền lãnh thổ, vấn đề Đài Loan, những vấn đề gia tăng quân sự của Trung
Quốc nhất là việc Trung Quốc ngày càng thể hiện quyền lực trên biển… đã
khiến cho quan hệ hai nƣớc cũng nhƣ tình hình chính trị trong khu vực hiện
nay diễn biến phức tạp và biến đổi khó lƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu xu
hƣớng để đƣa ra một số sự báo cho cặp quan hệ chính trị Trung Quốc - Nhật
Bản, đã trở thành nhu cầu cấp thiết đối với nhiều quốc gia nhằm có những
điều chỉnh, cũng nhƣ hoạch định chính sách đới ngoại của mình. Chính vì vậy
nhận thức đƣợc rõ tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã quyết định chọn
đề tài “Xu hướng vận động quan hệ chính trị Trung - Nhật những thập
niên đầu thế kỷ XXI” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu quan hệ Trung Q́c - Nhật Bản nói chung, quan hệ chính trị
giữa hai q́c gia, vớn có ảnh hƣởng rất lớn trong quan hệ chính trị q́c tế nói
riêng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Do đây là vấn đề lớn cả về
nội dung và tầm quan trọng nên đã có khơng ít các bài viết, các cơng trình đƣợc
nhiều học giả trong nƣớc nghiên cứu. Nhất là trong những năm gần đây tình
hình an ninh, chính trị trong khu vực có nhiều biến động, nó có tác động lớn tới
11


tình hình khu vực và thế giới đều liên quan đến cặp quan hệ này và quan hệ
Trung - Nhật vận động nhƣ thế nào đều có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến quan hệ
của khu vực Châu Á nói chung cũng nhƣ ở khu vực Đơng Bắc Á nói riêng.
Tuy nhiên, trên thực tế việc nghiên cứu quan hệ chính trị Trung Quốc Nhật Bản một cách chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể ở Việt Nam hiện nay
chƣa nhiều. Các công trình nghiên cứu riêng biệt về cặp quan hệ này rất ít,
các công trình nghiên cứu chủ yếu dựa trên mối quan hệ tác động qua lại, chi
phối lẫn nhau giữa kinh tế và chính trị, hoặc trong các nghiên cứu quan hệ

chính trị, an ninh, nghiên cứu cục diện chính trị trong khu vực Châu Á, Đông
Nam Á… trong mối quan hệ tổng thể cả khu vực thì các tác giả tập trung xem
xét đánh giá mối quan hệ này trong sự vận động của các q́c gia trong khu
vực nói chung chứ khơng nghiên cứu riêng lẻ. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu
dự báo quan hệ chính trị nhƣ đề tài “Xu hướng vận động quan hệ chính trị
Trung - Nhật những thập niên đầu thế kỷ XXI” là một đề tài mới, chƣa có
cơng trình nào nghiên cứu.
Những cơng trình khoa học có giá trị tham khảo liên quan đến đề tài
này thƣờng là những cuốn sách, những đề tài nghiên cứu, những bài viết,…
đề cập trực tiếp đến mối quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản, hoặc nghiên cứu
quan hệ Trung - Nhật trong sự vận động các mối quan hệ với các quốc gia,
vùng lãnh thổ trong khu vực Châu Á, hay cụ thể hơn là khu vực Đông Bắc Á,
chính sách đối ngoại của Trung Quốc hay Nhật Bản với các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới.
Do số lƣợng các công trình nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ Trung Nhật vô cùng đồ sộ cả ở trong nƣớc và ngồi nƣớc và với khả năng bản thân
có hạn nên đề tài chỉ đánh giá một số công trình khoa học có giá trị, tiêu biểu
để tham khảo đới với đề tài:
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản
Trƣớc hết phải kể đến cuốn “Quan hệ Trung - Nhật từ sau chiến
tranh thế giới thứ II đến nay”, của tác giả Nguyễn Thanh Bình (Nxb Khoa
học Xã hội, 2004). Trong cuốn sách này tác giả đã phác thảo một bức tranh
tổng thể về quan hệ Trung - Nhật từ sau chiến tranh thế giới thứ II và quan hệ
12


