Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.23 KB, 11 trang )

Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
VIỄN THÔNG HTI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là công ty cổ phần được
thành lập năm 2007 cùng với sự góp vốn của năm thành viên trong hội đồng
quản trị không có vốn của nhà nước. Với phương châm kinh doanh: “Sự hài
lòng của khách hàng là niềm vui của công ty”.
 Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DI
ĐỘNG HTI
Tên giao dịch: HTI TELECOMMUNICATION AND MOBILE
SERVICES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HTI MOBILE.,JSC
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày 14 tháng 2 năm
2007 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngành nghề
kinh doanh của công ty là:
 Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông
tin;
 Kinh doanh, phân phối linh kiện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, các loại máy móc công
nghiệp và thiết bị công nghệ cao;
 Tư vấn, lắp đặt và mua bán thiết bị điện, tự động hóa, viễn thông,
cơ điện lạnh, phòng cháy chữa cháy và kỹ thuật bảo vệ, quan sát;
 Tư vấn, lắp đặt và mua bán các trang thiết bị và phần mềm bảo
mật mạng lưới viễn thông và công nghệ thông tin;
 Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện,
điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, điều khiển, tự động hóa;
 Mua bán và phân phối các loại thiết bị di động, bao gồm; điện thoại di
động, bộ đàm, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy tính, máy nghe nhạc;
 Sản xuất phần mềm tin học;
 Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ và xử
lý dữ liệu;


 Tư vấn xây dựng, cung cấp các dịch vụ nội dung và các dịch vụ giá trị gia
tăng;
 Dịch vụ truyền thông đa phương tiện;
 Dịch vụ thông tin giải trí với truyền hình;
 Dịch vụ bình chọn giải trí trên các phương tiện thông tin đại chúng;
 Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;
 Tổ chức các sứ kiện;
 Kinh doanh các khu vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh phòng
hát karaoke, vũ trường, quán bar), dịch vụ và sản phẩm phục vụ vui chơi
giải trí, các sản phẩm quà tặng;
 Kinh doanh siêu thị;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách (bao gồm cả
khách du lịch) bằng xe ô tô;
 Dịch vụ lắp đặt, thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc thiết
bị công ty kinh doanh;
 In và các dịch vụ liên quan đến in theo quy định của pháp luật hiện hành;
 Xây dựng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin, công trình hạ
tầng cơ sở;
 Trụ sở của công ty tại số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống
Đa, TP Hà Nội.
 Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Tổng giám đốc: Đoàn Ngọc Phương.
 Thành viên:
 Liên hiệp sản xuất công nghệ cao viễn thông tin học; Đại diện: Trần Thị
Bạch Tuyết.
 Công ty cổ phần công nghệ cao H.I.T; Đại diện Trương Thế Phương.
 Đoàn Ngọc Phương.
 Trần Thị Nguyệt.
 Nguyễn Văn Lợi.
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Trước khi chuyển đổi doanh nghiệp sang loại hình công ty cổ phần vào ngày
14 tháng 2 năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày của
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội công ty thuộc loại hình công ty
TNHH. Từ khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho tới nay doanh nghiệp
đã có những thay đổi đáng kể. Cụ thể như sau:
Năng lực tài chính: Nguồn tài chính của công ty chủ yếu là nguồn vốn góp của
các thành viên và vốn vay từ ngân hàng. Vốn cho kinh doanh hiện nay thường
được huy động bằng cách bổ sung thêm vốn góp, nhưng chủ yếu là vốn huy động
từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng.
Tình hình lao động: Do là một công ty cổ phần có quy mô nhỏ nên số lao động
của công ty hiện tại chỉ có khoảng 45 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc. Lao
động công ty chủ yếu là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân là
2.300.000VND/tháng.
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Tổng quỹ tiền lương (đồng) 324.000.000 600.000.000 1.104.000.000
Lao động bình quân (người) 15 25 40
Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 1.800.000 2.000.000 2.300.000
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty
Ta thấy mức lương bình quân của lao động tại công ty có xu hướng tăng qua
các năm.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
CHỈ TIÊU

SỐ
NĂM
2006 2007
1. Doanh thu thuần 11 4.986.650.320 5.895.786.535
2. Giá vốn hàng bán 12 3.865.742.545 4.203.354.420

3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ
13 1.120.907.775 1.692.432.115
4. Chi phí quản lý kinh doanh 14 207.600.601 297.256.618
5. Chi phí tài chính 15 64.630.504 40.959.827
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (20 = 13- 14- 15)
20 848.676.670 902.215.670
7. Thu nhập khác 21 19.552.941 319.931.645
8. Chi phí khác 22
9. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20+21-22) 30 868.229.611 1.674.147.285
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 60 243.104.291 468.761.240
11. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30 – 60) 70 625.125.320 1.205.386.045
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty trong vòng hai năm gần đây khá tốt: lợi nhuận trước thuế của công ty
năm 2007 tăng 806 triệu so với năm 2006, tương ứng tốc độ tăng 92,8%. Mức thuế
thu nhập doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách khá cao (năm 2006 khoảng 243
triệu, năm 2007 là 469 triệu), mức thuế đóng góp và lợi nhuận năm 2007 tăng khá
lớn (lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 580 triệu).
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Hoat động chính của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là
cung cấp dịch vụ. Công ty nhập các thiết bị dưới dạng vật tư cùng công nghệ tiên
tiến của các hãng nước ngoài cho các dự án mạng viễn thông quốc gia. Do vậy quy
trình sản xuất chủ yếu được thể hiện qua các sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công
ty.
 Dịch vụ lắp ráp các linh kiện điện tử:
Đây là loại hình mang lại nhiều lợi ích cho công ty cả về mặt kinh tế và kỹ
thuật. Đứng trên góc độ kinh tế, nếu như nhập khẩu dưới dạng CKD ( nhập đồng
bộ cả khối đã lắp ráp hoàn chỉnh) thì giá sẽ cao hơn nhiều so với nhập khẩu SKD

( nhập linh kiện dưới dạng tháo rời) và khi sử dụng sẽ không khai thác được hết
tính năng dẫn đến lãng phí. Khi công ty tiến hành nhập SKD sau đó mới lắp ráp
hoàn chỉnh đã khiến cho giá thiết bị nhập khẩu và giá dịch vụ kỹ thuật giảm,
ngoài ra việc lắp ráp này giúp công ty chủ động trong bảo hành, bảo dưỡng, giúp
đội ngũ nhân viên kỹ thuật có kỹ năng và hiểu biết chuyên sâu.
 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật:
Dịch vụ này mang lại một nguồn thu lớn.
 Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì:
Đây là một hoạt động dịch vụ vô cùng quan trọng, nó đem tới sự an tâm của
khách hàng khi mua hàng của công ty.

×