Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Áp dụng công tác xã hội nhóm để hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 196 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===================

NGUYỄN ĐỨC BÍNH

ÁP DỤNG CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỂ HÌNH THÀNH
KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ LỚP 1 KHUYẾT TẬT VẬN
ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NI DƢỠNG NGƢỜI CĨ CƠNG
VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===================

NGUYỄN ĐỨC BÍNH

ÁP DỤNG CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỂ HÌNH THÀNH
KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ LỚP 1 KHUYẾT TẬT VẬN
ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NI DƢỠNG NGƢỜI CĨ CƠNG
VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BẮC NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội ứng dụng
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố,
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Bính


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới
Quý các Thày giáo, Cô giáo trƣờng Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân vân,
Đại học quốc gia Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hồi Loan là
ngƣời thày trực tiếp giảng dạy và cũng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu để em có
thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng nhƣ tập thể các giáo viên,
nhân viên chăm sóc của Trung tâm Ni dƣỡng ngƣời có cơng và bảo trợ xã
hội, các bậc phụ huynh và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
thực hành, ứng dụng phƣơng pháp cơng tác xã hội nhóm tại Trung tâm.
Trong q trình thực hiện luận văn này, mặc dù đã có sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, nhƣng do chƣa có nhiều điều kiện để ứng dụng, thực hành

công tác xã hội, chƣa có nhiều kinh nghiệm khi làm việc nhóm với trẻ khuyết
tật vận động nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận
đƣợc sự góp ý chân thành của Quý các Thày giáo, Cô giáo, của đồng nghiệp
để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng….năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Bính


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 5
1. Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp ............................................................... 5
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài. ............................................ 7
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vị nghiên cứu can thiệp. ........................ 10
3.1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp....................................................... 10
3.2. Khách thể nghiên cứu can thiệp. ...................................................... 10
3.3. Phạm vi nghiên cứu can thiệp. ......................................................... 11
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp ........................................... 11
5. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu can thiệp. .............................................. 12
5.1. Câu hỏi nghiên cứu. ......................................................................... 12
5.2. Giả thuyết nghiên cứu. ..................................................................... 12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp. ........................................................ 12
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu ........................................................ 12
6.2. Phương pháp quan sát. .................................................................... 13
6.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. ............................................. 14
6.4. Phương pháp thực nghiệm. .............................................................. 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CƠNG TÁC XÃ HỘI
NHĨM ĐỂ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ LỚP 1

KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG. ........................................................................ 15
1.1 Các khái niệm công cụ. ......................................................................... 15
1.1.1 Khái niệm nhóm ............................................................................. 15
1.1.2 Khái niệm phương pháp cơng tác xã hội nhóm. ............................ 15
1.1.3 Khái niệm người khuyết tật. .......................................................... 17
1.1.4 Khái niệm trẻ khuyết tật, trẻ khuyết tật vận động .......................... 17
1.1.5 Kỹ Năng tự phục vụ ........................................................................ 21
1.1.6 Mục tiêu và phương pháp hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
khuyết tật vận động. ................................................................................ 24
1.2. Các lý thuyết áp dụng........................................................................... 25
1.2.1 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1908-1970).................. 25
1


1.2.2 Thuyết học tập xã hội ..................................................................... 29
1.2.3 Thuyết vai trị. ................................................................................ 31
1.3 Ứng dụng mơ hình phát triển trong Cơng tác xã hội nhóm để hình thành
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật. ........................................................ 32
1.3.1 Nội dung chính của mơ hình .......................................................... 32
1.3.2 Cách thức ứng dụng mơ hình vào thực hiện luận văn. .................. 34
CHƢƠNG 2: ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
TRONG THỰC TIỄN. .................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu về địa bàn ứng dụng. ........................................................... 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 37
2.1.2. Tình hình cơ sở vật chất và nguồn lực của Trung tâm ................. 38
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm. ............................................ 38
2.2. Quy trình ứng dụng mơ hình can thiệp nhóm ...................................... 40
2.2.1. Đánh giá, sàng lọc, lựa chọn vấn đề, đối tượng cần can thiệp. ... 44
2.2.2. Xác định, phân tích các kỹ năng tự phục vụ để can thiệp trợ giúp. ... 53
2.2.3. Nguồn lực để can thiệp. ................................................................ 54

2.2.4. Xây dựng kế hoạch can thiệp. ....................................................... 56
2.2.5. Thực hiện kế hoạch can thiệp ....................................................... 63
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHĨM ĐỂ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ LỚP 1
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG. ...................................................................... 118
3.1. Đánh giá những điểm mạnh trong thực hiện công tác xã hội nhóm. ....... 118
3.2. Bài học kinh nghiệm: ......................................................................... 119
3.2.1 Mức độ đáp ứng nhu cầu của đối tượng can thiệp. ..................... 119
3.2.2 Mối liên hệ giữa kiến thức, lý thuyết, phương pháp ứng dụng và
kiến thức thực tế. ................................................................................... 120
3.2.3 Những thuận lợi, khó khăn trong q trình can thiệp và biện pháp
khắc phục............................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 129
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CTXH

