Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.68 KB, 19 trang )

Chơng 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở công ty
3.1. Phơng hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, nhà nớc
đang tiến hành các chính sách tự do hóa thơng mại để hoà nhập vào khu vực và trên thế giới nh
triển khai hiệp định thơng mại Việt -Mỹ, tham gia vào khu mậu dịch tự do châu á (AFTA). Trong
năm tới nớc ta đang từng bớc hoàn thiện các chính sách tình hình kinh tế để ra nhập tổ chức
WTO ( tổ chức thơng mại thế giới). Chính vì nhà nớc mở rộng quan hệ với các nớc bên ngoài,
kéo theo đó là các công ty nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Hơn nữa nhà nớc khuyến khích đầu t
nên các công ty mới xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này tạo ra cơ hội nhng cũng gây ra thách
thức cho công ty. Vì vậy công ty đặt ra cho mình những mục tiêu cần đạt đợc trong thới gian tới
nh sau:
-Mục tiêu ngắn hạn:
Bớc sang năm 2005 Ban lãnh đạo cùng các cán bộ công ty đề ra những mục
tiêu cần đạt đợc trong thời gian tới. Cụ thể: mức doanh thu thuần phải đạt 11962 triệu
đồng , tức tăng 208 triệu đồng so với năm 2004. Tổng chi phí đạt 20182 triệu đồng
tăng 1162 triệu đồng so với năm 2004. Mức lợi nhuận mà công ty đề ra trong năm
2005 là trên 500 triệu đồng. Thực hiện nộp ngân sách nhà nớc khoảng 160 triệu
đồng. Mặc dù mục tiêu đề ra cho công ty là tơng đối cao trong tình hình thị trờng
đang cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy công ty cần phải cố gắng hết mình, mặc dù
mục tiêu đặt ra nh vậy là rất cao nhng với tiềm lực của mình cùng đội ngũ cán bộ trẻ
trung đầy khí thế thì mục tiêu đặt ra có thể đạt đợc.
-Mục tiêu dài hạn: Bên cạnh mục tiêu ngắn hạn mà công ty đặt ra cho năm
2005, công ty phải đặt ra những mục tiêu dài hạn cho những năm tiếp theo. Để đi đến
thành công bằng con đờng ngắn nhất và hiệu quả nhất các mục tiêu đề ra :
+Đẩy mạnh công tác quảng cáo, công tác thị trờng.
+Xây dựng mạng lới thông tin trên thị trờng.
+Mở rộng thêm các chi nhánh trong nớc và tiến tới thâm nhập ra nớc ngoài.
+Xây dựng các kho chứa và bảo quản hàng hóa hiện đại và đa năng.
+Mở rộng hoạt động kinh doanh, thị trờng bán sản phẩm.


+Tuyển chọn và đào tạo thêm các chuyên viên có năng lực để phục vụ cho việc
mở rộng thị trờng, mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
+Mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phù hợp với tình hình cạnh tranh
khốc liệt trên thị trờng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
3.2.1. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài
sản cố định
TSCĐ đối với một doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây
dựng nó chiếm vị trí quan trọng, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Một khi TSCĐ đợc
khai thác hiệu quả và triệt để thì mới đợc coi là sử dụng vốn hiệu quả. Do đó trong thời gian tới
công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Tiến hành phân loại và đánh giá lại những tài sản cũ, lạc hậu, không cần dùng
để tiến hành thanh lý, nhợng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để
tái đầu t vào TSCĐ khác.
- Ngoài ra công ty phải đầu t chiều sâu tài sản cố định. Qua 4 năm hoạt động
nhìn chung tài sản cố định có xu hớng giảm dần, mặc dù công ty đã đầu t mua sắm
thêm tài sản cố định hiện đại, tân tiến của thời đại. Nhng công ty cha quan tâm tới
phân loại tài sản cố định đã khấu hao nay đã giảm năng lực sản xuất. Cứ nh vậy năng
lực sản xuất của công ty sẽ giảm dần. Vì vậy công ty cần mua sắm thêm nữa tài sản
cố định nhằm tăng năng lực sản xuất cho công ty. Công ty cần phải tăng tỷ trọng tài
sản cố định lên nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, chuyên chở và bảo quản sản
phẩm. Muốn làm đợc điều này công ty cần phải tăng cờng quỹ đầu t phát triển từ lợi
nhuận của mình.
- Công ty cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ
công ty. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời phải thực hiện kiểm soát,
kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ với từng cán bộ nhân viên, cần phải sử
dụng TSCĐ có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà
mình đợc giao. Từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ chung của từng công ty. Bên
cạnh đó công ty phải tiến hành thiết lập một bộ phận chuyên về lĩnh vực đánh giá
trực trạng kỹ thuật, thẩm định tài sản. Nh tài sản đem nhợng bán phải đợc đem thông

