Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

LUẬN VĂN: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Chi Tin ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.84 KB, 106 trang )













LUẬN VĂN:


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Chi Tin














Lời nói đầu

Nói đến tổ chức hạch toán kế toán là nói đến quá trình phản ánh và giám sát các mặt
hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan xí nghiệp. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi các nhà quản lý phải
có đợc những thông tin chính xác, kịp thời để lựa chọn định hớng và đa ra những quyết
định đúng đắn về việc sử dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân công sản xuất cũng nh tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu đợc trong
hệ thống quản lý của doanh nghiệp trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là
một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi ngời cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn
nhất định. Hơn thế nữa còn phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp
với yêu cầu quản lý kinh tế tài chính trong nền kinh tế thị trờng. Xây dựng cơ bản chiếm
một vai trò quan trọng trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn sản phẩm
xây dựng cơ bản trở thành tài sản cố định trong các ngành kinh tế khác.
Để đảm bảo sớm đa các công trình vào hoạt động với chất lợng tốt, giá thành hạ và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho toàn bộ nền kinh tế nói chung thì một trong những khâu
có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Do đó dựa trên nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế là lấy thu bù chi, đạt lợi
nhuận tối u đã đặt ra cho các doanh nghiệp yêu cầu hạch toán chính xác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trở nên vô cùng quan
trọng với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào muốn đứng vững và phát triển trong
cơ chế thị trờng hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập tại công ty Chi Tin
được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, phòng ban kế toán tại đơn vị mà em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Chi Tin.

Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng chính :
- Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.

- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp



tại công ty Chi Tin.
- Chương 3 : Phơng pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHHChi Tin.
Trong quá trình thực hiện với mục tiêu chính là tìm hiểu về lý luận và công tác kế
toán thực tế của doanh nghiệp sản xuất, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo
- Thạc sỹ Phan Hữu Nghị và sự giúp đỡ của công ty Chi Tin, đặc biệt là các cô chú phòng
tài chính để hoàn thành đề tài của mình. Song do thời gian va khả năng nghiên cứu có hạn
nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi sự thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
những đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô cùng với cán bộ kế toán trong công ty để em đợc
bổ sung nâng cao kiến thức cho mình, phục vụ tốt trong lĩnh vực công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!






Chương 1
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.

1.1- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Yêu cầu của công tác quản lý kế toán.
Theo nghĩa hẹp: “Thị trờng là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ngời bán và
ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ”. Nhng trên thực tế “thị trờng”

đơn thuần là nơi diễn ra các hoạt động nh trên? Câu trả lời là : các hoạt động đó diễn ra
phức tạp và quyết liệt hơn rất nhiều. Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có sự thay thế, đổi
mới hàng loạt công cụ quản lý và phải có cơ chế quản lý thích hợp đó là cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng, kiểu quản lý theo mệnh lệnh, chủ quan duy ý chí đã đợc thay thế
bằng các quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, bằng “ luật chơi
của thị trờng”, coi trọng t duy thực tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đợc quản lý bằng “ bàn tay vô hình” và “ bàn tay hữu hình”. Cơ chế thị trờng tạo
nên sự chủ động thực sự của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong
việc xây dựng phơng án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải, bù
đắp chi phí, chịu rủi ro, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Hay nói một cách khác, cơ chế thị trờng đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt. Một trong
những khâu quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng chính
là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì thông qua khâu kế
toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu
đợc từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó giúp các nhà quản lý xác định đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh là cao hay thấp.