Công tác xã hội

KNTPV


Kỹ năng tự phục vụ

NVXH

Nhân viên xã hội
Thân chủ

TC
TKTVĐ

Trẻ khuyết tật vận động
Phụ huynh và ngƣời chăm sóc

PH&NCS

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Quan điểm của giáo viên, phụ huynh, ngƣời chăm sóc về
KNTPV cho TKTVĐ

45

Bảng 2: Đánh giá nhận thức của giáo viên, phụ huynh và ngƣời
46

chăm sóc về
Bảng 3: Đánh giá mức độ nhận thức về sự cần thiết phải hình thành
KNTPV cho TKTVĐ vai trị của KNTPV với TKTVĐ


47

Bảng 4: Môi trƣờng dạy KNTPV cho TKTVĐ

48

Bảng 5: Hình thức dạy KNTPV cho TKTVĐ

49

Bảng 6: Nội dung dạy KNTPV cho TKTVĐ

50

Bảng 7: Các biện pháp cụ thể mà GV, PH &NCS sử dụng để giúp
51

trẻ hình thành KNTPV
Bảng 8: Thực trạng các kỹ năng tự phục vụ của nhóm trẻ khuyết tật
vận động trƣớc khi tham gia thực nghiệm

54

Bảng 9. Thực trạng các kỹ năng tự phục vụ của nhóm trẻ khuyết tật
vận động trƣớc và sau khi tham gia thực nghiệm

4

116



ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp
Theo số liệu của Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội tính đến tháng 6
năm 2015 ƣớc tính cả nƣớc có trên 7 triệu ngƣời khuyết tật (chiếm 7,8% dân
số) trong đó 4,06 triệu ngƣời là nữ (chiếm 58% Ngƣời khuyết tật), 1,981 triệu
trẻ em (chiếm 28,3% ngƣời khuyết tật) và 714 nghìn ngƣời cao tuổi khuyết tật
(chiếm 10,2% Ngƣời khuyết tật) [5]. Theo báo cáo cuối năm 2016 của Trung
tâm Ni dƣỡng Ngƣời có cơng và Bảo trợ xã hội Tỉnh Bắc Ninh: Hiện tại
Trung tâm có 170 ngƣời khuyết tật đƣợc chia thành các dạng tật khác nhau.
Ở Viêt nam, công tác xã hội trong giáo dục trẻ khuyết tật ra đời muộn
hơn một số nƣớc phát triển trên thế giới. Song với quan điểm phát huy con
ngƣời là nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững của đất
nƣớc. Do đó Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành sự quan tâm, ƣu tiên cho trẻ em
nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng. Cùng với việc xây dựng và triển khai
vào cuộc sống cộng đồng Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật
Ngƣời khuyết tật, nƣớc ta đã xây dựng và triển khai chƣơng trình hành động
Quốc gia vì trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ em
khuyết tật vân động nói riêng đƣợc hƣởng quyền lợi chăm sóc, học tập và vui
chơi nhƣ các trẻ em bình thƣờng khác. Mục tiêu giáo dục cho trẻ khuyết tật
nằm trong mục tiêu chung để đào tạo con ngƣời trong hệ thống giáo dục quốc
gia. Đối với trẻ khuyết tật, mục tiêu cuối cùng và cốt lõi nhất của giáo dục đó
là giúp trẻ có đƣợc cuộc sống độc lập đến mức có thể thì trẻ mới tự tin, tránh
mặc cảm và tự khảng định mình trong cuộc sống. Nhƣ vậy mục tiêu chung
của giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật vận động là dạy những kiến thức văn
hóa và các kỹ năng sống nhằm giúp trẻ sống độc lập ở mức cao nhất, tạo cho
trẻ cuộc sống tự lập càng sớm càng tốt. Trong số những kỹ năng cần đƣợc đề
cập đầu tiên, cần thiết và quan trọng nhất đó là kỹ năng tự phục vụ, đó là mốc
5



đầu tiên đánh dấu sự độc lập của một đứa trẻ, trẻ có thể tự phục vụ đƣợc bản
thân để khảng định cái tơi của mình. Việc tự phục vụ đƣợc bản thân có ý
nghĩa to lớn đối với bản thân trẻ và giảm bớt đi gánh nặng cho gia đình và xã
hội.
Thực tế hiện nay một số Trung tâm bảo trợ xã hội dành cho trẻ khuyết
tật đã tiến hành dạy kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật nói
chung và khuyết tật vân động nói riêng. Song, vấn đề lý luận cịn ít đƣợc quan
tâm nghiên cứu, có rất ít sách, tài liệu đề cập tới vấn đề hình thành kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ dƣới góc độ CTXH. Ngồi ra, một bộ phận không nhỏ cán bô
tại các Trung tâm chƣa thấy hết tầm quan trọng và sự cần thiết của kỹ năng tự
phục vụ đối với trẻ khuyết tật vận động. Cho nên, họ đã khơng chú trọng đến
việc hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Chính điều này đã làm cản trở
đến sự phát triển của trẻ, làm giảm sự tự tin ở bản thân trẻ, dẫn đến trẻ thụ
động trong việc thực hiện các hoạt động và thụ động trong việc học các kỹ
năng cần thiết đối với bản thân trẻ.
Từ các vấn đề trên, bản thân tác giả là một viên chức đang trực tiếp làm
việc tại Trung tâm Ni dƣỡng ngƣời có cơng và bảo trợ xã hội Bắc Ninh, tác
giả nhận thấy rằng, trong những năm qua chất lƣợng học tập của học sinh
cũng có sự chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, khó khăn đáng nói ở đây là học sinh
khuyết tật vận động vào Trung tâm một số em rất yếu về khả năng tự phục vụ.
Vì vậy, song song với việc dạy và học văn hố thì điều cần thiết và quan trọng
nhất là phải hình thành cho các em kỹ năng tự phục vụ, giúp các em tự khẳng
định mình và góp phần giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vấn đề đặt
ra ở đây là làm thế nào để áp dụng cơng tác xã hội nhóm mang lại hiệu quả
cao nhất vào việc hình thành các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật vận
động và phải có tính ứng dụng cao. Với tất cả lý do trên tác giả đã chọn đề tài:
“Áp dụng công tác xã hội nhóm để hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ lớp
6