báo công khai và phải tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dới hình thức huỷ bỏ, dỡ
bỏ, h hỏng phải tổ chức một hội đồng quản lý dới sự điều hành trực tiếp của công ty.
- Bên cạnh đó công ty cần tăng cờng hơn việc quản lý, giám sát vốn cố định, lựa
chọn và xác định phơng pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hởng của hao mòn vô
hình, tiến hành mua bảo hiểm TSCĐ. Còn với TSCĐ có giá trị hao mòn vô hình lớn,
công ty cần áp dụng các phơng pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu t, đẩy nhanh
tốc độ đổi mới TSCĐ mà không ảnh hởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Tính toán lựa chọn đổi mới tài sản cố định một cách tối u, để tăng năng lực sản
xuất, giảm chi phí, tăng chất lợng sản phẩm.
Nh vậy về tài sản cố định công ty cần phải tìm cho mình phơng pháp tính mức
khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn, có những biện pháp xử lý kịp thời những tài sản
lỗi thời, mất giá qua quá trình sử dụng.
3.2.2. Giải pháp về vốn lu động
3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lu động
Công ty xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lu động hiệu quả cần thực hiện các biện pháp nh:
-Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ: đối với kế hoạch kinh doanh của bất
kỳ doanh nghiệp nào đề rất quan trọng, nó là nền tảng, là sự khởi đầu để doanh
nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với
công ty cần xây dựng kế hoạch nh xác định, định hớng về nhu cầu vốn mà công ty
cần. Đây là cơ sở để công ty tiến hành xác định các hạn mức tín dụng vay đợc, phải
đợc tiến hành kịp thời và chính xác.
-Mức hao phí thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua của công ty cần phải
định mức rõ ràng. Từ đó công ty định hình đợc mức hao phí năm nay, số vốn lu động
cần cho năm nay. Từ đó công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời
và hiệu quả.
-Yếu tố cuối cùng của công tác kế hoạch không kém phần quan trọng đó là
năng lực, trìng độ quản lý của công ty. Một công ty có huy động vốn và kế hoạch
thực hiện tốt mà năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch
hóa vốn lu động cũng trở nên không có ý nghĩa. Công ty cần căn cứ cụ thể vào các

năm qua từ đó mới có biện pháp nhằm nâng cao khâu quản lý lên.
Thực hiện công tác kế hoạch hóa nguồn vốn lu động trên cơ sở xem xét các
nhân tố chủ quan; khách quan sẽ giúp công ty đáp ứng đợc yêu cầu về nguồn vốn
kinh doanh của mình.
3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ
Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 4 năm hoạt động
của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các
khoản phải thu. Nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lu động và có sự tăng lên
qua các năm. Tuy nhiên lợng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số
nguyên nhân nh tình hình làm ăn của công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép,
nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang
dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên nh vậy nó sẽ ảnh hởng đến tính lu động,
tốc độ luân chuyển vốn lu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho
là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp nh: Đẩy
mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trờng ra khắp các tỉnh thành trên cả nớc nh thiết lập các
đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nớc. Công ty nên tham gia vào các hội trợ lớn vì
ở đây là nơi tập trung nhiều công ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trờng,
tăng thơng hiệu của mình trong con mắt khách hàng.
Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thởng phạt
phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm ăn nhiệt tình, hăng xay; có
chính sách u đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hóa của công ty thờng xuyên.
Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo u thế riêng cho mình. Công ty
cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng
tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí.
Công ty cần tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng bằng việc đầu t mua sắm
thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trờng biến đổi ra sao, cần thiết lập một
bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trờng nhằm tìm ra thị hiếu của
khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu
ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có.
Xây dựng chất lợng ISO cho tất cả các sản phẩm của công ty. Muốn sản phẩm