1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán.
Thông qua các thông tin kế toán chi phi và giá thành sẽ cung cấp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn và kết quả sản xuất
kinh doanh, tính hiệu quả, tính đúng đắn của những giải pháp quản lý đã đề ra và thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho việc điều hành quản lý kịp thời
cũng nh việc phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó mà đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đờng hớng phát triển
của doanh nghiệp. Cụ thể là các thông tin này giúp cho việc ấn định mức giá phù hợp để
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng hay xác định mức tiêu hao của dây truyền
công nghệ để tìm ra các yếu tố khác làm hạ giá thành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có chức năng ghi chép, xử lý và tổng hợp cung cấp thông tin về tình hình

sử dụng vật t, lao động, tiền vốn là tiết kiệm hay lãng phí từ đó có những yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp.
Có thể nói, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng,
không thể thiếu khi thực hiện công tác hoạch toán kinh tế bởi mục tiêu, chìa khoá thành
công của một doanh nghiệp chính là uy tín, chất lợng, chi phí thấp nhất, lợi nhuận cao nhất
và giá cả hợp lý.
1.2 - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất.
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ
bản là lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng. Ba yếu tố này
cấu thành nên giá thành sản phẩm. Để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận
chi phí C và V trong đó:
C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch
vụ nh: Khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, công cụ dụng cụ, năng lợng, nhiên liệu… Bộ phận
này còn đợc gọi là hao phí lao động vật hóa (lao động quá khứ).
V: Là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá



trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này còn đợc gọi là hao phí lao động sống.
Để xác định và tổng hợp đợc các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời
kỳ hoạt động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm…).
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế
khác nhau và yêu cầu đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi cần có sự

phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, đây là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác
chi phí sản xuất kinh doanh, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của
công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác, để phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và kế nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
Dới đây đề cập đến 2 cách phân loại chủ yếu đối với chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Cách phân loại này dựa vào nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của các khoản chi
phí đã chi ra, không tính đến công dụng, địa điểm phát sinh của chúng trong quá trình sản
xuất. ở nớc ta, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Loại chi phí này
còn có thể được phân chia thành 2 yếu tố chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT và
KPCĐ.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lơng: đó là toàn bộ số tiền lương và phụ
cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT và KPCĐ tính trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương



phải trả cho công nhân viên chức theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (như dịch vụ được cung cấp về điện,
nớc, sửa chữa tài sản cố định )
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động của doanh
nghiệp ngoài các loại ( các yếu tố) chi phí đã kể trên.

Có thể nói, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố
chi phí nói trên cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh nghiệp chi ra
và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần “chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố”); cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng (tiền công), phụ cấp lương và các khoản
trích cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại ) bao gồm sáu điều khoản sau: chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Có thể nói, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện



kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên, phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi
phí sản xuất kinh doanh còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau nh:
* Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng sản phẩm lao vụ
hoàn thành chia chi phí thành: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
* Căn cứ vào phơng pháp hạch toán, tập hợp chi phí chia chi phí thành: Chi phí hạch
toán trực tiếp và chi phí hạch toán gián tiếp.

* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ chia
thành: Chi phí cơ bản, chi phí chung và thiệt hại trong sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với giá thành: Chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp.
Nói tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng
yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung lẫn
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi
doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra, phân loại quá trình phát sinh
trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh
chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi kế hoạch khả
năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2 Giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá chất
lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chỉ ra đợc xem xét trong mối
quan hệ với mặt hàng thứ hai cũng là mặt hàng cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
đó là kết quả sản xuất thu đợc. Nh vậy doanh nghiệp phải tính đợc chi phí sản xuất đã bỏ
ra để sản xuất đợc sản phẩm đó chính là chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối l-



ợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Thực chất giá trị sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm do công
nhân sản xuất đã hoàn thành.
1.2.2.2 Chức năng giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu đó là: Chức năng thớc đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để sản

xuất sản phẩm sẽ đợc bù đắp bởi số tiền thu và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào
giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định đợc gía bán sản phẩm hợp lý đảm
bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào có lãi.
1.2.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm.
Như vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm gắn với từng loại sản phẩm hoặc lao vụ, dịch
vụ cụ thể. Chỉ tiêu này tính toán đối với số lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành khi kết
thúc một phần hay cả quy trình sản xuất chứ không tính cho các sản phẩm đang nằm trong
dây truyền sản xuất. Có nhiều loại sản phẩm khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng nh
các tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành đợc chia làm các loại tơng ứng. Có hai
cách phân loại:
* Phân loại sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia
làm ba loại:
- Gía thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch. Việc tính gía thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng giống nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc
xác định trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí
hiện hành. Giá thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng
các giải pháp mà doanh nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả chi phí.