1 khuyết tật vận động tại Trung tâm Nuôi dưỡng người có cơng và bảo trợ xã
hội Bắc Ninh” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng các dịch vụ
chăm sóc trẻ tại Trung tâm.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Vấn đề trẻ khuyết tật là một vấn đề mang tính xã hội và đƣợc tất cả các
quốc gia trên thế giới quan tâm nhằm hƣớng tới một cuộc sống cơng bằng,
bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực, rút ngắn khoảng cách giữa những ngƣời
khuyết tật và những ngƣời bình thƣờng, giúp trẻ khuyết tật vƣơn lên trong
cuộc sống, có một cơ hội mới cho các em.
Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động là một vấn đề cần
đƣợc quan tâm nhằm giúp cho các em có đƣợc điều kiện tốt nhất đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, học tập, nâng cao năng lực và phát huy đƣợc những thế mạnh
của bản thân, vƣợt qua mặc cảm, tự ti để vƣơn lên cuộc sống. Do vậy vấn đề
này đã đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Tuy nhiên trong các khâu xây dựng, triển khai lại chƣa gắn đƣợc các
hoạt động trợ giúp của công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động vào
thực tiễn. Hiện nay trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm đƣợc đề cập trên các báo, luận
án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề hỗ trợ cho ngƣời
khuyết tật.
Social work with disabled people (Thomas, 2012) – Công tác xã hội
với người khuyết tật. Tác giả đã trình bày những vấn đề tổng quan về ngƣời
khuyết tật cũng nhƣ những mô hình và phƣơng pháp can thiệp hiệu quả của
CTXH trong việc hỗ trợ ngƣời khuyết tật. Các dạng khuyết tật đƣợc trình
bày rõ ràng kết hợp với những phƣơng pháp CTXH phù hợp từ đó mang lại
hiệu quả rõ nét hơn với từng nhóm ngƣời khuyết tật trong đó có trẻ khuyết
tật vận động [40].
7



Social Work with Disabled Children – Công tác xã hội với trẻ em
khuyết tật (Kelly, 2005). Những phát triển mới về khuyết tật có ý nghĩa
quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực CTXH. Những phát
triển lý thuyết này đã nhấn mạnh những giả định cá nhân và nghề nghiệp
về khuyết tật có ý nghĩa quan trọng tới các nhà cung cấp dịch vụ CTXH
trong việc ra các quyết định ảnh hƣởng đến cuộc sống của trẻ khuyết tật.
Nghiên cứu dựa trên kết quả từ một nghiên cứu về các dịch vụ hỗ trợ gia
đình cho trẻ em khuyết tật ở Bắc Ailen để minh hoạ các vấn đề về ý nghĩa
và tầm quan trọng của CTXH trong việc can thiệp và hỗ trợ trẻ khuyết tật
[41].
Families with Children with Disabilities - Inequalities and the Social
work Model – Gia đình trẻ khuyết tật – Sự bất bình đẳng và mơ hình can
thiệp CTXH (Monica, 2010). Nghiên cứu cho thấy rằng các gia đình có trẻ
khuyết tật trải qua hàng loạt những bất bình đẳng mà các gia đình có con
khơng bị khuyết tật khơng bị ảnh hƣởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy cuộc
sống của những gia đình này thƣờng có những khó khăn về tài chính, căng
thẳng và lo lắng do các rào cản xã hội, thành kiến và cung cấp dịch vụ kém.
Mơ hình CTXH về ngƣời khuyết tật thƣờng đƣợc rút ra để minh họa cho
cách tổ chức và hỗ trợ các gia đình của trẻ khuyết tật một cách tồn diện
[42].
Ngày 18/7/2015, Học viện Khoa học xã hội đã tổ chức buổi sinh hoạt
khoa học với chủ đề: “Cơ sở lý luận và thực tiễn ngành công tác xã hội với
người khuyết tật” do TS. Hà Thị Thƣ trình bày [37]. Trong bài thuyết trình
của mình, diễn giả đã phân tích vai trò của nhân viên xã hội trong trợ giúp
ngƣời khuyết tật, cụ thể: nhân viên xã hội có thể tham gia các chƣơng trình
can thiệp sớm cho ngƣời khuyết tật; chƣơng trình giúp ngƣời khuyết tật
trong hịa nhập giáo dục; tham gia vào việc phục hồi chức năng cho ngƣời
8



