Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp.
Sinh viªn: TrÇn Quang Huy - Líp NH 41A. 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chơng II
Tình hình tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t & Phát triển Bắc Hà nội và những vấn đề đặt ra về
chất lợng tín dụng.
I. khái quát về chi nhánh ngân hàng đầu t & phát triển
bắc hà nội.
1. lịch sử ra đời và phát triển của chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển
bắc Hà nội.
1.1. Quá trình hình thành.
Tiền thân của Chi nhánh ngân hàng Đầu t và phát
triển Bắc Hà Nội là từ Phòng cấp phát 3, sau chuyển
thành Chi điếm 3 ngân hàng Kiến Thiết thành phố Hà
Nội thuộc ngân hàng Kiến Thiết Việt nam - Bộ Tài
Chính. Khi đó Chi điếm 3 gồm 25 cán bộ phụ trách cấp
phát vốn cho 2 huyện Gia Lâm và Đông Anh.
Đến năm 1981, Chi điếm 3 đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và xây dựng khu vực 3 thành phố Hà Nội.
Đến năm 1990, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển huyện Gia Lâm thuộc Ngân
hàng Đầu t và Phát triển thành phố Hà Nội và đến
tháng 8 năm 2000 thì đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển khu vực Gai Lâm, trực thuộc
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
( NHĐT&PT Việt Nam ). Hiện nay, theo quyết định 80/QĐ-
HĐQT ( hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2002 ) của NHĐT&PT
Việt Nam, chi nhánh đợc quy định nh sau:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu T & Phát triển Bắc Hà Nội.
- Viết tắt: Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội.
- Gọi tắt: CN Bắc Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
Bank for investment and development of vietnam,
northern hanoi branch.
- Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: BIDV Northern Hanoi Branch.
- Trụ sở: Số 558 Đờng Nguyễn Văn Cừ - Thị trấn Gia Lâm
Gia Lâm - TP Hà Nội.
Trải qua hơn 39 năm hoạt động với bao thăng trầm,
sau nhiều lần đổi tên và đợc bổ sung về chức năng,
nhiệm vụ song về bản chất thì Chi nhánh NHĐT&PT Bắc
Hà Nội vẫn là một ngân hàng quốc doanh đóng vai trò
phục vụ cho sự nghiệp đầu t và phát triển của đất nớc.
Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội đã trải qua những
chặng đờng gắn liền với sự nghiệp cách mạng hết sức
vẻ vang của dân tộc, gắn liền với những chuyển mình
của đất nớc. Nhất là từ năm 1990 trở lại đây, từ khi có
pháp lệnh về ngân hàng thì Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội có những đổi mới cơ bản và thu đợc những thành
tựu đáng khích lệ.
Từ năm 1994 trở về trớc, hoạt động trong cơ chế bao
cấp, Chi nhánh có nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách
nhà nớc và vốn tín dụng hình thành từ nguồn ngân
sách nhà nớc cho các doanh nghiệp thực hiện đầu t và
xây dựng cơ bản các công trình theo kế hoạch chỉ
định của nhà nớc hằng năm.
Từ năm 1995 trở lại đây, Chi nhánh chuyển hẳn hoạt
động kinh doanh tiền tệ theo chế độ bao cấp của nhà
nớc sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Thời gian đầu khi thực hiện chuyển đổi, Chi
nhánh đã gặp phải không ít khó khăn nh cán bộ, nhân
viên cha quen với cơ chế mới, thị phần hạn hẹp do cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng khác trên địa bàn,
địa điểm nằm quá sâu so với trục giao thông quốc
lộ,...song Chi nhánh đã phấn đấu nỗ lực, cố gắng khắc
phục mọi khó khăn và phát huy những tiềm năng, thế
mạnh của đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm
lành nghề.