tiêu thụ nhanh thì sản phẩm đó phải đảm bảo chất lợng, thích ứng nhanh. Vì vậy cần
phải xây dựng tiêu chuẩn ISO. Đó là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, dới con
mắt của khách hàng trong và ngoài nớc có cái nhìn thiện cảm đầy ngỡng mộ. Bên
cạnh đó công ty tăng cờng kiểmchất lợng sản phẩm của mình, không chỉ kiểm tra sản
phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến đầu ra sao cho
đảm bảo đợc chất lợng hàng hóa luôn đạt tiêu chuẩn cao.
3.2.2.3. Tăng khả năng thanh toán
Chúng ta thấy công ty cần tăng khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán
tức thời. Có nghĩa lợng tiền rất ít, tiền mặt là tài sản linh động nhất có thể dùng để
thanh toán các khoản nợ, trang trải các khoản chi phí, giúp công ty chủ động trong
hoạt động của mình, từ đó tận dụng tối đa những cơ hội mà công ty gặp. Vì vậy công
ty cần tăng khả năng thanh toán tức thời bằng cách:
Tăng lợng tiền mặt trong ngân quỹ lên.
Tăng nhanh khoản thu hồi công nợ và làm giảm thiểu hàng tồn kho.
3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản
Bất kỳ một công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí
trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm đợc điều này công ty phải xây dựng cho
mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm, có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị trờng có thể tiếp cận với nhà
cung cấp một cách có lợi nhất để có thể mua đợc hàng thật, nhanh, tránh đợc những
chi phí không hợp lý nh phải mua hàng qua tay một nhà cung cấp khác, tránh đợc
tình trạng mua hàng giả. Công ty phải tiến hành các bớc sau:
Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty phải liên tục đào tạo nâng cao tay
nghề, trình độ bằng cách đào tạo trực tiếp tại công ty hoặc gửi đến các dơn vị đào
tạo, hay gửi ra nớc ngoài học tập lấy kinh nghiệm về phục vụ cho công ty.
Bên cạnh đó công ty cần mở rộng thị trờng lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết
kiệm đợc khoản chi phí về giá cả, chất lợng hàng hoá khi qua tay gián tiếp một bạn
hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên
thị trờng để từ đó đợc hởng chiết khấu, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo
hàng hóa đúng chất lợng.

Tiết kiệm đợc chi phí lu thông. Mặc dù công ty có các phơng tiện vận tải tiên
tiến thế nhng cha đủ. Nền kinh tế thị trờng thờng cần các phơng tiện vận chuyển, các
thiết bị tốt, đảm bảo an toàn, tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giảm sự vận
chuyển loanh quanh không có phơng hớng. Vì vậy công ty không chỉ dựa vào nguồn
nội lực sẵn có của mình mà phải biết dựa vào các tác động bên ngoài nh việc chi phí
đi thuê phơng tiện vận chuyển trong bán và mua hàng hóa.
3.2.2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ
Nhìn vào bảng phân tích của công ty các năm qua chúng ta thấy việc thu hồi
công nợ của công ty chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu nhất là khoản phải thu
của khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng của công ty hiện nay là lớn, doanh
thu bán chịu nhiều. Việc công ty bán chịu sẽ làm cho vốn bị chiếm dụng, gây thiếu
vốn giả tạo, tác động xấu đến các hoạt động sản xuất của công ty. Ngoài ra các khoản
phải thu quá lớn làm ảnh hởng tới khả năng thanh toán của mình.
Muốn vậy công ty cần thực hiện các biện pháp nh:
Tăng cờng công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng trớc khi
tiến hành bán chịu cho họ. Vì vậy công tác marketinh là rất quan trọng. Công ty phải
đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua kết quả kinh doanh, dự án
đầu t...
Các hợp đồng mà công ty ký kết với khách hàng phải ghi rõ ràng, ghi rõ thời
gian, phơng tiện thanh toán. Trong trờng hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ
hoặc bất kỳ trờng hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho công ty bị kéo dài thì cần phải trả
lãi xuất cho công ty trong thời gian kể từ khi đáo hạn trả nợ.
Bên cạnh đó công ty cần phải xem xét kỹ lỡng tình hình ngân quỹ của khách
hàng để có đợc quyết định về thời hạn thanh toán nợ cho phù hợp, xem xét khách
hàng đến khi nào có đủ khả năng trả nợ nhất. Thực ra là việc xem xét chu kỳ kinh
doanh của khách hàng, theo dõi dòng tiền vào và dòng tiền ra của khách hàng, xem
xét khi nào thì khách hàng cần tiền...Không chỉ có vậy việc công ty cho khách hàng
vay thì còn phải thờng xuyên theo dõi quản lý khách hàng về số vốn của mình đã cho
vay, xem khách hàng sử dụng có phù hợp và đúng mục đích không. Từ đó tránh đợc
tình trạng rủi ro về đạo đức.

Nâng cao chất lợng của sản phẩm hàng hóa thì khoản phải thu của công ty chỉ
đợc thực hiện khi công ty đã bán đợc hàng. Bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại và
phát triển đều phụ thuộc vào thị hiếu của ngời tiêu dùng. Công ty nào sản xuất đợc
nhiều mặt hàng chất lợng đảm bảo, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng thì công

×