Phần 3:
PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CƠNG TY.
I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế về cơng tác xây dựng các cơng trình xây lắp mà công ty
được nhận thầu, phục vụ cho công cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, Công
Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội được thành lập để đáp
ứng cho nhu cầu của công cuộc xây dựng đất các công trình trong tiến trình xây dựng đất
nước. Cơng ty đã thực hiện nhiều dự ánh mà công ty được nhận thầu và ln hồn thành
tơt các dự án đó một cách kịp thời đúng tiến độ thi cơng. Điều đó làm tăng uy tín cho cơng
ty. Có được như vậy một phần nhờ sự đóng góp khơng nhỏ của cơng tác kế tốn nói chung
và kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu việc tổ chức cơng tác kế tốn trong thực tiễn và tiếp
cận thực tế cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty
đã cho em hiểu về tổ chức thực hiện quản lý cũng như công tác kế tốn của cơng ty.
1. Những ưu điểm
Với mơ hình quản lý của cơng ty hiện nay, cơng tác tổ chức kế tốn của cơng ty đã đạt
được mục tiêu cung cấp thông tin cho người quản lý và theo dõi đánh giá được tình hình tài
chính của cơng ty.
Mơ hình kế tốn tập trung mà cơng ty áp dụng giúp cho việc quản lý hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động tài chính ln tập trung khơng có sự phân tán quyền lực quản lý,
đạt được mục tiêu cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý theo yêu cầu của người quản
lý của công ty.Với việc áp dụng tin học vào cơng tác kế tốn khiến cho kỹ thuật xử lý thơng
tin kế tốn được nâng cao, chính xác nhanh chóng kịp thời.
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, bố trí cán bộ vào
các vị trí phù hợp với khả năng và trình độ chun mơn, tạo ra sự kết hợp hài hịa, nhịp
nhàng giữa các phần hành kế tốn có liên quan trong việc cung cấp thông tin, số liệu tổng
hợp và chi tiết cho nhau một cách kịp thời, chính xác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
chung của phịng. Cơng ty có đội ngũ cán bộ kế tốn có năng lực, trình độ chun mơn
nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc đã và đang không ngừng trau
dồi kiến thức nghiệp vụ kế toán, cập nhật nhanh các quy định pháp luật về Tài chính kế
tốn đảm bảo cơng tác kế tốn tại Cơng ty ln được thực hiện theo đúng Pháp luật
Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản được mở theo đúng mẫu quy định và ghi
chép đầy đủ, có hệ thống và tương đối thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra.
Về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Trong thời gian qua
công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung được tổ chức
khá tốt.
- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành tại Công ty được xác định
tương đối hợp lý.
- Phương pháp tính giá thành áp dụng là tính giá thành theo công việc phù hợp với đặc
điểm sản phẩm của Công ty. Áp dụng phương pháp này vừa đơn giản, vừa dễ làm lại đảm
bảo tính chính xác.
Về ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào cơng tác kế tốn:
Cơng ty đã sử dụng chương trình kế tốn trên máy vi tính để thực hiện cơng tác hạch
tốn kế tốn. Điều đó giúp cho việc khai thác thơng tin kế tốn được thuận tiện hơn. Các
phần mềm kế tốn có thể tự động phân bổ kết chuyển nếu ta nhập chứng từ ban đầu. Nhờ
đó mà khi nhập chứng từ gốc vào thì kế tốn có thể lấy các thơng tin tổng hợp bất cứ lúc
nào. Theo qui trình ghi sổ mà chương trình phần mềm kế tốn đã viết.
Việc tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được tiến hành có nề nếp, tuân
thủ theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng được yêu cầu của công tác
quản lý, hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để Cơng ty thực hiện tiết kiệm chi
phí và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể:
Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mọi chứng từ vật liệu phát sinh ở các tổ
đội đều được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ trong suốt quá trình luân chuyển. Vật liệu phục
vụ cho sản xuất được giao cho các đội trưởng tự tìm nguồn cung cấp, mua rồi chở trực tiếp
đến tận chân cơng trình nên đã tạo ra tính chủ động cho các Đội, đảm bảo cung cấp đủ, kịp
thời ngun vật liệu cho thi cơng cơng trình.
Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: Việc sử dụng nhân cơng th ngồi làm cho
việc hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp của cơng trình trở nên dễ dàng hơn. Đối với nhân
viên của công ty, những người lao động dài hạn của cơng ty thì việc hạch tốn chi phí tiền
lương kế tốn đã hạch tốn theo đúng qui định của luật kế toán và hạch toán các chế độ của
người lao động theo đúng qui định. Việc chấm công ở các tổ đội đều được tiến hành một
cách chặt chẽ, tính và thanh tốn lương theo đúng quy định của Cơng ty.
Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công ở Công ty bao gồm hai loại là
máy thi công do Công ty từ điều động thực hiện thi cơng các cơng trình và máy th ngồi
trong những trường hợp Cơng ty khơng đáp ứng được.Các nghiệp vụ phát sinh đều được
ghi sổ đầy đủ, chi phí nếu liên quan đến một cơng trình thì được ghi trực tiếp cho cơng
trình đó, nếu liên quan đến nhiều cơng trình thì được phân bổ căn cứ vào Bảng kê chứng từ
cho một tài khoản (chi tiế cho từng đối tượng và cho từng công trình).
Hạch tốn chi phí sản xuất chung: Được hạch tốn tương đối đơn giản, sổ chi tiết
được mở cụ thể cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình và theo từng tổ đội. Chi phí sản
xuất chung được phân bổ cho các cơng trình căn cứ vào giá trị các cơng trình ghi trong hợp
đồng ký kết với Chủ đầu tư hoặc dự tốn chi phí sản xuất chung của các cơng trình.
Với những ưu điểm về cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng, Cơng Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương
Mại Hà Nội đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi
nhuận tồn Cơng ty.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì cơng tác kế tốn của cơng ty cũng cịn
một số điểm hạn chế như dưới đây.
2. Những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện
Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn là cung cấp các thơng tin chính xác kịp thời về tình
hình tài sản nguồn vốn, tình hình tài chính của cơng ty cho người quản lý theo dõi và đưa
ra các quyết định phù hợp vơi tình hình của cơng ty mình.
Tốc độ lưu chuyển chứng từ: Với đặc điểm hạch tốn chi phí theo phương thức khốn
gọn thì kế tốn khơng thể trực tiếp đi thu tất cả các hoá đơn chứng từ mà kế tốn nhận các
chứng từ đó từ các đội vì thế địa bàn hoạt động của các đội cũng là một yếu tố ảnh hưởng
đến tính kịp thời chính xác của thơng tin kế tốn tại một thời điểm nào đó mà hố đơn
chứng từ chưa kịp về phịng kế tốn. Vì thế địa bàn hoạt động của các tổ đội là yếu tố cần
quan tâm trong công tác tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty. Trong tương lai khi mà hoạt
động của công ty ngày một mở rộng các tổ đội không đủ điều kiện để chuyển hố đơn tới
kế tốn một cách nhanh chóng do đó cơng ty nên xem xét bố trí kế tốn tại đội để phản ánh
đúng tình hình thi cơng một cách chính xác nhất tại mỗi thời điểm.
Ứng dụng khoa học vào cơng tác kế tốn: Như chúng ta đã biết kế tốn là một cơng
việc địi hỏi phải cẩn thận. Cơng tác kế tốn bao gồm nhiều mảng nhiều phần hành phức
tạp và cần phải xử lý các thông tin số liệu để đưa ra thơng tin tài chính của cơng ty một
cách nhanh chóng chính xác. Vì thế việc sử dụng những ứng dụng của khoa học kỹ thuật
vào kế toán là cân thiết.
Việc sử dụng các ứng dụng tin học vào cơng tác kế tốn giúp bộ phận kế tốn trở nên
gon nhẹ hơn, cơng ty hiên nay đang dùng phần mềm kế toán Fast 2003 được viết theo chế
độ kế tốn cũ vì thế có những phần khơng phù hợp với chế độ kế tốn hiện hành. Để áp
dụng đúng chế độ kế toán hiện hành cơng ty nên chuyển sang dùng phần mềm kế tốn mới
được biệ soạn dựa trên những quyết định chế độ kế toán hiện hành.
Do sử dụng phần mềm kế toán cũ nên việc vận dụng ghi sổ sách của công ty không
phù hợp với qui định hiện hành. Mặt khác công ty sử dụng luôn những mẫu sổ sách bảng
biểu kế tốn trong chương trình kế tốn trên máy tính mà không sử dụng sổ sách ghi chép
bằng giấy điều này khiến việc lập mẫu sổ phụ thuộc vào phần mềm kế toán.
Cơng ty nên thực hiện song song hai hình thức hạch toán kế toán trên máy và thực hiện
ghi chép bằng tay điều này giúp kế toán chủ động trong việc khai thác thông tin phát huy
được lối tư duy khai thác thông tin của con người.