Qua hơn 7 năm thực hiện chuyển đổi cơ chế hoạt động,
Chi nhánh đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và của khu vực
Gia Lâm. Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động
vốn phù hợp nhằm huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân c và các tổ chức kinh tế để đáp ứng tối đa nhu cầu
sử dụng vốn của khách hàng, vì vậy, mức tăng trởng
huy động vốn và sử dụng vốn bình quân hằng năm trên
10%. Bên cạnh đó, chi nhánh đặc biệt quan tâm tới mức
tăng trởng tín dụng và chất lợng tín dụng. Mặc dù
mức tăng trởng tín dụng hằng năm tăng lên nhng tỷ
lệ nợ quá hạn của chi nhánh lại rất thấp. Một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng
là chiến lợc khách hàng. Quán triệt chỉ đạo của
NHĐT&PT Việt Nam: Lấy hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở
quan hệ hợp tác hiệu quả cùng có lợi, phơng châm
hoạt động của Chi nhánh là coi dự án đầu t, phơng án
sản xuất kinh doanh của khách hàng là cơ hội hợp tác
kinh doanh, cùng các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn,
ắc tắc trong sản xuất kinh doanh, hớng mọi hoạt
động của chi nhánh vào việc phục vụ và nâng cao chất
lợng phục vụ khách hàng. Chính vì vậy mà chi nhánh
giữ đợc chữ tín với khách hàng và khách hàng đến với
chi nhánh ngày càng nhiều hơn.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Có thể nói, với những kết quả kinh doanh đáng
khích lệ đó chi nhánh đã góp phần đáng kể vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thủ đô nói
riêng và của cả nớc nói chung. Mặc dù trong mấy năm
gần đây vẫn còn có nhiều khó khăn và thách thức cho
nền kinh tế nớc ta, cho các ngân hàng cũng nh các
doanh nghiệp trong nớc. Song chúng ta có thể hy
vọng rằng, bằng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Chi
nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội sẽ vợt qua mọi khó khăn,
thử thách để trụ vững trong cơ chế thị trờng và
đóng góp tích cực hơn nữa vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nớc.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Bắc Hà nội.
Mô hình hoạt động mà Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đang xây dựng
là : Mô hình Tổng công ty ( Một loại hình công ty đặc biệt chuyên hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng ) . Hiện nay mô hình Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt nam hớng tới là : Trở thành tập đoàn Ngân hàng Tài chính
đa năng phát triển vững mạnh và tăng cờng hội nhập quốc tế . Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển bắc Hà Nội Trụ sở đóng tại 558 Đờng Nguyễn Văn Cừ
Gia Lâm - Hà nội . Ngân hàng bao gồm 70 cán bộ công nhân viên , đứng đầu là
một Giám đốc và hai phó Giám đốc .
Về tổ chức Chi nhánh đợc chia thành các phòng ban sau:
2
GG
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 6
Giám đốc Chi
nhánh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài ra Chi nhánh còn có hai Quỹ tiết kiệm số 7 và
Quỹ tiết kiệm số 8 thuộc Phòng giao dịch Đức Giang.
2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Bắc Hà nội từ năm 2000 trở lại đây.
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Kể từ năm 1995 lại đây, qua hơn 7 năm hoạt động ,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển Bắc Hà nội đã
gây dựng đợc uy tín trong dân c và có quan hệ mật
thiết với các doanh nghiệp lớn. Hoạt động huy động
vốn luôn đợc Ngân hàng coi trọng, là yếu tố đầu tiên
của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 7
Phó Giám đốc
thứ nhất
Phó Giám đốc
thứ hai
Phòng
giao
dịch
Đức
Giang
Phòng
quản
lý
kinh
doanh
Phòng
tín
dụng
dịch
vụ
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
kinh
tế đối
ngoại
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
điện
toán.