- Gía thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thànhthực tế của sản phẩm,
lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và đợc dựa
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ. Đây là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử

dụng trong việc sử dụng các giải pháp để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực
tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Có thể nói, cách phân loại này có tác dụng trong công việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hoạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia làm hai loại:
- Gía thành sản xuất: của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm
nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm
đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán
thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá
vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ = Gía thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí
của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả (lãi, lỗ) của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn
chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng
mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.



Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai phạm trù khác nhau nhng lại là hai mặt
thống nhất của một quá trình. Chúng:
* Giống nhau: Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm

giống nhau, chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp.
* Khác nhau: Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói
đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của một quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về
mặt lợng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức
tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
(1) Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
(2) Z = C
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.2.4. Nhiệm vụ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà sản xuất luôn gắn liền với thị trờng thì sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Và mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp luôn là nâng
cao chất lợng, hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Vì vậy để thực hiện tốt công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ, trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiêp cần phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:



Thứ 1: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Thứ 2: Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho
(kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Thứ 3: Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
Thứ 4: Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Thứ 5: Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.2.5. ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của Nhà nớc, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chịu ảnh hởng tác động gắt gao
của các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu ).
Doanh nghiệp là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt động và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Vì vậy, vấn đề tiết kiệm chi
phí có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm mà chất lợng
sản phẩm không thay đổi sẽ là điều kiện tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng
thị trờng tiêu thụ. Sản lợng tiêu thụ nhanh, tiêu thụ nhiều thì doanh nghiệp có thế tăng
nhanh vòng quay vốn, tăng thu nhập từ đó cải thiện đời sống của cán bộ công nhân tiên.
Vậy để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần phải tổ chức công tác này theo đúng chế độ Nhà nớc quy định và phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp.



1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản

phẩm.
1.3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần
xác định những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc
kiểm tra, phân tích chi tiết và giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp
chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
1.3.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể dùng một trong các phơng pháp dới
đây:
- Phơng pháp trực tiếp: Đối với những chi phí cơ bản có liên hệ trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì ttập hợp cho từng đối tợng tập hợp chi phí đó. Phơng
pháp này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chếp ban đầu theo các đối tợng phải chịu chi
phí, từ đó tập hợp số liệu theo từng đối tợng riêng biệt và ghi vào kế toán theo đúng đối t-
ợng.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Là phơng pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí khác nhau mà công tác ghi chép ban đầu không
thể chi tiết theo đối tợng đợc. Theo phơng pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép
ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí.
Sau đó phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp
cho các đối tợng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản các thủ tục tính toán, phân




bổ.
1.3.3 Chứng từ, tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán.
1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng phải chịu chi phí ở từng phân x-
ởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
* Nội dung tài khoản:
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
* Kết cấu:
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
- TK này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí.
* Phơng pháp hạch toán:
- Trong quá trình hạch toán những vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực tiếp
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt nh phân xởng, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm…
thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác của chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập
hợp chi phí nhng lại rất phức tạp. Khi đó sử dụng công thức:




Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL còn Trị giá NVL còn Trị giá
trực tiếp = xuất sử dụng + lại đầu kỳ ở địa - lại cuối kỳ - phế liêu
thu
trong kỳ trong kỳ điểm sản xuất cha sử dụng hồi(nếu có)

- Trong trờng hợp không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra cho các đối tuợng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thờng dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số
lợng sản phẩm… Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà kế toán có thể phân bổ chi phí vật t trực
tiếp nói chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cụ thể nh: nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực. Cuối kỳ nếu doanh nghiệp sử dụng không hết
số vật liệu đã xuất dùng trong kỳ, kế toán phải xác định giá trị còn lại trong tổng giá trị vật
liệu đã sử dụng trong kỳ theo từng dối tợng tập hợp chi phí và theo từng loại nguyên vật
liệu. Số vật liệu sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp
theo.