Trung - Nhật sau chiến tranh lạnh. Nội dung chủ yếu phân tích, đánh giá
những nhân tố trong nƣớc và quốc tế tác động và quy định đến quan hệ giữa
hai nƣớc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế cho đến khi bình thƣờng hóa quan
hệ ngoại giao; mặt khác tác giả còn phân tích quan hệ Trung - Nhật trong quá
trình đàm phán để bình thƣờng hóa quan hệ ngoại giao, ký kết hiệp ƣớc Hòa

bình, hữu nghị trong quan hệ chính trị hai nƣớc giai đoạn này, quan hệ hai
nƣớc trên lĩnh vực ngoại thƣơng, đầu tƣ và viện trợ ODA. Phân tích những tác
động của môi trƣờng quốc tế sau khi chiến tranh lạnh kết thúc và cùng với nó
là sự thay đổi chính sách đới ngoại của mỗi nƣớc đã có ảnh hƣởng nhƣ thế
nào đến quan hệ Trung - Nhật và diễn biến trong quan hệ kinh tế trong các
lĩnh vực dƣới tác động của quan hệ chính trị liên quan đến chính sách phát
triển kinh tế của mỗi nƣớc. Từ những phân tích trên tác giả đã đƣa ra những
thuận lợi, tồn tại cũng nhƣ triển vọng quan hệ giữa hai nƣớc sẽ thay đổi ra sao
trong thời gian tới và đƣa ra một vài dự báo.
Vì lý do hạn chế về mặt thời gian cũng nhƣ quy mô và tính phức tạp của
các vấn đề trong quan hệ hai nƣớc nên trong cuốn sách này tác giả chủ yếu tập
chung phân tích, đánh giá quan hệ hai nƣớc trong hai lĩnh vực chính trị và kinh
tế từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến năm 2002, và đƣa ra một vài nhận định
về mối quan hệ này trong khoảng mƣời năm tới, tuy nhiên phần dự báo mà tác
giả nghiên cứu trong ćn sách này nói chung chung còn sơ lƣợc.
Cơng trình của tác giả Triệu Toàn Thắng: “Quan hệ Nhật Bản - Trung
Quốc và chính trị Nhật Bản”, xuất bản năm 1999. Ở đây tác giả đã phân tích
quan hệ hai bên và đánh giá tác động của nó đến chính trị Nhật Bản. Hoặc
công trình của Trƣơng Hƣơng Sơn: “Quan điểm và đánh giá về quan hệ
Trung - Nhật, chặng đường 30 năm bình thường quan hệ ngoại giao”, xuất
bản năm 2002. Đây là tài liệu khá toàn diện, đề cập đến nhiều khía cạnh trong
quan hệ song phƣơng. Tuy nhiên trong công trình này quan hệ hai quốc gia
trong giai đoạn những năm đầu của thế kỷ XXI - giai đoạn mà hai q́c gia có
những sự cải thiện quan hệ song phƣơng lại chƣa đƣợc xem xét. Công trình:
“Quan hệ Trung - Nhật đầu thế kỷ XIX dưới tác động của nhân tố quốc
tế”, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản, tháng 2 năm 2002. Trong bài viết này tác
13