Phòng Kiểm
tra và
kiểm toán
nội bộ
Tổ ngân
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngân hàng. Trên thực tế với việc mở rộng các hình
thức huy động ngày càng phong phú với nhiều loại
tiền gửi(cả nội và ngoại tệ), cho từng thời hạn và hình
thức lãi suất tơng ứng. Ngân hàng đã triệt để khai
thác nguồn vốn từ những khoản tiết kiệm nhỏ của dân
c cho đến các khoản tiền thanh toán của những
doanh nghiệp lớn kết hợp với nhiều giải pháp và chính
sách thích hợp, tạo điều kiện khơi tăng nguồn vốn huy
động đặc biệt là nguồn vốn có thời hạn dài nhằm phục
vụ cho đầu t phát triển dài hạn của đất nớc . Do vậy
nguồn vốn Chi nhánh huy động đã tăng liên tục qua
nhiều năm.
Năm 2000 nguồn vốn Chi nhánh huy động đợc là : 97.052
triệu đồng.
Năm 2001 nguồn vốn Chi nhánh huy động đợc là:
159.382 triệu đồng tăng 62.330 triệu và bằng 164,22% so
với cùng kỳ năm 2000.
Năm 2002 nguồn vốn Chi nhánh huy động đợc là:
323..280 triệu đồng , tăng 163.898 triệu đồng tơng đơng
202,83 % so với cùng kỳ năm 2001.
Những kết quả đạt đợc trên đây tuy còn khiêm tốn
so với hoạt động của một Ngân hàng thơng mại, nhng
nó đã cho thấy sự cố gắng nỗ lực của tập thể nhân
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
viên Chi nhánh trong công tác huy động vốn với
nguồn vốn huy động có những tiến bộ vợt bậc , năm
sau luôn cao hơn năm trớc . Có đợc điều này do Chi
nhánh đã đa ra những giải pháp huy động vốn cụ thể
là :
- Đối với nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Năm 2002, Chi nhánh mở rộng đợc quan hệ với nhiều
khách hàng là các doanh nghiệp lớn trong và ngoài
địa bàn nên lợng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tăng
mạnh . Số d tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế có
sự tăng trởng cao vào cuối năm là do doanh nghiệp
có tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh với các khoản tiền
thu bán hàng , tiền thu khối lợng công trình đợc
thanh toán váo thời điểm cuối năm .
Năm 2000 huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 30.624
triệu đồng.
Năm 2001 đạt 33.518 triệu đồng , tăng 2.894 triệu đồng ,
bằng 109,45 % so với cùng kỳ năm 2000.
Năm 2002 đạt 120.461 triệu đồng , tăng 86.943 triệu
đồng , bằng 259,39 % so với cùng kỳ năm 2001.
Nguồn tiền gửi lớn từ các tổ chức kinh tế chủ yếu
tập trung ở các doanh nghiệp Nhà nớc , các Tổng công
ty lớn nh Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ, Công
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ty cầu 5 Thăng Long, Công ty cầu 12 hoặc các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nh : Công ty kim khí
Thăng Long , Công ty TNHN Đèn hình orion Hanel .... Đây
là nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhng tính ổn
định không cao , biến động theo tiến độ mùa vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Đối với nguồn tiền gửi dân c.
Chi nhánh đã không ngừng củng cố và xây dựng
lòng tin đối với ngời dân bằng nhiều giải pháp nhằm
khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của dân c nh
thái độ tác phong của các cán bộ giao dịch tại quầy
đã đợc đổi mới : khiêm tốn, nhã nhặn , văn minh , lịch sự
, tận tình , chu đáo , khắc phục kịp thời những sai sót
khi đợc khách hàng góp ý . Chi nhánh vừa động viên
khách hàng cũng duy trì số d tiền gửi vừa tích cực tìm
kiếm khách hàng mới nh phát tờ rơi , giới thiệu các
dịch vụ tiện ích của Ngân hàng tại các doanh nghiệp
mới và các khu dân c .... Bên cạnh đó , Chi nhánh đã đầu
t nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất khang trang,
đầy đủ tiện nghi nh: panô thông báo lãi suất , bàn ghế
tủ quầy giao dịch , hệ thống máy tính giao dịch nhanh
chóng với khách hàng ...
