Cấp độ bỏng (Phần 2)
Bỏng độ IIIs
Đặc điểm
-Tổn thương tới lớp lưới trung bì, chỉ còn phần sâu tuyến mồ hôi
- Giảm cảm giác đau
- Bỏng độ trung gian, nhiều dạng tổn thương, khó chẩn đoán
- Hoại tử rụng vào N12 – N14 sau bỏng
- Hình thành đảo biểu mô từ phần còn lại của các tuyến mồ hôi
- Rất dễ chuyển thành bỏng sâu (độ IV)
Bỏng độ IIIs mu bàn tay trái, nềntrắng, có các nốt xuất huyết
Bỏng độ IIIs do nước sôi nền xung huyết đỏ toàn bộ
Bỏng độ IIIs mu bàn tay phải, nền trắng hồng, ít đau hơn bỏng độ IIIn, ít có vòm phỏng hoặc
có sau bỏng nhiều giờ
Bỏng độ IIIs ở gan bàn tay trái, nềnthẫm màu, tự liền được
bỏng độ IIIs khuỷ tay phải, ngày thứ 5 sau bỏng, viêm nề, nhiều giả mạc
Bỏng độ IIIs ở cẳng và bàn chân
đảo biểu mô hình thành N17 sau bỏngđộ IIIs, là các chấm trắng, xung quanhlà mô hạt
Đảo biểu mô của bỏng độ IIIs vùnglưng do bỏng nước sôi ở trẻ em ngày thứ 13 sau bỏng
Bỏng độ IIIs có đảo biểu mô và mô hạtđẹp đã được ghép da tự thân ở trẻ em ngàythứ 17 sau
bỏng
Tổn thương IIIs khi khỏi, ngứa, sẹoxấu do vậy hiện nay có xu hướng phẫuthuật cắt hoại tử độ
IIIs và ghép da để tránh sẹo xấu
Bỏng độ IV
Đặc điểm :
-Tổn thương sâu hết lớp da
-Dạng hoại tử khô hoặc ướt
-Tất cả các thành phần biểu mô đều bị phá huỷ
-Không tự liền được do không còn các thành phần biểu mô.Hoại tử rụng hình thành mô hạt
Hoại tử khô
- Chắc, khô, đen hoặc vàng sẫm, lõm hơn da lành
- Lưới tĩnh mạch d¬ới da lấp quản
- Khô đét và rụng cả khối, nhiều dịch mủ phía dưới
- Thường do sức nhiệt khô: lửa, tiếp xúc vật nóng
Bỏng sâu cánh tay phải, hoại tử khô với cáclưới tĩnh mạch đông tắc dưới da, không còncảm
giác đau
Hoại tử khô do bỏng acid vùng ngực,nhiều lưới tĩnh mạch đông tắc dướida hoại tử.