giả nêu ra triển vọng quan hệ song phƣơng trong bới cảnh mới, song lại chƣa

có điều kiện phân tích sâu về quan hệ chính trị.
Tác giả Trần Hoàng Long, trong một số công trình nghiên cứu của
mình nhƣ “Quan hệ Nhật - Trung hiện nay: Thách thức, triển vọng”, Tạp
chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 7/2007. Tác giả chủ yếu đánh giá quan hệ
Nhật - Trung trên cơ sở phân tích mối quan hệ anh ninh, chính trị trong giai
đoạn từ sau chiến tranh lạnh tới thời điểm tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên,
những thách thức và triển vọng tác giả đƣa ra trong các phân tích của mình
còn dừng ở mức chung chung và chƣa có những sự kiện cũng nhƣ mốc thời
gian cụ thể, gắn với các diễn biến phức tạp để làm nổi bật triển vọng trong
quan hệ chính trị của hai nƣớc này.
Đề tài khoa học cấp học cấp Viện, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam của tác giả Trần Hoàng Long (2015):
“Quan hệ Nhật Bản - Trung Quốc giai đoạn 1979 - 1991”. Đã phân tích,
đánh giá quan hệ Nhật - Trung giai đoạn 1979-1991 trong sự tƣơng tác của
các nhân tớ bên ngồi và bên trong của quan hệ Nhật - Trung giai đoạn này
một cách có hệ thớng và làm rõ sự tiến triển, những thăng trầm cũng nhƣ bản
chất của quan hệ song phƣơng Nhật - Trung trên các mặt khác nhau từ chính
trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội. Từ đó nêu đƣợc những đặc điểm,
đánh giá đƣợc những thành tựu, hạn chế về tác động của mối quan hệ trên đối
với Nhật - Trung, thế giới và khu vực trong giai đoạn 1979 - 1991 và rút ra
đƣợc những bài học lịch sử cho Việt Nam trong việc hoạch định chính sách
đối ngoại đối với hai nƣớc này.
Mặc dù tác giả đã nghiên cứu và đánh giá toàn diện quan hệ Nhật Trung gia đoạn 1979 -1991, trong đó cũng xem xét đến các nƣớc lớn khác
nhƣ Liên Xô - Trung Quốc, Trung Quốc - Mỹ, Nhật - Mỹ… và mối quan hệ
này đối với quan hệ Nhật - Trung giai đoạn nói trên. Tuy nhiên, đề tài nghiên
cứu dừng lại ở việc nghiên cứu lịch sử quan hệ quốc tế, nghiên cứu để đúc kết
bài học lịch sử cho Việt Nam trong những giai đoạn lịch sử trƣớc, song lại
chƣa có phần dự báo xu hƣớng hay sự so sánh những biến đổi trong quan hệ
Nhật - Trung ở thời điểm hiện tại.
14



Cuốn sách: “Quan hệ Trung Quốc - Asean - Nhật Bản trong bối cảnh
mới và tác động của nó tới Việt Nam”, do tác giả Vũ Văn Hà (chủ biên), Nhà
xuất bản Khoa học Xã hội, 2007. Đây là công trình khá toàn diện, xem xét
quan hệ song phƣơng và đa phƣơng giữa ba thực thể Trung Quốc - Asean Nhật Bản. Ở đây quan hệ chính trị Nhật - Trung đã đƣợc đề cập trong tƣơng
quan phân tích với các cặp quan hệ khác. Phần quan hệ chính trị tuy đã đƣợc
đề cập nhƣng chủ yếu tập trung về khía cạnh an ninh. Trong cuốn sách này,
tác giả phân tích quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế, và văn hóa và cũng
đƣa ra triển vọng cho quan hệ Trung - Nhật. Về quan hệ chính trị - ngoại giao,
tác giả đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng tới mối quan hệ chính trị Trung - Nhật
nhƣ các vấn đề nhận thức về lịch sử, vấn đề Đài Loan, vấn đề tranh chấp lãnh
thổ, lãnh hải, trong đó yếu tố tranh chấp lãnh thổ từ xƣa tới nay luôn là vấn đề
nóng và ảnh hƣởng lớn tới mới quan hệ chính trị của hai nƣớc. Tuy nhiên điều
đặc biệt trong mới quan hệ này là mặc dù có những lúc quan hệ chính trị rơi
vào trạng thái đối đầu nhƣng quan hệ kinh tế vẫn tiếp tục đƣợc duy trì dẫn đến
tình trạng nhƣ tác giả nói về quan hệ của hai nƣớc này “Nóng về kinh tế, lạnh
về chính trị”.
Luận án tiến sĩ Sử học của Quách Quang Hồng (2015): “Quan hệ
Trung Quốc - Nhật Bản sau Chiến tranh Lạnh (từ năm 1991 đến năm
2010)”. Luận án đã nghiên cứu có hệ thớng và tồn diện trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, ngoại giao của Trung Quốc và Nhật Bản sau Chiến tranh
Lạnh từ năm 1991 đến năm 2010. Tác giả đã nghiên cứu và phân tích những
nguyên nhân chi phối mối quan hệ này trên các khía cạnh: Bối cảnh quốc tế,
khu vực, tình hình của mỗi nƣớc đã tác động tới mối quan hệ Trung - Nhật,
quan hệ chính trị, kinh tế Trung - Nhật, đƣa ra những đặc điểm nổi bật, những
thuận lợi và khó khăn của quan hệ Trung - Nhật từ sau chiến tranh Lạnh
(1991-2010). Trên cơ sở phân tích sự phát triển của mối quan hệ này và
những nguyên nhân của nó, nêu bật những thành tựu, những vấn đề còn tồn
tại trong mối quan hệ hai nƣớc giai đoạn này. Tác giả đã phân tích tác động