khuyết tật dựa vào cộng đồng.
Một số đề tài nghiên cứu của các học viên cao học hay sinh viên nhƣ
đề tài “Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động”. (Trƣờng hợp tại
làng Hữu Nghị Việt Nam) của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang. Đề tài
phân tích và chỉ ra thực trạng đời sống cũng nhƣ khó khăn trong việc tiếp
cận các dịch vụ công tác xã hội của trẻ em khuyết tật vận động với mục
đích kết nối, điều phối và đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp khắc
phục những tồn tại của thực trạng. Đề tài “Công tác xã hội với trẻ em
khuyết tật tại xã Hồng Quản, huyện A Lƣới, tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác
giả Trần Ngọc Hải. Mục tiêu quan trọng mà đề tài này hƣớng đến đó là sƣ
giúp đỡ của các ban ngành chức năng nhằm giúp trẻ khuyết tật vƣơn lên
hịa nhập cộng đồng, từ đó trẻ có cuộc sống tốt hơn.
Đỗ Thị Liên, Công tác xã hội đối với NKT từ thực tiễn thành phố
Thanh Hóa, Học viện Khoa học xã hội [38]. Luận văn đã đánh giá thực
trạng hỗ trợ NKT tại thành phố Thanh Hóa và đƣa những dịch vụ trợ giúp
cho NKT tại đây, đồng thời tác giả cũng đã đƣa ra những đề xuất những
giải pháp phù hợp để thực hiện quá trình trợ giúp cho NKT.
Năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Thu đã thực hiện 1 nghiên cứu với chủ
đề “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn
trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ Chí
Minh” [31]. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc những vấn đề cơ bản về thực
trạng trẻ khuyết tật vận động và các hoạt động nhóm trong việc hỗ trợ trẻ
khuyết tật vận động. Kết quả cho thấy nếu lựa chọn các hoạt động CTXH
nhóm phù hợp thì hiệu quả đạt đƣợc là rất tích cực.
Bùi Thị Huệ, (2011) Vai trị của nhân viên công tác xã hội trong việc
giải quyết vấn đề của người khuyết tật [39]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
nhân viên cơng tác xã hội có vai trị hết sức thiết thực và cụ thể hỗ trợ trực
9



tiếp can thiệp giúp ngƣời khuyết tật phục hồi chức năng. Đồng thời, nhân
viên cơng tác xã hội chính là cầu nối để ngƣời khuyết tật có thể tiếp cận
đƣợc các chính sách và nguồn lực hỗ trợ từ xã hội. Hỗ trợ NKT, gia đình
NKT giải quyết các vấn đề khó khăn của họ thơng qua việc tìm kiếm cung
cấp dịch vụ cần thiết cho NKT. Hỗ trợ về mặt tâm lý (hiểu đƣợc tâm lý của
NKT, ảnh hƣởng của sự khuyết tật đối với gia đình của NKT, tác động của
sự khuyết tật đến vai trò và mối quan hệ của các thành viên trong gia đình,
và cả những rắc rối cá nhân hay vấn đề xã hội khác). Phối hợp, Vận động
tìm nguồn lực, nguồn tài nguyên hỗ trợ cho NKT, gia đình NKT
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu trên ít nhiều đã đề cập đến
vấn đề hỗ trợ, giáo dục cho NKT dƣới các góc độ khác nhau cả về lý luận
và thực tiễn, có rất ít những nghiên cứu đề cập đến vấn đề trợ giúp trực tiếp
cho TKTVĐ dƣới góc nhìn của một nghề, một khoa học về CTXH. Đặc
biệt có rất ít những nghiên cứu về CTXH nhóm đối với việc hình thành các
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật vận động. Vì vậy, với đề tài này tác
giả khơng chỉ muốn tìm hiểu về thực trạng đời sống của TKTVĐ tại Trung
tâm mà thông qua việc áp dụng CTXH nhóm để hình thành các kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại Trung tâm Ni dƣỡng ngƣời
có cơng và bảo trợ xã hội Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vị nghiên cứu can thiệp.
3.1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp.
Công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
khuyết tật vận động.
3.2. Khách thể nghiên cứu can thiệp.
+ Trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại Trung tâm Ni dƣỡng ngƣời có
cơng và bảo trợ xã hội Bắc Ninh.
+ Giáo viên dạy trẻ khuyết tật vận động tại Trung tâm.
10