Để phù hợp với chế độ kế tốn hiện thời cơng ty nên thực hiện thay đổi phần mềm kế
toán mới viết theo sự luật kế toán hiện thời.
Vừa qua Bộ trưởng BTC đã ký Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
trong cả nước từ năm tài chính 2006 thay thế cho Quyết Định số 1141 TC/QĐ/CĐKT.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế tốn theo Quyết Định 1141 năm 1995 là khơng
phù hợp với chế độ kế tốn hiện hànhCơng ty cần phải nhanh chóng áp dụng chế độ kế
tốn hiện hành theo Quyết Định 15 năm 2006 vào cơng tác kế tốn cho đúng với qui định
hiện hành. Trước hết cán bộ kế tốn của cơng ty phải nhanh chóng nắm bắt được nội dung
và những thay đổi trong Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC để áp dụng vào cơng tác kế tốn
của cơng ty.
Về quy trình ghi sổ kế tốn:
Do cơng ty thực hiện cơng việc kế tốn trên máy tính theo phần mềm kế toán. Nên việc
lập các sổ sách, các bảng kê kế tốn là phụ thuộc vào chương trình kế tốn theo sự chủ
quan của người viết chương trình phần mềm đó. Và có phần cứng nhắc
Về cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Theo phương thức khốn gọn cho các tổ đội sản xuất thì nguyên vật liệu phục vụ thi
công được giao cho các chủ nhiệm công trình phụ trách và điều động người ở đội tự thu
mua đã tạo ra tính chủ động, linh hoạt cho các đội song khi chủ nhiệm cơng trình lập Giấy
đề nghị tạm ứng để xin tạm ứng cho mỗi công trình thì chưa có các hợp đồng mua bán
ngun vật liệu cũng như chưa có giá thu mua nguyên vật liệu thực tế của các đội vì thế
vấn đề kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đưa vào thi công cũng như kiểm sốt chi phí
ngun vật liệu trực tiếp ở các cơng trình gặp rất nhiều khó khăn và hầu như không được
tiến hành. Mặt khác vì thời gian chuyển hố đơn chứng từ từ cơng trường về bộ phận kế
tốn dài nên các chứng từ rất dễ dàng xảy ra mất mát hoặc hỏng.
Sổ sách chứng từ công ty dùng:
Công ty dùng sổ sách theo mẫu kẻ sẵn trong chương trình kế tốn Fast 2003. Chương
trình viết dựa vào Thơng tư số 89/2002/TT-BTC do người viết chương trình lập ra. Vì thế
các sổ sách mà cơng ty sử dụng cũng có phần chịu sự ảnh hưởng chủ quan của người viết
chương trình.
Chứng từ mà cơng ty sử dụng cũng có phần chịu ảnh hưởng của người viết chương
trình phần mềm kế toán.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1. Ý kiến đối với cơng ty.
Cơng ty nên có lập bộ phận kế tốn quản trị.
Hiện nay trong tiền trình hội nhập việc giao nhận thầu thông qua công việc đấu thầu.
Trong thị trưởng mở cửa việc đấu thầu của công ty cũng gặp nhiều cạnh tranh với các
doanh nghiệp xây lắp khác. Để nhận thầu được cơng trình thì đơn vị phải đưa ra giá thấp
thì chủ đầu tư mới giao thầu cho công ty, nhưng do cạnh trang có nhiều cơng ty lớn có thể
bỏ thầu với giá rất thấp thậm chí cịn thấp hơn cả giá thành dự tốn của cơng ty điều này
làm cơng ty phải chịu áp lực. Nếu bỏ giá thầu thấp để được nhận cơng trình thì cơng ty có
thể sẽ bị lỗ khi thi cơng cơng trình đó. Cịn nếu khơng thì cơng ty sẽ khơng nhận thầu được
cơng trình sẽ chịu sức ép của tính đảm bảo hoạt động liên tục của công ty. Để giải quyế
mầu thuẫn này công ty nên tổ chức hoạt động của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Cơng tác kế tốn quản trị trong doanh nghiệp làm cơng tác xem xét chi phí ở góc độ chi phí
định phí và biến phí rồi so với giá thành cơng trình mà cơng ty bỏ thầu để đưa ra kết luận
nên bỏ thầu hau nên thôi không thầu cơng trình ở một mức giá bỏ thầu nhất định đ đưa ra
phương án tối ưu nhất. Việc hoạt động của kế tốn quản trị sẽ có cơ sở chính xác giúp cơng
ty có thể đưa ra mức giá thầu hợp lý vừa đảm bảo cạnh tranh vừa đảm bảo trúng thầu khi
tham gia đấu thầu.
