Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.8 KB, 35 trang )

Chơng 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình

I. Một số nét khái quát về Công ty Giầy Thợng Đình
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử phát triển Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1957-1960: Trởng thành từ quân đội.
Để đảm bảo sức chiến đấu quân đội, phụng sự mục tiêu chung của cả nớc là
giải phóng miền Nam, thống nhất nớc nhà, Xí nghiệp X30 đợc thành lập trực
thuộc Cục quân nhuTổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập
tháng 01 năm 1957. Sản phẩm của xí nghiệp là giầy vải và mũ cứng cung cấp cho
bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lới nguỵ trang và dép lốp cao su.
Năm 1957 và 1958 sản lợng của xí nghiệp đạt 50.000 chiếc/năm và năm 1960
con số này là 60.000, cũng trong năm 1960 sản lợng giầy vải ngắn cổ đạt trên
200.000 đôi và xí nghiệp đợc tặng thởng Huân chơng chiến công hạng ba.
*Giai đoạn 19611972 : Sống, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Hoà trong tinh thần của cả nớc, Xí nghiệp X30 tích cực hoạt động mở rộng
phạm vi sản xuất ngang tầm nhiệm vụ mới.
Ngày 2/1/1961 xí nghiệp chuyển sang Cục công nghiệp Hà Nội thuộc Uỷ ban
hành chính Hà Nội. Tháng 6-1961 xí nghiệp tiếp nhận một đơn vị công t hợp
doanh sản xuất giầy dép là Liên xởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ
Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành Nhà máy Cao su Thuỵ Khuê.
Về sản phẩm năm 1965 đạt 100.000 chiếc mũ, 320.000 đôi giầy vải, đạt 150%
kế hoạch.
Năm 1970 Xí nghiệp đổi tên là Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội.
Năm 1970 sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn, bao gồm : mũ cứng, bóng
tay, giầy bata, giầy cao su cho trẻ em và đặc biệt đã có có giầy basket xuất khẩu
sang Liên Xô và Đông Âu đợc bạn hàng đánh giá cao. Giầy basket ra đời đánh dấu
sự phát triển vợt bậc về mọi mặt của xí nghiệp.
Giai đoạn này, miền Bắc chịu ảnh hởng nặng nề do chiến tranh phá hoại của


Mỹ nên một bộ phận xí nghiệp phải sơ tán về các địa phơng khác :
-Phân xởng mũ cứng sơ tán về xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây.
-Phân xởng may Thuỵ Khuê về xã Cổ Nhuế, Từ Liêm.
-Các bộ phận may của Văn Hơng, Chí Hằng sang Đông Anh.
*Giai đoạn 1973-1989: Tự khẳng định.
Thời kỳ này, miền Bắc chủ yếu sống trong thời bình. Với sự giúp đỡ của các n-
ớc XHCN, Xí nghiệp có những thay đổi nhất định.
Ngày 01/04/1973 Phân xởng mũ cứng tách ra thành lập Xí nghiệp Mũ Hà Nội
ở Phố Đội Cấn.
Năm 1976 Xí nghiệp giao Phân xởng may ở Khâm Thiên cho Uỷ Ban Nhân
Dân Thành Phố thành lập Trờng dạy cắt may, đồng thời giao hai cơ sở ở Văn H-
ơng và Cát Linh về Xí ngiệp Cao su Hà Nội.
Tháng 06/1978 Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiêp Giầy vải Th-
ợng Đình cũ lấy tên là Xí nghiệp Giầy vải Thợng Đình.
Tháng 04/1989 Xí nghiệp tách cơ sở ở 152 Thụy Khuê thành lập Công ty
Giầy Thụy Khuê.
Do những đóng góp to lớn trong nền kinh tế quốc dân, giai đoạn này Xí nghiệp
nhận đợc nhiều bằng khen, giấy khen và các phần thởng khác nh: Bằng khen của
Chủ tịch nớc (1976), đón nhận Huân chơng Lao động hạng ba (1981)
* Giai đoạn 1990-2000 : Thị trờng và đổi mới.
Sau sự kiện Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp mất đi thị trờng xuất khẩu
truyền thống to lớn. Mặt khác, phải đối mặt với cơ chế thị trờng đầy khắc nghiệt
đã đặt Xí nghiệp đứng trớc rất nhiều khó khăn. Nhng với quyết tâm đổi mới, Xí
nghiệp đã đạt đợc một số thành tựu khả quan.
Ngày 08/07 /1993, phạm vi, chức năng của Xí nghiệp đợc mở rộng, kiêm thêm
cả trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép, cũng nh các máy móc, thiết bị
phục vụ nó. Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Giầy Thợng Đình.
Năm 1996 sản phẩm của Công ty nhận giải thởng Top Ten.
Năm 1996-1997 Công ty tiếp cận tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000- 9001và nhận
nhiều Bằng khen, Giấy khen của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, Tổng Liên

