Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.74 KB, 20 trang )

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 5
A- GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
5
1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Xuất Nhập
Khẩu Xây dựng Việt nam (VINACONEX) - Bộ Xây Dựng là một doanh
nghiệp xây dựng được thành lập theo quyết định số 1500/BXD năm 1973
của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng trên cơ sở sát nhập Công ty Kiến trúc Ninh
Bình, Công ty Kiến trúc Nam Hà và Xí nghiệp Sản xuất Vật liệu số 6.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty là xây dựng tất cả các công
trình công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi…. Là một doanh nghiệp
cổ phần Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện
chế độ hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của VINACONEX, được
sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh theo số vốn huy động được.
Trong 33 năm qua Công ty luôn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ
nhà nước giao và trưởng thành đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Công ty luôn giữ một nền tài chính lành mạnh và vững chắc mặc dù bên
cạnh đó gặp rất nhiều khó khăn. Các công trình tiêu biểu mà Công ty đã
xây dựng như: Xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy Dệt Nam Định, Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Hoà Bình…
Nhờ những thành qủa đạt được mà Công ty đã nhận được rất nhiều
các phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng III, Huân chương
kháng chiến hạng III. Bộ Xây Dựng tặng cờ đơn vị thi đua xuát sắc thời kỳ
1990 -2000, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng đơn vị xuất sắc liên
tục trong 5 năm (1996 - 2000). Đến năm 1995 do chủ trương của Nhà
nước, Bộ Xây Dựng đã sắp xếp lại tổ chức, thu hẹp đầu mối quản lý của Bộ


thành lập các tổng công ty lớn và tham gia đấu thầu quốc tế, vì vậy Công ty
được thành lập lại và trực thuộc VINACONEX chođến
năm 2000 đứng trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, được sự cho
phép của Bộ Xây Dựng và VINACONEX, Công ty đã tiến hành cổ phần
hoá và chính thức mang tên Công ty Cổ phần Xây dựng số 5
(VINACONEX 5).
Hiện nay Công ty đã thực sự trưởng thành và vững mạnh là một
trong những công ty lớn trong Tổng công ty, có một đội ngũ cán bộ có
trình độ nghiệp vụ cao, năng lực quản lý tốt, dầy dạn kinh nghiệm và số
lượng công nhân lành ghề chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó còn có một khối
lượng vốn kinh doanh đảm bảo tốt cho hoạt động của Công ty. Tinh hình
tài chính hiện nay của Công ty với số vốn điều lệ lên tới 7,2 tỷ đồng (phát
hành 72000 cổ phần, mệnh giá 100.000 đ/ cổ phần).
Các chỉ tiêu kinh tế Công ty đã đạt được 2003 - 2005 (Đơn vị
tính:VNĐ)
2- Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của Công ty, là đại
diện chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT
trong số các thành viên HĐQT.
- Ban kiểm soát HĐQT: Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có
một thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, 4 thành viên khác do HĐQT
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật; trong đó một thành
viên là chuyên viên kế toán hai thành viên do đại hội đại biểu công nhân
viên chức Công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng công ty giới thiệu.
- Giám đốc điều hành: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao.
- Các phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật,
quản lý và thay mặt Giám đốc xử lý các công việc trong thẩm quyền trách

nhiệm khi được uỷ quyền hoặc giám đốc vắng mặt, tự chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật trong quyền hạn của mình.
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 144.731.344.780 162.222.099.789 199.399.400.124
Thu nhập bình quân 856.502 950.134 1.126.985
Nộp ngân sách 1.349.487.958 1.625.182.946 1.934.705.820
Lợi nhuận trước thuế 3.500.223.253 3.825.455.451 4.056.124.362
Giá trị tài sản cố định 23.100.308.322 38.343.562.213 42.256.898.542
- Phòng Tài chính - Kế toán: Đơn vị chức năng tập hợp các dữ liệu
hoạt động kinh tế tài chính báo cáo tổng hợp tình hình tài chính của Công
ty cho Giám đốc và các cơ quan chức năng, chủ trì kiểm kê và theo dõi tài
sản theo quy định, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh tế. Giải
quyết các nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất trên cơ sở thực
hiện nghiêm túc chế độ tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Nhiệm vụ chức năng của phòng là giúp
Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi tiêu,
mua sắm, sửa chữa, xây dựng giá thành sản phẩm và đơn giá tiền lương,
xây dựng các định mức
về lao động và các loại định mức khác phù hợp với các điều kiện của Công
ty.
- Phòng vật tư thiết bị: Có chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý
và sử dụng xe, máy, thiết bị trong toàn Công ty đảm bảo có hiệu quả cao
nhất.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám
đốc và triển khai thực hiện các quyết định của Giám đốc về lĩnh vực tổ
chức cán bộ, đào tạo quản lý nhân sự. Nơi tiếp nhận các chủ trương, chính
sách, nghị quyết của Công ty và các cơ quan cấp trên, công tác văn thư và
quản trị văn phòng.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy  < sơ đồ 9 >
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình xây lắp
3.1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Xây dựng số 5 là một doanh nghiệp tạo ra tài sản cố
định
với những sản phẩm là công trình, hạng mục công trình… có quy mô và kết
cấu lớn, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc. Sản phẩm
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước
nên tính hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
Công ty với 21 đội sản xuất, đứng đầu là các đội là đội trưởng, trong
đó có:
 Một đội mộc & trang trí nội thất, có nhiệm vụ chuyên cung cấp
các sản phẩm về gỗ cho các công trình xây dựng trong toàn công ty và hoàn
thiện khâu cuối cùng của một công trình (sơn tường, kẻ vẽ, lát gạch trang
trí…).
 Một đội điện nước chuyên làm nhiệm vụ thiết kế và hoàn thiện hệ
thống điện nước cho các công trình mà các đội xây dựng trong Công ty đã
trúng thầu.
 Còn lại 19 đội chuyên xây dựng tất cả các công trình xây dựng,
đây là bộ phận hoạt động sản xuất chính của Công ty.
Các đội trưởng trực tiếp phụ trách thi công, chịu toàn bộ trách nhiệm
trong hoạt động của mình, tự lên phương án hoạt động, tự chịu trách nhiệm
về tài chính, luật pháp. Công ty trực tiếp thu 9 % phí quản lý đối với mỗi
công trình, phần còn lại (91 %) dự toán là do các đội tự quản lý và sử dụng
một cách hợp lý.
3.2- Quy trình xây lắp
Khái quát các bước của quá trình xây lắp một công trình: <Sơ đồ 10>
Để có một công trình hoàn thành với chất lượng đảm bảo cho các
hợp đồng đã ký kết, Công ty luôn áp dụng và cải tiến công nghệ và phương
pháp mới nhất để đưa vào các công trình và hạng mục công trình; nhờ vậy