+ Phụ huynh, ngƣời chăm sóc TKTVĐ
3.3. Phạm vi nghiên cứu can thiệp.
3.3.1. Phạm vị thời gian.
Thời gian nghiên cứu can thiệp đƣợc tiến hành từ tháng 9 năm 2017
đến tháng 01 năm 2018.
3.3.2. Phạm vi không gian.
Trung tâm Nuôi dƣỡng ngƣời có cơng và bảo trợ xã hội Bắc Ninh.
3.3.3. Phạm vi (giới hạn) nội dung.
Áp dụng phƣơng pháp cơng tác xã hội nhóm nhằm giúp đỡ, nâng cao
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật vận động thơng qua các bài học hỗ trợ
nhóm, các trị chơi. Giúp trẻ khuyết tật hình thành các kỹ năng tự phục vụ.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp
4.1 Mục tiêu nghiên cứu can thiệp.
Tìm hiểu thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ khuyết
tật nói chung và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật vận động tại
Trung tâm nói riêng. Qua đó đƣa ra đề xuất áp dụng cơng tác xã hội nhóm cho
trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại Trung tâm Ni dƣỡng ngƣời có cơng và bảo
trợ xã hội Bắc Ninh. Lƣợng giá kết quả trƣớc và sau khi can thiệp để đánh giá
tính hiệu quả của mơ hình can thiệp từ đó đề xuất một số khuyến nghị về giải
pháp cung ứng các dịch vụ cơng tác xã hội chun nghiệp, tồn diện, hiệu quả
và đáp ứng nhu cầu của trẻ khuyết tật tại trung tâm.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp.
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng thực hành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật
vận động.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng kỹ năng tự phục vụ của trẻ tại
Trung tâm.
11



- Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
khuyết tật vận động và thực nghiệm áp dụng CTXH nhóm trong hình thành
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ khuyết tật vận động.
5. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu can thiệp.
5.1. Câu hỏi nghiên cứu.
- Thực trạng về kỹ năng tự phục vụ của trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại
trung tâm nhƣ thế nào?
- Trẻ khuyết tật vận động là tình trạng trẻ giảm hoặc mất chức năng cử
động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển
do vậy trẻ khuyết tật vận động có nhu cầu nào về phát triển các KNTPV.
- Yếu tố nào ảnh hƣởng đến kỹ năng tự phục vụ của trẻ khuyết tật vận
động tại Trung tâm?
- Có thể áp dụng CTXH nhóm nhằm hình thành và phát triển kỹ năng
tự phục vụ cho TKTVĐ?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu.
- Trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại Trung tâm còn rất hạn chế về kỹ
năng tự phục vụ, đa phần các em vẫn cịn lệ thuộc vào sự chăm sóc trực tiếp
của nhân viên xã hội tại Trung tâm.
- Các em đều có nhu cầu tự mình làm đƣợc các cơng việc vệ sinh cá
nhân và tự chăm sóc bản thân.
- Nếu dùng CTXH nhóm có thể giúp các em hình thành và nâng cao
chất lƣợng một số kỹ năng cơ bản về tự phục vụ bản thân.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp.
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
* Phương pháp phân tích tài liệu: là phƣơng pháp sử dụng các kỹ thuật
chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã

12



đƣợc công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thơng tin cần thiết phục
vụ cho q trình nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu tơi sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu để:
Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH nhƣ:
Nhập mơn CTXH, Cơng tác xã hội nhóm, Lý thuyết CTXH…
Phân tích những cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến
vấn đề CTXH đối với trẻ khuyết tật nhƣ: đề tài „„Cơng tác xã hội nhóm với
trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng và
trợ giúp trẻ tàn tật tại Thành phố Hồ Chí Minh ‟‟, đề tài „„Cơng tác xã hội
với trẻ em khuyết tật vận động trƣờng hợp tại làng Hữu Nghị Việt Nam,...
Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính
sách an sinh, giáo dục đối với trẻ khuyết tật và các loại hình can thiệp nhóm,
để giúp trẻ khuyết tật.
6.2. Phương pháp quan sát.
Phương pháp quan sát: là phƣơng pháp thu thập thông tin của nghiên
cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác nhƣ nghe, nhìn để thu thập
các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập, bổ sung
thơng tin cịn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan
sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát không
gian sinh hoạt, khả năng giao tiếp, thể trạng... của trẻ khuyết tật vận động.
Cũng thơng qua đó hình thành đƣợc câu trả lời đầy đủ và có đƣợc những
thơng tin chính xác cho bảng hỏi cũng nhƣ bảng phỏng vấn sâu. Cụ thể đề tài
tập trung quan sát các hoạt động cơng tác xã hội nhóm hoặc các hoạt động
mang tính chất cơng tác xã hội. Quan sát về môi trƣờng, không gian sinh hoạt
của trẻ khuyết tật vận động. Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng
thái tâm lý của đối tƣợng khảo sát với ngƣời điều tra, nhằm xác định xem trẻ
13



gặp phải những vấn đề khó khăn nào về sức khỏe, tâm lý, đặc biệt các kỹ
năng tự phục vụ của trẻ.
6.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
* Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phƣơng pháp dựa trên hình thức
hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi đƣợc soạn thảo trƣớc, điều tra viên
tiến hành phát bảng hỏi, hƣớng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, ngƣời
đƣợc hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào
phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên.
Với phƣơng pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 30 phụ huynh,
30 giáo viên và 30 ngƣời chăm sóc trẻ khuyết tật vận động tại Trung Tâm để
tìm hiểu, thu thập thơng tin chung về thực trạng hình thành kỹ năng tự phục
vụ của trẻ KTVĐ, tìm hiểu về thực trạng hoạt động cơng tác xã hội nhóm đối
với trẻ khuyết tật vận động tại Trung tâm.
6.4. Phương pháp thực nghiệm.
Nhằm mục đích chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp đƣa ra
Áp dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm với 4 giai đoạn cụ thể giai
đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm; giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động; Giai
đoạn can thiệp thực hiện nhiệm vụ; Giai đoạn kết thúc.
BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về áp dụng cơng tác xã hội nhóm để hình
thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ lớp 1 khuyết tật vận động.
Chƣơng 2. Áp dụng phƣơng pháp Công tác xã hội nhóm trong thực
tiễn.
Chƣơng 3. Đánh giá kết quả áp dụng Cơng tác xã hội nhóm để hình
thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ lớp 1 khuyết tật vận động.
14



CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỂ
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ LỚP 1 KHUYẾT
TẬT VẬN ĐỘNG.
1.1 Các khái niệm cơng cụ.
1.1.1 Khái niệm nhóm
Trong cuộc sống mỗi chúng ta ai cũng là thành viên của một hay nhiều
nhóm đa dạng, khác nhau nhƣ: gia đình, bạn bè, nhóm làm việc… Nhƣ vậy,
theo cách hiểu đơn giản, nhóm là một tập hợp ngƣời có từ hai ngƣời trở lên,
giữa họ có một sự tƣơng tác và ảnh hƣởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện
hoạt động chung nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của tất cả các thành viên
trong nhóm. Tất cả các thành viên trong nhóm đƣợc điều chỉnh và tuân theo
các quy tắc và thiết chế nhất định [16].
1.1.2 Khái niệm phương pháp công tác xã hội nhóm.
Cơng tác xã hội nhóm trƣớc hết phải đƣợc coi là một phƣơng pháp can
thiệp của công tác xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành
viên trong nhóm đƣợc tạo cơ hội và mơi trƣờng có các hoạt động tƣơng tác
lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào
các hoạt động nhóm nhằm đạt đƣợc tới mục tiêu chung của nhóm và hƣớng
đến giải quyết những mục đích của cá nhân thành viên và giải tỏa những vấn
đề khó khăn. Trong hoạt động cơng tác xã hội nhóm, một nhóm thân chủ
đƣợc thành lập, sinh hoạt thƣờng kỳ dƣới sự điều phối của ngƣời trƣởng
nhóm (có thể là nhân viên xã hội và có thể là thành viên của nhóm) và đặc
biệt là sự trợ giúp, điều phối của nhân viên xã hội (trong trƣờng hợp trƣởng
nhóm là thành viên của nhóm) [16].

15



Nhƣ vậy, CTXH nhóm đƣợc coi là một phƣơng pháp can thiệp của
CTXH, là một tiến trình trợ giúp mà các thành viên trong nhóm đƣợc tạo cơ
hội và mơi trƣờng để tham gia vào các hoạt động chung, có sự chia sẻ, tƣơng
tác lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của nhóm và giải quyết đƣợc vấn đề
của từng cá nhân trong nhóm. Trong đó, nhân viên xã hội chỉ đóng vai trị là
chất xúc tác, hƣớng dẫn, tổ chức sinh hoạt nhóm để chính các thành viên
trong nhóm có sự tƣơng tác lẫn nhau và dùng mối quan hệ đó làm cơng cụ
chính để nhận diện và giải quyết vấn đề của từng cá nhân hoặc của nhóm.
* Cơng tác xã hội đối nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động
Trong những đối tƣợng cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhân viên cơng tác
xã hội thì trẻ khuyết tật là một nhóm cần đƣợc sự quan tâm, trợ giúp đặt biệt.
việc trợ giúp cùa nhân viên công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật đƣợc coi là
một lĩnh vực chuyên sâu của ngƣời làm công tác xã hội, lĩnh vực này đƣợc
gọi là “ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật”. Việc hỗ trợ, giúp đỡ đối với trẻ
khuyết tật khơng chỉ có sự trợ giúp của nhân viên công tác xã hội mà cịn là
cơng việc của các chun gia giáo dục đặc biệt, giáo viên, chuyên gia tâm lý.
Tuy nhiên sự trợ giúp của nhân viên công tác xã hội không đi sâu vào bản
thân trẻ khuyết tật hay tìm kiếm nguyên nhân gây khuyết tật, cũng nhƣ các
phƣơng pháp, biện pháp giáo dục và trị liệu cụ thể mà nhấn mạnh đến việc tác
động vào hệ thống chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật nhƣ: nhƣ gia đình của
trẻ khuyết tật, nhà trƣờng, đoàn thể, cộng đồng mà họ sinh sống cũng nhƣ các
chính sách của nhà nƣớc dành cho họ. Do vậy, công tác xã hội với trẻ khuyết
tật có những đặc thù nhất định so với hoạt động công tác xã hội chung.
Từ định nghĩa về công tác xã hội nhƣ trên thì có thể hiểu: cơng tác xã
hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động là việc nhân viên công tác xã hội sử
dụng các kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ nhằm giúp các trẻ em đó vượt
qua khó khăn trở ngại của mình để vươn lên hòa nhập cuộc sống. Đồng thời
16