Do vai trị đó của cơng tác kế tốn quản trị nên cơng ty cần phải tổ chức để có thể sử
dụng ý kiến tham mưu khi nhận tham gia vào đấu thầu công trình.
2. Ý kiến nhằm hồn thiện chế độ kế tốn về chi phí sản xuất trong đơn vị xây
lắp.
Về sổ sách kế tốn cơng ty sử dụng:
Tên của một số loại sổ sách sử dụng do lấy luôn mẫu trong chương trình kế tốn máy
và cơng ty sử dụng để hạch tốn nên những tên đó chưa chính xác. Như "Bảng kê chứng từ
của một TK" thực chất ra nếu lọc thông tin theo góc độ là theo vụ việc thì Bảng kê này có
tác dụng như là những trang sổ chi tiết của TK 621 theo từng cơng trình một.
Cơng ty nên thay đổi phần mềm kế toán để phù hợp và chủ động ghi chép các sổ đó để
đúng với chế độ qui định.
Hồn thiện hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp ln chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí
sản xuất sản phẩm nói chung và đặc biệt là trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Do đó
tiết kiệm chi phí ngun vật liệu ln là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Ở Công ty CP ĐT Xây Dựng và DVTM Hà Nội nguyên
vật liệu phục vụ cho thi cơng cơng trình đều do các đội trưởng tự đảm nhiệm trên cơ sở tạm
ứng của Công ty giao cho, do đó để hạn chế tình trạng các Đội khai tăng giá ngun vật
liệu có thể xảy ra, Cơng ty nên yêu cầu các Đội trưởng khi viết Giấy đề nghị tạm ứng tiền
mua nguyên vật liệu thì phải gửi kèm Hợp đồng kinh tế về việc cung cấp nguyên vật liệu
cũng như phải gửi kèm Báo giá vật tư do nhà cung cấp lập trong đó ghi rõ đơn giá cụ thể
từng loại vật tư để tiện cho việc quản lý giá thành tại Cơng ty.
Ngồi ra để kiểm soát chất lượng vật tư đưa vào thực hiện thi cơng cơng trình theo
đúng các u cầu đã ký với chủ Đầu tư, theo em khi phòng kế hoạch lập Dự tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp cho từng cơng trình thì nên quy định rõ các tiêu chuẩn chất lượng
yêu cầu đối với vật liệu thi công hoặc xác định rõ tên cụ thể, quy cách, phẩm chất vật tư.
Khi vật tư được nhà cung cấp chở tới chân cơng trình, để kiểm sốt xem có sự sai lệch
giữa số lượng ghi trong Hợp đồng với số lượng vật tư thực nhập nhằm xác định hao hụt,
mất mát trong quá trình vận chuyển thì nhân viên kinh tế tại các đội nên tiến hành lập Biên
bản giao nhận vật tư.
Các sổ sách dùng thực hiện phần kế tốn chi phí ngun vật liệu mà cơng ty dùng
được lập theo mẫu thiết kế sẵn trong phần mềm chương trình kế tốn mà cơng ty sử dụng.
Trong phần mềm kế tốn thì việc theo dõi các chi phí được theo dõi theo những góc độ nhất
định (cụ thể công ty sử dụng khai báo theo dõi theo vụ việc - từng cơng trình và theo đối
tượng - chủ nhiệm cơng trình).
Việc lập các bảng kê chứng từ như cơng ty sử dụng thì theo dõi tập hợp được các
chứng từ phát sinh của công ty. Việc theo dõi chứng từ theo góc độ vụ việc - cơng trình
giúp cho kế tốn theo dõi được chi tiết cho từng cơng trình một. Như hình thức Bảng kê
chứng từ một tài khoản ở trên đã trình bày do áp dụng phần mềm kế tốn nên chương trình
sẽ tự động cập nhật theo từng góc độ. Như mẫu trên khi công ty in sổ sách vào cuối năm thì
chương trình sẽ tự phân loại chứng từ theo từng góc độ người tìm lọc thơng tin. Nhờ đó
trên Bảng kê chứng từ của một tài khoản có tác dụng như sổ chi tiết theo dõi cho từng cơng
trình một và từng đối tượng chủ nhiệm cơng trình, chỉ khác là chúng không được tách ra
thành những sổ riêng biệt.