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do vậy nguồn vốn huy động từ dân c đã tăng khá
nhanh:
Năm 2000 đạt 53.360 triệu đồng.
Năm 2001 đạt 88.902 triệu đồng, tăng 35.542 triệu
đồng bằng 166,61% so với cùng kỳ năm 2000 .
Năm 2002 đạt 151.335 triệu đồng , tăng 62.433 triệu
đồng bằng 170,23% so với nm 2001.
Nguồn tiền huy động trong dân c luôn chiếm tỷ
trọng cao t 40 đến 50% trong tổng nguồn huy động .
Điều này chứng tỏ nguồn tiền gửi của dân c là một
nguồn vô cùng quan trọng của Ngân hàng. Loại này có
số d luôn ổn định bền vững và tăng trởng đều .
- Nguồn vốn điều chuyển từ cấp trên:
Mặc dù bằng những chính sách mền dẻo cũng nh
những biện phát huy động hợp lý mà nguồn vốn huy
động của Chi nhánh đã liên tục tăng qua các năm nh-
ng kết quả mà Chi nhánh đã đạt đợc trong công tác
huy động vốn vẫn còn rất khiêm tốn , nguồn vốn huy
động tại chỗ của Chi nhánh cha đáp ứng đợc nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng của khách hàng . Chính vì vậy
mà Chi nhánh luôn phải nhận vốn điều chuyển từ Ngân
hàng cấp trên ( Do Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ
thuộc , trực thuộc Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu t và
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phát triển Việt Nam ) với lãi suất của nguồn vốn điều
chuyển luôn cao hơn so với lãi suất nguồn Chi nhánh
tự huy động . Nguồn vốn mà Chi nhánh nhận điều
chuyển từ Ngân hàng cấp trên luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh. Cụ thể : năm
2000 nguồn vốn này chiếm 58,28% trong tổng nguồn ,
năm 2001 chiếm 64,23% , năm 2002 chiếm 61,63% . Số vốn
nhận điều chuyển của Chi nhánh tăng qua từng năm
theo sự tăng trởng của d nợ tín dụng mà nguồn tự huy
động cha đáp ứng đủ .
- Phát hành công cụ nợ ( kỳ phiếu , trái phiếu ).
Xu hớng hiện nay , các Ngân hàng chủ động hơn
trong việc tìm nguồn vốn với chất lợng cao, phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn . Vì vậy mà các Ngân hàng th-
ờng phát hành các công cụ nợ nh trái phiếu , chứng
chỉ tiền gửi... Đây là nguồn mà nếu
xét về chi phí nó cao hơn tiền gửi tiết kiệm và thờng
đợc sử dụng khi ngân hàng có nhu cầu đầu t mạnh và
đặc biệt là phục vụ những khách hàng có nhu cầu vốn
theo mùa vụ hay tài trợ cho các dự án lớn , đặc biệt
của địa phơng , bộ hay quốc gia cho nên nguồn vốn thu
đợc do phát hành các công cụ nợ là không đều qua
các năm .
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Năm 2000 cơ cấu vốn huy động có những chuyển
biến . Đặc biệt do biến động của tỷ giá mà tỷ trọng
tiền gửi ngoại tệ đã tăng lên và bằng nội tệ lại giảm.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì
việc sử dụng vốn là một hoạt động mang tính chất
sống còn của bất cứ Ngân hàng nào . Trong những năm
vừa qua , mặc dù gặp phải những khó khăn không nhỏ .
Nhng với nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của mình
, Chi nhánh đã đạt đợc nhiều thành tích đáng khích lệ
trong những năm vừa qua.
Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng chủ yếu là
nghiệp vụ tín dụng còn các nghiệp vụ khác nh mua bán
kinh doanh ngoại tệ , đầu t chứng khoán ...chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ.
Hoạt động tín dụng.