huy động các nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để giúp đỡ các em
một cách hiệu quả, vượt qua những rào cản, tham gia vào các hoạt động xã
hội trên nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội. [31]
1.1.3 Khái niệm người khuyết tật.
Trong hệ thống phân loại quốc tế ICF, Theo Tổ chức Y tế Thế giới
định nghĩa khuyết tật nhƣ sau: “khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng
khiếm khuyết, hạn chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực
trong quan hệ tƣơng tác giữa cá nhân một ngƣời (về tình trạng sức khỏe) với
các yếu tố hồn cảnh của ngƣời đó (bao gồm yếu tố mơi trƣờng và các yếu tố
cá nhân khác)” [13,tr.26].
Theo Luật ngƣời khuyết tật đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2010. Tại khoản 1 Điều 2 quy định: Ngƣời khuyết tật là ngƣời
bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
đƣợc biểu hiện dƣới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn [27].
1.1.4 Khái niệm trẻ khuyết tật, trẻ khuyết tật vận động
* Khái niệm trẻ khuyết tật.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khái niệm khuyết tật gắn với các yếu
tố nhƣ:
- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và sự suy giảm các chức năng.
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể.
- Mơi trƣờng sống: những khó khăn, trở ngại do môi trƣờng sống mang
lại cho họ không thể tham gia đầy đủ và có hiệu quả mọi hoạt động trong
cộng đồng [ 28, Tr 34-35].
Trẻ khuyết tật là trẻ có những khiếm khuyết về cấu trúc hoặc các chức
năng cơ thể hoạt động khơng bình thƣờng dẫn đến trẻ gặp khó khăn nhất định
và khơng theo đƣợc chƣơng trình giáo dục phổ thông nếu không đƣợc hỗ trợ
17



đặc biệt về phƣơng pháp giáo dục – dạy học và những trang thiết bị hỗ trợ cần
thiết [ 28, Tr 34-35].
* Khuyết tật vân động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển
[13,tr34].
* Khái niệm trẻ khuyết tật vận động.
Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận
động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập…
Trẻ khuyết tật vận động có thể đƣợc chia ra làm hai dạng:
- Trẻ bị hội chứng não nặng dẫn đến khuyết tật vận động. Những trẻ
thuộc dạng này thƣờng là trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống và trong
học tập.
- Trẻ khuyết tật vận động do chấn thƣơng nhẹ hay do bệnh bại liệt gây
ra làm khoèo, liệt chân, tay…nhƣng não bộ của trẻ vẫn bình thƣờng, trẻ vẫn
học tập tốt, chỉ cần giúp trẻ các phƣơng tiện tới trƣờng. Ngay từ nhỏ nếu trẻ
đƣợc rèn luyện và phát triển các chức năng vận động vẫn có thể cho kết quả
phục hồi nhanh chóng [ 28, Tr35-39].
1.1.4.1 Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật vận động.
Khuyết tật có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào trong cuộc đời của
một con ngƣời. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến khuyết tật, bao gồm
các nguyên nhân do môi trƣờng sống, do xã hội và do bẩm sinh [13, tr35].
* Nguyên nhân do môi trƣờng sống.
- Đói nghèo, suy dinh dƣỡng, bệnh tật khơng đƣợc phát hiện và chữa
trị, phục hồi chức năng kịp thời.
- Điều kiện ăn ở chật chội, yếu kém, mất vệ sinh.
- Ơ nhiễm và suy thối mơi trƣờng, thiên tai.
- Sử dụng thuốc chữa bệnh bừa bãi dẫn đến nhiễm độc.
18



- Chấn thƣơng do tai nạn, rủi ro (khi tham gia giao thông, trong lao
động, trong sinh hoạt hay hoạt động thể thao).
- Thay đổi chế độ ăn uống và hoàn cảnh sống.
- Chiến tranh và bạo lực.
* Nguyên nhân do xã hội.
- Mù chữ và thiếu thông tin, thiếu hiểu biết về các dịch vụ y tế sẵn có,
do khơng theo dõi hoặc khơng có tiếp cận với thơng tin sự bất lực của y học
và khoa học kỹ thuật.
- Căng thẳng và áp lực trong cuộc sống và công việc hàng ngày dẫn đến
sang chấn tâm lý.
- Đô thị hóa, dân số gia tăng, di cƣ.
- Kết hơn trực hệ (cùng huyết thống)
* Nguyên nhân do bẩm sinh và trong khi sinh.
- Di truyền: lỗi nhiễm sắc thể, lỗi gen gây dị tật bẩm sinh (Hội chứng
Đao, Hội chứng Relt liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính…) hoặc rối loạn
do nhiều yếu tố (Nứt đốt sống, thiếu một phần não, tràn dịch não…)
- Do các yếu tố ngoại sinh nhƣ lây nhiễm rubella, giang mai, HIV; do
nhiễm độc một số loại thực phẩm do ngƣời mẹ dùng nhƣ thuốc chống động
kinh, các chất rƣợu cồn, do chụp tia X, chất độc màu da cam...
- Một số nguyên nhân trong khi sinh cũng ảnh hƣởng đến khả năng gây
nên khuyết tật. Thứ nhất do thiếu ô xy, vấn đề này thƣờng xuất hiện do nhau
thai, thời gian sinh q lâu, trẻ khơng thở hoặc khơng khóc ngay sau khi sinh.
Thứ hai trẻ có thể bị tổn thƣơng trong khi sinh nếu đầu trẻ đƣợc kéo ra bằng
forceps.
1.1.4.2 Đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật vận động
Tâm lý khá đông trẻ khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân
mình so với những ngƣời bình thƣờng khác.
19