Đoàn Lao Động Việt Nam .
2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, công nghệ là yếu tố then chốt quyết định chất l-
ợng sản phẩm mà chất lợng sản phẩm là điều không thể thiếu trong việc giành lợi
thế cạnh tranh. Công nghệ gồm máy móc thiết bị, kĩ năng, kĩ xảo của công nhân
cũng nh các bí quyết công nghệ trong chế tạo sản phẩm. Công nghệ phải đợc
doanh nghiệp lựa chọn một cách tối u sao cho phù hợp với tiềm năng của doanh
nghiệp, đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhận thức đợc điều đó, Công ty Giầy Thợng
Đình đã áp dụng qui trình công nghệ sản xuất giầy thuộc kiểu chế biến liên tục, có
công đoạn song song theo sơ đồ sau:
Vải bạt
Bồi
Cắt
May
Chỉ ôzê
Cao su, hoá chất
Hoá luyện
Cán
Dập đế
Gò, lưu hoá
Bao gói
Nhập kho
Gò, lưu hoá
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Giầy Thợng Đình :
- Tên giao dịch :Thuong dinh Footwear Company.
- Trụ sở : 277 Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà Nội.
- Tổng diện tích :35 000 m
2
- Website : www.thuongdinh.com.vn Email:

- Điện thoại : 84-4-8544680 Fax:84-4-8282063
Một số chỉ tiêu kinh tế cả năm từ 1998 dến năm 2000:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000
Doanh thu triệu đồng 127.883,7 104.068,0 120.867,3
Lợi nhuận triệu đồng 1.309,6 1.438 1.600,7
Nộp ngân sách triệu đồng 2.380,4 1.599,6 1.729,4
Số lợng CBCNV ngời 1432 1543 1610
Thu nhập bình quân triệu đồng 0,74 0,677 0,72
Cơ cấu vố của Công ty năm 2000 nh sau:
Tổng vốn kinh doanh : 60.391.100.000 đồng, trong đó:
-Vốn cố định : 44.248.210.000 đồng.
-Vốn lu động :16.043.890.000 đồng.
Nếu phân loại theo theo nguồn hình thành thì gồm nguồn vốn ngân sách cấp và
nguồn vốn tự bổ sung:
-Nguồn vốn ngân sách cấp :12.655.100.000 đồng.
-Nguồn vốn tự bổ sung : 47.736.000.000 đồng.
Công ty Giầy Thợng Đình là doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định cao hơn
nhiều vốn lu động là điều hợp lý. Sản phẩm của Công ty làm ra có tới 2/3 là xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Công ty hiện đang liên doanh với nhiều doanh nghiệp
nớc ngoài, nh: NOVI (Đức), FOOTECH, YEONBONG (Hàn Quốc), GOLDEN
STEP (Đài Loan) ...
Về thị trờng trong nớc, Công ty Giầy Thợng Đình là một doanh nghiềp đầu
ngành về sản xuất giầy vải và sản phẩm từ lâu đã đi vào tiềm thức ngời tiêu dùng.
Tuy vậy, miền Trung Du va vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn cha đợc khai
thác triệt để.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm cha ổn
định nhng lợi nhuận qua các năm gần đây tăng lên rõ rệt. Đây là điều rất đáng
khích lệ. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trờng hiện nay rất nhiều doanh nghiệp nhà nớc
khác đang trong tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Từ nay đến năm 2010 tầm nhìn tổng quát của Công ty nh sau:

Thứ nhất, tiếp tục đầu t chiều sâu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ hai, nâng cao chất lợng sản phẩm, thực hiện chơng trình quản lý chất lợng
hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9000 để hoà nhập với thị trờng khu vực và thế giới.
Thứ ba, mở rộng thị trờng xuất khẩu vào EU, Mỹ, Nam Mỹ và thị trờng nội địa
: miền Trung Du và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Thứ t, đào tạo và nâng cao chất lợng cán bộ công nhân viên.
Thứ năm, duy trì thực hiện Bộ luật lao động.
Th sáu, xây dựng phơng án tiết kiệm, hỗ trợ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, phấn
đấu ngời tốt, việc tốt.
Đặc điểm sản xuất ở Công ty là theo đơn đặt hàng. Mẫu giầy đợc Phòng tạo
mẫu chế thử sau đó đem chào hàng, khách hàng chấp nhận thì hai bên kí hợp đồng
và đi vào sản xuất hàng loạt. Đối với khách hàng ở nớc ngoài thì hình thức thanh
toán là th tín dụng (L/C) còn đối với khách hàng trong nớc thì thanh toán chủ yếu
qua hệ thống ngân hàng.
Tất cả các công đoạn trong qui trình công nghệ đợc thực hiện trong bốn phân x-
ởng. Mỗi phân xởng có thể có các phân xởng nhỏ. Trong các phân xởng nhỏ lại
chia thành các tổ, đội sẩn xuất.
Phân xởng bồi cắt
Bồi cắt là phân xởng đầu tiên của qui trình công nghệ. Khi có lệnh sản xuất
(đơn đặt hàng), Phân xởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu nh: vải bạt,
vải phin, mút xốp để chế biến.
Một đơn đặt hàng có thể có một hay nhiều lệnh sản xuất. Phân xởng Cắt nào
nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên liệu theo lệnh đó. Thực hiện xong qui
trình công nghệ, bán thành phẩm của phân xởng cắt là pho hậu, pho mũ, nẹp
ôzê...
Ngoài các thao tác trên, Phân xởng cắt còn thực hiện việc bồi tráng phục vụ
cho các khâu sau. Đầu tiên, nguyên vật liệu đa vào máy bồi để dính kết lại với
nhau bằng một lớp keo dính. Sau đó, chuyển cho bộ phận cắt; khi cắt xong sẽ đợc
chuyển cho phân xởng may để lắp giáp thành mũ giầy.
Phân xởng may