của mối quan hệ hai nƣớc đối với khu vực Đông Á và Việt Nam, đƣa ra một
số dự báo chiều hƣớng phát triển mối quan hệ Trung - Nhật trong những năm
15


tiếp theo. Mặc dù tác giả luận án đã đi sâu phân tích tổng thể, toàn diện sự
phát triển của mối quan hệ Trung - Nhật từ sau Chiến tranh Lạnh (giai đoạn
1991 - 2010) và những nguyên nhân của nó, từ đó có những đánh giá thực
chất, khách quan đối với mối quan hệ hai nƣớc trong giai đoạn này. Tuy nhiên
tác giả chủ yếu lấy Trung Quốc làm chủ thể nghiên cứu, tác giả chƣa đề cập
đến mối quan hệ văn hóa, xã hội của hai q́c gia này. Phần phân tích dự báo
mối quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản vẫn ở mức độ chung chung, chƣa có
phần đi sâu nghiên cứu dự báo quan hệ chính trị trong thời gian tới.
Đánh giá về các công trình nghiên cứu về quan hệ Trung - Nhật tại Việt
Nam cho thấy hầu hết các tác giả thƣờng nghiên cứu cặp quan hệ này theo
tổng thể trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh… chứ chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào nghiên cứu mối quan hệ này trên lĩnh vực chính trị một cách
riêng lẻ.
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu trong đó có đề cập đến quan hệ
Trung Quốc - Nhật Bản
Đầu tiên là ćn sách: “Chính trị khu vực Đông Bắc Á từ sau chiến
tranh lạnh” do TS. Trần Anh Phƣơng (chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học Xã
hội, 2007. Đây là công trình khá công phu, đã phân tích, đánh giá thực trạng
và diễn biến những vấn đề chính trị cơ bản ở khu vực Đông Bắc Á trong bối
cảnh mới từ sau chiến tranh lạnh đến nay. Tác giả lý giải các nguyên nhân
khiến khu vực này trong nhiều năm qua đã và đang là địa bàn có diễn biến
chính trị phức tạp, nhạy cảm trong đó quan hệ Trung Q́c - Nhật Bản, đƣợc
tác giả đánh giá đóng vai trò chủ đạo trên góc độ chính trị - an ninh. Quan hệ
hai nƣớc này vẫn chƣa hồn tồn sn sẻ và là yếu tố gây cản trở cho quá
trình hợp tác trong khu vực. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đề cập đến

nghiên cứu dự báo xu hƣớng phát triển chính trị trong khu vực trong nghiên
cứu mối tƣơng quan của nhiều yếu tớ trong đó có Trung - Nhật.
Ćn sách: “Nhật Bản- Một số vấn đề kinh tế, chính trị nổi bật 20012020”, tác giả Trần Quang Minh (chủ biên), Nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa, Hà Nội, 2011. Tác giả đã tập trung nghiên cứu và đánh giá một số vấn
đề kinh tế và chính trị nổi bật. Về vấn đề chính trị của Nhật Bản trong thập
16


niên đầu thế kỷ XXI, phân tích quan điểm chính trị và sự cạnh tranh quyền
lực giữa các đảng chính trị chủ yếu ở Nhật Bản, sửa đổi Hiến pháp Nhật Bản.
Mặc dù không đề cập trực tiếp đến mối quan hệ Trung Quốc và Nhật Bản,
nhƣng trong cuốn sách này tác giả đánh giá vai trò của Trung Quốc trong mối
tƣơng quan đến sự thay đổi trong kinh tế và chính trị của Nhật Bản. Có thể
nói rằng sự ổn định và những chủ trƣơng chính sách đối nội cũng nhƣ đới
ngoại của Nhật Bản sẽ có tác động rất quan trọng đến sự phát triển chung của
khu vực. Một số vấn đề nổi bật trong quan hệ quốc tế của Nhật Bản, ở đây tác
giả nêu quan hệ chính trị - ngoại giao của Nhật Bản với một số nƣớc chủ yếu
trong thập niên đầu thế kỷ XXI mà nổi bật là quan hệ Trung - Nhật. Đồng thời
dự báo xu hƣớng phát triển chủ yếu và những nhân tố tác động trong 10 năm
tiếp theo.
Sách: “Chiến lược, chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở
Đông Bắc Á về một số vấn đề nổi bật của khu vực giai đoạn 2011-2020”,
tác giả Nguyễn Xuân Thắng và TS. Trần Quang Minh (đồng chủ biên), Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, 2013. Đây là công trình nghiên cứu chiến lƣợc và
chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan; tập trung nhấn mạnh đến chiến lƣợc tăng
trƣởng mới, chính trị - ngoại giao, vấn đề an ninh phi truyền thống… Trong
bối kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến theo chiều hƣớng xấu sau cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu 2008- 2009, Đơng Bắc Á vẫn đƣợc coi là khu vực
năng động nhất trong nền kinh tế thế giới, với đầu tàu tăng trƣởng là kinh tế