åC
Ci = x Ti
åTi
Trong đó:
Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
åC: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
åTi: là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i
* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.1- Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.



TK152 TK621 TK152

(1) (5)


TK142 TK154
(2) (6)


TK111,112,141,331
TK133
(3)
(4)

(1): Xuất nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm trong kỳ.
(2): Số chi phí phân bổ cho kỳ này (CCDC thuộc loại phân bổ dần).
(3): Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho.
(4): Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho (tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp trực tiếp).
(5): Nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (thừa) không sử dụng hết, nhập lại kho.
(6): Cuối tháng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu;
- Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức;
- Hoá đơn giá trị gia tăng;



- Hoá đơn khác.
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng phải chịu chi phí ở từng phân x-

ởng, bộ phận sản xuất.
* Nội dung tài khoản:
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân
sản xuất trực tiếp và tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền
công, tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân
sản xuất).
* Kết cấu:
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
- Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí vào cuối kỳ.
- Số d: TK này cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xởng sản xuất nh
tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng và các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ do ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng tơng tự nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Trờng hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tợng phải
chịu chi phí thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ các chi phí đã chi
ra cho các đối tợng đã liên quan. Khi tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tíêp ngời ta
thờng phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản
xuất dựa trên tiêu thức phân bổ khác nhau nh tỷ lệ tiền lơng định mức hoặc giờ công định
mức…



* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.2- Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK334 TK622 TK154

(1) (4)
TK335
(2)
TK338
(3)
(1): Tiền lơng, tiền công, phụ cấp. Tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2): Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3): Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ.
(4): Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng tập hợp
chi phí.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công;
- Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành (theo hình thức trả lơng theo sản phẩm);
- Bảng thanh toán lơng;
- Từ đó lấy làm cơ sở lập bảng phân bổ lơng và các khoản trích theo lơng.
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Tài khoản sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Đây là loại chi phí đặc trng của ngành xây lắp, là khoản chi phí trực tiếp cho sản
xuất. Máy thi công di chuyển theo địa điểm công trình thi công, nó trợ giúp rất nhiều cho
ngời lao động tạo ra khả năng hoàn thành công trình với chất lợng cao và tiến độ nhanh mà
lao động con ngời khó có thể thực hiện đợc. Loại chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn trong
giá thành sản phẩm xây lắp. Chúng ta có thể liệt kê một số loại máy thi công chủ yếu sau:
máy trộn bê tông, cẩu, xe ô tô, lu, máy rải thảm, vận thăng, máy đào,… và chi phí để vận



hành cho các công trình bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu vận hành máy, chi phí nhân
công và phụ máy, các khoản trích theo lơng, các khoản trích mua ngoài: điện nớc, chi phí
về thuê máy và sửa chữa máy.
*- Đơn vị đi thuê máy thi công:

+ Máy thuê theo khối lợng công việc: Doanh nghiệp phải trả tiền theo đơn giá đã
thoả thuận cho khối lợng công việc hoàn thành.
Chi phí thuê máy = Đơn giá khối lợng công việc * Khối lợng hoàn thành
+ Máy thuê theo ca làm việc thực tế:
Chi phí thuê máy = Đơn giá một ca máy* Số ca máy làm việc
+ Máy thuê không có ngời điều khiển và phụ : Trong trờng hợp này đơn vị tiến
hành hạch toán cho mọi khoản chi phí khấu hao máy thi công và thay vào đó là chi phí
thuê máy sẽ đợc coi nh chi phí dịch vụ mua bên ngoài.
* Phơng pháp hạch toán :
- Nếu máy thi công sử dụng cho một công trình thì mọi chi phí sử dụng máy đợc tập hợp
vào TK623 (chi tiết công trình).
- Nếu máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí
này cho nhiều công trình theo tiêu thức phù hợp. Số máy, giờ máy hoạt động, chi phí
nguyên vật liệu chính cho công trình đó. Trình tự hạch toán:



Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp và phan bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 334, 111 TK 623 (1-8) TK 154
(1) (6)

TK152, 153,
111, 112, 331

(2a)

(2b) TK 133

TK 214
(3)


TK 331,111,
112, 141

(4a)
TK 133

(4b)
TK 111,112,333

(5)

(1): Tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công
(2a): Chi phí vật liệu, nhiên liệu,…



(2b),(4b) : TGTGT(theo phơng pháp khấu trừ)
(3): Chi phí khấu ho máy thi công
(4a): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5): Chi phí khác bằng tiền
(6): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
1.3.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- TK 6271- Chi phí nhân viên
- TK 6272- Chi phí vật liệu
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số TK cấp 2
khác để phán ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Ngoài ra, TK này
còn phải chi tiết theo từng phân xởng sản xuất.
* Nội dung tài khoản:
TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
* Kết cấu:
- Bên nợ: Tập hợp những chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
+ Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
- Số d: TK này cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong
phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền công và các khoản phải
trả khác cho nhân viên quản lý phân xởng, tổ đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ chi quản lý



các phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định. Các chi phí sản xuất chung thờng đợc
hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận, tổ đội
sản xuất) sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ
cũng đợc tiến hành tơng tự nh chi phí trực tiếp. Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung đợc
chi tiết theo:
- Định phí: bao gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lợng
sản phẩm hoàn thành nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản
lý hành chính ở phân xởng
- Biến phí: bao gồm những chi phí còn lại, thay đổi theo số lợng hoàn thành.
* Trình tự hạch toán:
Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho các đối

tợng ta có sơ đồ sau:








Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
TK334.338 TK627 TK111,112,152
(1) (7)


TK152,153 TK627
(2) (8)



TK142,335
(3)



TK214 TK632
(4) (9)


TK111,112,141,331 TK154
TK133 (10)

(5)
(6)
(1): Chi phí nhân viên phân xởng và các khoản trích trên lơng.



(2): Chi phí vật liệu, dụng cụ.
(3): Chi phí phân bổ dần và chi phí trích trớc.
(4): Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm thực hiện dịch vụ.
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
(6): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền trong trờng hợp tính thuế giá trị gia
tăng trực tiếp.
(7): Các khoản giảm chi.
(8): Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thờng.
(9): Khoản chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ, đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
(10): Cuối tháng phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi
phí.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công;
- Bảng kê khai khối lợng công việc hoàn thành (theo hình thức trả lơng sản phẩm);
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng;
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Phiếu xuất kho;
- Các hoá đơn GTGT.
1.3.3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp lao vụ ở các
phân xởng, bộ phận sản xuất đã hạch toán riêng theo các khoản mục chi phí cấu tạo nên
giá thành sản phẩm cần phải đợc tổng hợp lại theo từng đối tợng tập hợp chi phí, để từ đó

kết hợp với tình hình, kết quả sản xuất sản phẩm, ở các phân xởng, bộ phận sản xuất mà
tính giá thành thực tế của những sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.



a) Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Tài khoản sử dụng: TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng chi phí ở từng phân xởng, bộ phận
sản xuất.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh TK155, TK632.
* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
(1): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2): Chi phí nhân công trực tiếp
(3): Chi phí công cụ, dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao
(5): Chi phí tiền lơng và các khoản trích trên lơng
(6): Chi phí dịch mua ngoài bằng tiền khác
(7): Phân bổ chi phí trả trớc vào các kỳ hạch toán
(8): Trích trớc chi phí phải trả khác vào chi phí kinh doanh
(9): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(10): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(11): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
(12): Khoản thiệt hại trong sản xuất
(13): Kết chuyển giá trị hoàn thành bàn giao.
TK152 TK621 TK154 TK138, 131
(1) (9) (12)

TK334 TK622
(2) (10)

×