Dễ bị kích động, khó kiểm sốt phản ứng do bị phân biệt đối xử và
thiếu tơn trọng.
Gặp khó khăn trong giao tiếp với môi trƣờng xung quanh. Họ dễ cảm
thông với những ngƣời đồng cảnh ngộ, biết ơn khi đƣợc quan tâm, giúp đỡ.
Do những khiếm khuyết về chức năng và cơ thể nên cảm thấy tự ti.
Luôn cho rằng số phận mình khơng may mắn, là gánh nặng cho ngƣời thân,
gia đình. Do đó, họ thƣờng sống khép kín, ngại giao tiếp với mọi ngƣời.
Trong mối quan hệ tƣơng tác với ngƣời khác trong gia đình, cộng đồng,
họ thƣờng có cảm xúc buồn, thất vọng, hay tự ái. Nếu sống trong những gia
đình khó khăn, ngƣời khuyết tật có cảm giác mình bị bỏ rơi.
Với trẻ khuyết tật các em đang ở lứa tuổi mà tâm lý chƣa ổn định, chƣa
có sự hồn thiện về nhân cách, dễ bị tổn thƣơng do vậy mà các em rất cần sự
động viên an ủi, chăm sóc, bảo vệ từ phía cộng đồng và xã hội.
1.1.4.3 Nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật vận động.
Các nhu cầu của trẻ khuyết tật đều hƣớng đến thỏa mãn các nhu cầu
khác nhau, các nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trƣớc tiên ngƣời
khuyết tật cần đƣợc đáp ứng các nhu cầu ở mức độ thấp, sau đó mới tìm đến
sự đáp ứng các nhu cầu ở bậc thang cao hơn. Các nhu cầu không tồn tại độc
lập mà luôn nằm trong mối quan hệ gắn kết, phụ thuộc và ảnh hƣởng lẫn
nhau, các nhu cầu đƣợc sắp xếp theo thứ bậc từ thấp tới cao.
- Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và chữa trị y tế cho tình trạng khuyết
tật nhƣ.
Tăng cƣờng dinh dƣỡng, có chế độ dinh dƣỡng phù hợp với độ tuổi và
dạng tật.
Khám bệnh định kỳ theo chỉ định của đội ngũ cán bộ y tế.
Can thiệp y học nhƣ phẫu thuật, làm lành vết thƣơng, chỉnh hình, phục
hồi chức năng…
20



Cung cấp các dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng hoặc thay thế
nhƣ chân tay giả, xe lăn…
- Nhu cầu học tập, hỗ trợ tâm lý xã hội và hòa nhập.
Nhu cầu hỗ trợ tâm lý và xã hội tập chung vào những hỗ trợ về tham
vấn, tƣ vấn giúp trẻ giải tỏa căng thẳng, khủng hoảng hay sang chấn tâm lý,
xóa bỏ mặc cảm tự ti, kiểm sốt tốt hơn cảm xúc và thay đổi hoặc học tập
đƣợc những hành vi mới tích cực hơn.
Trẻ cần đƣợc học những kỹ năng sống để biết kiểm soát, tự chủ trong
cc sống và bảo vệ mình. Đây là những điều kiện tiền đề để trẻ có thể hịa
nhập với mơi trƣờng và quan trọng là hịa nhập với gia đình, cộng đồng trong
kế hoạch can thiệp lâu dài của trẻ. TKTVĐ có thể gặp nhiều nguy cơ trong
cuộc sống hơn nếu nhƣ các em không đƣợc trang bị những kỹ năng sống. Vì
vậy để trẻ có thể hịa nhập trong cơ sở cũng nhƣ chuẩn bị cho trẻ có cuộc sống
độc lập sau khi đƣợc hòa nhập với cộng đồng chúng ta cần có đánh giá về nhu
cầu trang bị những kỹ năng sống cho TKTVĐ [5, tr23].
Một số có ý chí, nghị lực cao, những ngƣời khuyết tật về vận động
nhƣng trí tuệ phát triển bình thƣờng hoặc thậm chí rất tốt. Họ thƣờng cố gắng
học tập, tìm kiếm việc làm để không phụ thuộc vào ngƣời khác [4, tr.27].
1.1.5 Kỹ Năng tự phục vụ
1.1.5.1 Khái niệm kỹ năng.
Đến nay trên thế giới và ở nƣớc ta có nhiều các quan niệm về kỹ năng
và đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Khi nghiên cứu về kỹ năng
các nhà tâm lý học xem xét kỹ năng theo hai khuynh hƣớng chính.
Khuynh hƣớng thứ nhất, xem xét kỹ năng nghiên về mặt kỹ thuật của
hành động, theo các tác giả chỉ cần nắm vững cách thức của hành động là có
kỹ năng. Đại diện cho nhóm này là V.X.Cudin, A.G.Covaliop…

21



×