-Tổng d nợ.
Năm 2000 tổng d nợ đạt 230.418 triệu đồng.
Năm 2001 tổng d nợ đạt 435.748 triệu đồng , tăng 205.330
triệu đồng bằng 189,11% so với cùng kỳ năm trớc.
Năm 2002 , tổng d nợ đạt 832.794 triệu đồng , tăng
397.046 triệu đồng, bằng 191,12% so với cùng kỳ năm trớc.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Về quy mô d nợ của Ngân hàng trên địa bàn so với
các Ngân hàng bạn là tơng đối cao , các Ngân hàng
trên địa bàn có d nợ tín dụng vào khoảng trên dới 170
tỷ năm 2000 , 600 tỷ năm 2002 trong khi đó thì d nợ của
Chi nhánh đạt năm 2000 là 230 tỷ , năm 2001 gần 436 tỷ ,
năm 2002 đạt gần 833 tỷ VND (kể cả ngoại tệ qui đổi ). Tuy
nhiên , nếu so sánh với các Ngân hàng thơng mại khác
trên địa bàn nội thành Hà Nội quy mô d nợ của Ngân
hàng vẫn còn thấp .
Trong cơ cấu d nợ gồm :
+ Tín dụng ngắn hạn.
Nếu năm 2000 , d nợ ngắn hạn là 184.695 triệu đồng thì
năm 2001 d nợ tín dụng ngắn hạn lên đến 324.786 triệu
đồng, tăng 140.091 triệu đồng, bằng 175,84% so với cùng
kỳ năm 2000.
Năm 2002 d nợ tín dụng ngắn hạn lên đến 644.860
triệu đồng, tăng 320.074 triệu đồng , bằng 198,55% so với
cùng kỳ năm 2001 . So với tổng d nợ thì d nợ ngắn hạn
chiếm tỷ lệ rất cao : Năm 2000 là 80,16% , năm 2001 là
74,40% , và năm 2002 là 77,43% . Đó là tình trạng chung ở
các Ngân hàng thơng mại hiện nay . Tình hình hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh là khá tốt , các
khoản cho vay hầu nh thu đợc trong năm , số d còn lại
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
cuối năm nhỏ . Trong tổng số thu nợ các loại hình thu
nợ thì thu nợ từ cho vay ngắn hạn là chủ yếu .
+ Tín dụng trung dài hạn cũng tăng đều qua các năm.
Cụ thể : Năm 2000 đạt 45.723 triệu đồng , năm 2001 đạt
110.962 triệu đồng, tăng 65.239 triệu đồng, bằng 242,68% so
với cùng kỳ năm 2000. Năm 2002 cho vay trung dài hạn
đạt 187.934 triệu đồng , tăng 76.972 triệu đồng, bằng 169,36
% so với cùng kỳ năm 2001 . Tuy nhiên , d nợ tín dụng
trung dài hạn tại Chi nhánh chiếm tỷ lệ tơng đối thấp
trong tổng d nợ (giao động trong khoảng 19 % đến 23
% trong 3 năm 2000 , 2001, 2002 . Cụ thể năm 2000 chiếm 19,84
% , năm 2001 chiếm 22,46 % , năm 2002 chiếm 22,5 % ) trong
khi tỷ lệ này ở một số Ngân hàng khác trong cùng
ngành là vào khoảng 30 % . Trên địa bàn các Ngân hàng
bạn tỷ lệ này là vào khoảng 40 đến 45% . Trong toàn
ngành mục tiêu dài hạn hớng tới là 40 đến 60 % . Theo
nguồn số liệu từ Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam : Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn năm 2000 là 55,25
% năm 2001 là 53 % . Nh vậy trong những năm tới Ngân
hàng cần tìm những giải pháp để tăng dần tỷ trọng tín
dụng trung và dài hạn , tạo nguồn tăng trởng tín
dụng ổn định và đóng góp nhiều hơn vào quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc(CNH_HĐH) . Tại
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngân hàng riêng năm 2002 tỷ trọng tín dụng trung dài
hạn so với tổng d nợ giảm là do tốc độ tăng trởng của
tín dụng ngắn hạn quá nhanh so với tốc độ tăng trởng