Sổ chi tiết của TK 621 được lập ra theo dõi chi phí ngun vật liệu chung cho tất cả các
cơng trình phát sinh trong năm tài chính. Kế tốn kiểm tra đối chiếu số liệu ở bảng tổng
hợp phát sinh TK 621 với số tổng cộng ở sổ chi tiết của tài khoản đó.
Về hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng:
Việc hạch tốn chi phí máy thi cơng ở công ty sử dụng những mẫu sổ tương tự như ở
phần hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp nên có những hạn chế về sổ sách như phần
trên đã nêu.
Việc phân bổ khấu hao cho các công trình khi sử dụng máy đó cùng một lúc cho nhiều
cơng trình ở cơng ty là khơng có cơ sở chính xác. Phần khấu hao khơng thực hiệ phân bổ
theo bảng phân bổ khấu hao mà hoàn toàn là do kế tốn tự ước lượng và đưa vào chi phí
cho từng cơng trình. Điều đó làm cho việc phản ánh chi phí sử dụng máy thi cơng cho từng
cơng trình khơng chính xác.
Mặt khác lương của cơng nhân sử dụng điều khiển máy thi công của công ty theo chế
độ được hạch tốn vào chi phí sử dụng máy thi cơng. Nhưng tại cơng ty thì lương đó khơng
được hạch tốn vào chi phí sử dụng máy thi cơng mà lại được hạch tốn vào chi phí nhân
cơng trực tiếp. Điều đó là sai với chế độ qui định làm sai lệch tỉ lệ các khoản mục phí trong
giá thành của cơng trình.
Về hạch tốn chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là phần hành chi phí có nhiều thành phần cấu tạo nên vì thế
việc hạch tốn của nó là phức tạp nhất.
Tại cơng ty phần hành này được theo dõi cả trên những sổ chi tết cấp 2 của tài khoản
627 và được hạch toán đồng thời song song với việc theo dõi hạch tốn TK 627. Kế tốn
phần hành này cơng ty có phân bổ một số chi phí phát sinh ở văn phịng cơng ty thuộc loại
chi phí quản lý cơng ty vào chi phí sản xuất chung cho cơng trình. Điều này khơng hợp lý
sẽ làm sai lệch chi phí sản xuất chung của cơng trình và điều đó sẽ dẫn đến phản ánh giá
thành của cơng trình sai lệch. Không phản ánh đúng năng suất lao động của từng bộ phận.
Về sổ sách hạch tốn chi phí sản xuất tính giá thành:
Sổ sách của cơng ty vì sử dụng ln mẫu trong chương trình phần mềm kế tốn nên
các sổ sách mà công ty sử dụng là chưa phù hợp và chưa hợp lý. Mặt khác do trình tự ghi
sổ và tổng hợp số liệu trên máy và trên sổ ghi tay khác nhau nên theo dõi số liệu trên sổ do
máy tính sử lý rồi in ra khơng lơgíc như tư duy thơng thường. Ví dụ như theo sổ ghi tay thì
kế tốn khi tiến hành kết chuyển cả kỳ (cuối năm một lần) thì việc tập hợp chi phí theo
từng vụ vệc đối với hình thức ghi sổ tay sẽ khó khăn hơn so với kế tốn máy. Vì ứng dụng
việc xử lý hiện đại của máy vi tính nên tuy in ra sổ cơng ty với hình thức một năm kết
chuyển chi phí một lần nhưng máy cho phép người kế tốn có thể tập hợp chi phí kết
chuyển và tính giá thành theo bất kỳ lúc nào có yêu cầu. Khi cập nhật các chứng từ máy
tính sẽ tự tập hợp sắp xếp các chứng từ theo thứ tự ngày tháng và theo vụ việc đối tượng
riêng nên việc xử lý thông tin trở nên nhanh chóng và dễ dàng so với kế tốn thu công
Kết Luận
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương
Mại Hà Nội em đã học hỏi thêm được kiến thức kế tốn thực tế áp dụng.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần hành quan trọng trong kế
tốn của các đơn vị. Vì thế vấn đề hạch toan như thế nào cho phù hợp với đặc điểm của mỗ
doanh nghiệp, đặc điểm ngành ngề kinh doanh là quan trọng, Nhưng việc vận dụng đó phải
đúng với chế độ qui định của luật kế toán mà nhà nước ban hành.
Do thời gian tìm hiều và việc nghiên cứu chưa thấu đáo chuyên đề không tránh khỏi
mắc lỗi, kinh mong thầy cô chỉ bảo thêm để chuyên đề được hoàn chỉnh
Sinh viên thực tập
Hoàng Thị Sâm