các sản phẩm hoàn thành của Công ty luôn được các chủ đầu tư, khách
hàng đánh giá cao. < Sơ đồ 11 >
4- Các chỉ tiêu kinh tế đã đạt và chiến lược kinh doanh của Công ty
4.1- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành
lập cho đến nay không những đảm bảo khả năng tồn tại của Công ty trên
thị trường mà còn liên tục phát triển; năng lực sản xuất kinh doanh được
nâng cao rõ rệt cả về cơ chế điều hành đến lực lượng sản xuất, hiệu quả và
sức cạnh tranh liên tục tăng lên.
4.2- Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới
 Củng cố xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo toàn Công ty có nền
sản xuất kinh doanh hiện đại.
 Giao kế hoạch 2006 - 2007 cho các tổ đội, phát động thi đua phấn
đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh ngay từ những tháng đầu,
quý đầu.
 Xây dựng và phát huy nền tài chính trong sạch vững mạnh, cung
cấp đầy đủ cơ sở vật chất cho các hợp đồng đã, đang và sẽ ký kết trong thời
gian tới.
 Tiếp tục chú trọng và phát triển công tác đào tạo, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ quản lý phòng ban cơ quan Công ty, cán bộ quản lý các tổ đội.
 Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và có tay nghề
cao, sẵn sàng cho các công trình khi Công ty điều động.
 Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác
điều hành và quản lý Công ty.
 Cơ giới hoá có trọng điểm các công việc đòi hỏi độ chính xác cao
và khối lượng lớn bảo đảm an toàn lao động cho cán bộ công nhân trực tiếp
sản xuất.
5- Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
5.1- Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán Công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh và tổng hợp báo cáo. Với việc áp dụng hình thức kế toán
tập trung đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, đối với công tác kế toán, tổng
hợp số liệu một cách nhanh chóng, thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện
kỹ thuật tính toán hiện đại.
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty < Sơ đồ 12 > gồm các cán bộ
nhân viên biên chế với trình độ 100% là đại học và cao đẳng đảm nhận các
công việc sau:
 Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung, trực tiếp chỉ
đạo các hoạt động của phòng cũng như thực hiện chức năng kiểm soát của
Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ công tác
kế toán của Công ty.
 Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các
khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp
vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản, tập hợp chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối kế toán
gửi lên cấp trên có thẩm quyền.
 Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập xuất,
tăng giảm vật tư, nguyên vật liệu cũng như tài sản cố định ( nguyên giá, giá
trị còn lại và giá trị hao mòn), thực hiện tính toán thanh lý và sửa chữa tài
sản cố định.
 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi
và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty, theo dõi các khoản vay, ký quỹ ký
cược, các khoản
bảo lãnh đồng thời thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.
 Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi các khoản thuế hàng
tháng
trình cục thuế, tổ chức hạch toán, theo dõi các khoản phải nộp ngân sách.
 Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn: Theo dõi
số ngày lao động và số thành phẩm của các cán bộ công nhân viên để làm
câưn cứ tính lương cho từng người, tính toán số tiền bảo hiểm xã hội và

kinh phí công đoàn phải nộp theo quy định của Nhà nước.
 Kế toán theo dõi các công trình: Kiểm tra, tập hợp các chi phí của
các công trình đưa lên để ghi sổ và tính giá thành
 Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, tình hình tăng
giảm quỹ tiền mặt của Công ty.
5.2- Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
 Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo
quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
 Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai
thường xuyên.
 Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp
khấu trừ
 Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp
vụ kinh
tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán.
5.3- Tổ chức và phân tích báo cáo kế toán
Việc lập và phân tích báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện
một cách tổng quát, phản ánh đầy đủ tình hình tài sản, các nguồn hình
thành tài sản, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số
tình hình khác liên quan đến các hoạt động kinh tế của Công ty. Hệ thống
báo cáo tài chính của Công ty:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)

×