của tín dụng trung dài hạn . Do áp dụng chiến lợc
khách hàng mới , Chi nhánh đã tìm đợc các đối tác vay
vốn trong năm 2001 khiến năm này có tốc độ tăng tr-
ởng d nợ tín dụng rất cao , bằng 242,68 % so với năm
2000 . Nhng đến năm 2002 , d nợ tín dụng trung dài hạn có
tăng trởng cao nhng nói chung đã chậm lại so với
năm 2001 ( chỉ bằng 169,36 % so với năm 2001) . Một phần là
đã khai thác triệt để khách hàng trên địa bàn từ năm
trớc , hơn nữa năm 2001 có biến động mạnh về tỷ giá
nên các doanh hạn chế vay trung và dài hạn . Năm 2002
Chi nhánh đã triển khai ký kết hợp đồng tín dụng
trung và dài hạn với 30 dự án với tổng 254.825 triệu
đồng , đã giải ngân đợc 99.779 triệu đồng (kể cả ngoại tệ
quy đổi ) . Đối với các dự án chuyển tiếp các năm trớc
đã giải ngân thêm đợc 130 tỷ VND ( cả ngoại tệ quy đổi ) .
Hầu hết các dự án trung dài hạn tăng trởng đều là dự
án đầu t thơng mại .
(bảng tình hình d nợ trung và dài hạn trang bên)
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Bảng 1: Tình hình d nợ trung và dài hạn tại Chi
nhánh
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002
D nợ trung dài hạn 45723 110962 187934
Tỷ trọng trong tổng d nợ 19,84 % 25,46 % 22,56 %
Biến động
so với năm
trớc
Số tuyệt
đối
_ 65239 76972
Số tơng đối _ 142,68 % 69,36 %
Nguồn số liệu : Bảng cân đối nguồn vốn kinh
doanh _ Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Bắc Hà Hội.
2.3 Hoạt động khác.
2.3.1 Hoạt động bảo l nh.ã
Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới đợc áp dụng tại Chi
nhánh từ năm 1995 và đợc mở rộng trong những năm
gần đây với các hình thức đa dạng nh bảo lãnh dự
thầu , bảo lãnh thực hiện hợp đồng , bảo lãnh chất l-
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ợng hợp đồng , bảo lãnh tiền ứng trớc ... Cho tới nay ,
cùng với việc đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh và
chính sách mở rộng thị trờng , duy trì khách hàng cũ
và tìm kiếm khách hàng mới của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Bắc Hà Nội , số lợng các đơn vị đợc
bảo lãnh cũng nh doanh số bảo lãnh cũng tăng lên
nhanh chóng . Chất lợng bảo lãnh tốt , đến nay cha có
rủi ro đáng tiếc nào xảy ra . Điều này ngày càng
khẳng định uy tín của Ngân hàng trên thị trờng .
Năm 2001 , số d bảo lãnh đạt : 48.394 triệu đồng.
Năm 2002 , số d bảo lãnh đạt : 79.594 triệu đồng tăng
31.197 triệu đồng, bằng 164,5 % so với cùng kỳ năm
2001.
2.3.2. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế : Năm 2001 là năm thứ hai Chi
nhánh thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Mặc
dù mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9 năm
2000 nhng bớc đầu đã đáp ứng đơc nhu câù của khách
hàng truyền thống của Chi nhánh và nay đã tìm đợc
nhiều đối tác mới tin cậy . Hoạt động thanh toán quốc
tế tại Chi nhánh tăng trởng nhanh chóng làm tăng uy
tín cho Ngân hàng và số lợng khách hàng ngày càng
mở rộng . Mặt khác nó góp phần làm sôi động các hoạt
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 18