Trung Quốc. Tuy nhiên, khu vực này cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro về bất ổn
chính trị và an ninh, với sự trỗi dậy nhanh chóng của Trung Q́c, sự gia tăng
vai trò và sự hiện diện của Mỹ ở Châu Á. Các điểm nóng tiềm tàng nhƣ vấn
đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan, và
tranh chấp chủ quyền biển đảo giữa các nƣớc trong khu vực nhƣ Nhật Trung, Nhật - Hàn, Nhật - Nga... mà nổi lên là cặp quan hệ Trung - Nhật.
Đây là cặp quan hệ chủ đạo sẽ chi phới đến tồn bộ tình hình an ninh chung
của khu vực, vẫn ở trong trình trạng bấp bênh, lúc thăng lúc trầm... đƣợc dự
báo sẽ tiếp tục là những vấn đề nổi bật của khu vực Đông Bắc Á trong thập kỷ
17


tới. Tất cả những thách thức nói trên đã, đang và sẽ tiếp tục có những tác
động khơng nhỏ đến sự phát triển của mỗi q́c gia nói riêng và đến cả khu
vực nói chung. Các nƣớc trong khu vực khơng thể khơng có những phản ứng
chính sách nhằm ứng phó với những thách thức này
Ćn sách: “Quan điểm và đối sách của các quốc gia và vùng lãnh
thổ Đông Bắc Á về triển vọng hình thành mơ hình Cộng đồng Đông Á”, tác
giả Dƣơng Minh Tuấn (chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2014.
Trong cuốn sách này, tác giả nghiên cứu về những quan điểm và đối sách chủ
yếu của các nƣớc Đông Bắc Á về triển vọng hình thành Cộng đồng Đông Á
trong tiến trình hội nhập. Cụ thể là phân tích, làm rõ các quan điểm, đối sách
của các nƣớc và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á, vớn có vị thế ảnh hƣởng lớn trên
thế giới và khu vực nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Q́c, Ơxtrâylia… Hay
sự nổi lên của Trung Q́c cùng với sự cạnh tranh ảnh hƣởng giữa Trung
Quốc và Nhật Bản, hai cƣờng quốc chủ đạo trong khu vực, đã tác động lớn
đến việc hình thành những con đƣờng hay những “kênh” mới để đƣa tới
những kịch bản cho sự hình thành cộng đồng Đông Á và những dự báo những
tác động, ảnh hƣởng đối với khu vực và Việt Nam.
Cuốn sách: “Nghiên cứu Đông Bắc Á năm 2014 (Tập 1) Chính trị an ninh - kinh tế”, Do tập thể tác giả Trần Quang Minh, Võ Hải Thanh, Phan
Cao Nhật Anh (đồng chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.

Nội dung của bộ sách đề cập tổng quát các vấn đề cơ bản và nổi bật trên tất cả
các lĩnh vực của khu vực Đông Bắc Á hiện nay: về chính trị - an ninh - kinh
tế. Trong phần 1: Chính trị - An ninh, đã tập chung phân tích, đánh giá các
vấn đề về chính trị và an ninh, chủ yếu ở Nhật Bản và Trung Quốc: Tác động
của Hiệp ƣớc an ninh Nhật - Mỹ đối với Nhật Bản và khu vực Đông Bắc Á từ
năm 2000 đến nay; Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Trung Quốc sau
Đại hội XVIII Đảng Cộng Sản; Quan hệ Nhật Bản- Trung Quốc từ khi thiết
lập quan hệ ngoại giao tới khi ký kết Hiệp ƣớc hòa bình hữu nghị (19721978); Cải cách bộ máy hành chính ở Nhật Bản giai đoạn phục hồi và tái thi

18





×