Đây là phân xởng thứ hai trong qui trình chế biến. Nguyên vật liệu sử dụng là
bán thành phẩm của phân xởng Cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho nh : vải
phin, temNhiệm vụ của Phân xởng là may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh
qua các kĩ thuật, nh : kẻ chỉ, may nẹp vào mũMũ giầy sau khi may xong sẽ đợc
chuyển cho phân xởng Gò chứ không chuyển cho phân xởng Cán.
May có hai phân xởng: phân xởng May 1 và phân xởng May 2, trong đó lại chia
ra thành nhiều tổ, mỗi tổ một loại giầy, mỗi công nhân trong tổ đảm nhận một
thao tác kĩ thuật.
Phân xởng cán
Phân xởng Cán thực hiện song song với phân xởng Cắt và phân xởng May. Cán
có ba phân xởng: phân xởng Cán 1, phân xởng Cán 2, phân xởng Cán 3.
Nhiệm vụ: Từ cao su và các loại hoá chất cần thiết lấy từ kho vật t sử dụng sản
xuất các đế giầy bằng cao su. Yêu cầu kĩ thuật đối với đế giầy là đảm bảo độ nhẹ,
bền, dẻo dai nên giai đoạn này có nhiều bí quyết kĩ thuật cần bảo vệ.
Bán thành phẩm của Phân xởng là cao su đã đợc chế biến theo tiêu chuẩn lý
hoá, mẫu mã qui định, sau đó cắt thành đế giầy chuyển cho phân xởng Gò để lắp
giáp giầy.
Phân xởng gò
Đây là phân xởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất giầy.
Sản phẩm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã, chất lợng qui định
trong đơn đặt hàng.
Nguyên liệu cung cấp cho phân xởng gồm mũ giầy nhận từ phân xởng May, đế
giầy từ phân xởng Cán và các loại nguyên vật liệu lấy từ trên kho nh dây giầy, dây
gai, dây lót giầy
Mũ và đế giầy đợc lắp rắp với nhau thành đôi giầy hoàn chỉnh đợc thực hiện
trên băng chuyền liên tục: gò mũ, gót, quét keo, dán đế và dán viền. Giầy sau khi
gò xong đợc đa vào bộ phận lu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo độ bền của
giầy. Cuối cùng, giầy đợc xâu dây và đóng gói nhập kho.
Nh vậy, đây là khâu nhiều công đoạn nhất, tập trung nhiều thợ bậc cao.
Gò chia làm hai phân xởng : phân xởng Gò 1 và phân xởng Gò 2.

Khái quát qui trình công nghệ qua các phân xởng nh sau:
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lí
Công ty Giầy Thợng Đình xây dựng bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến. Sơ đồ thể hiện trong biểu 1.
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty, quyết định những vấn đề hệ trọng, đồng
thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về nhiệm vụ đợc giao. Giám đốc đợc bổ
nhiệm theo nhiệm kỳ. Theo mô hình tổ chức kiểu trực tuyến, các phần hành
chuyên biệt đơc giao cho các phó giám đốc trực tiếp phụ trách theo uỷ quyền
thờng xuyên của Giám đốc. Khi khuyết giám đốc thì một phó giám đốc thực
hiện quyền giám đốc.
Phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ :
Nhiệm vụ của phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ là quản lý về mặt kĩ thuật
dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp, chỉ đạo việc tìm phơng hớng cải tiến kĩ
thuật, nâng cao chất lợng sản phẩm, giải quyết những vấn đề liên quan đến công
nghệ theo thẩm quyền đợc giao. Phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động
của Trởng phòng chế thử mẫu và Trởng phòng Kĩ thuật công nghệ.
Phòng Chế thử mẫu : nhận mẫu giầy và sản xuất thử các loại giầy theo đơn đặt
hàng, nghiên cứu mẫu giầy mới. Phòng có đủ các máy móc, thiết bị để hoàn
chỉnh một đôi giầy.
Phòng Kĩ thuật-Công nghệ : chịu trách nhiệm nghiên cứu để tạo ra các đơn
pha chế cao su, hoá chất đảm bảo cho đế giầy dẻo, dai, bền đẹp; rà soát và sửa
đổi, bổ sung định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm; hớng dẫn, kiểm tra
và theo dõi quy trình công nghệ, loại bỏ những máy móc đã lỗi thời, lạc hậu,
mua về những máy móc mới, hiện đại đồng thời thực hiện đối ngoại về công
tác kĩ thuật.
Biểu 1:
Phân xởng
bồi-cắt
Phân xởng may
Phân xởng cán

Vải đã cắt
Sản phẩm
Phân xởng
gò, bao gói
Mũ giầy
Đế giầy
Bộ máy quản lí của Công ty Giầy Thợng Đình
Phó giám đốc Sản xuất Chất lợng
Đây là chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp và tơng đối nhiều công việc. Phó
giám đốc quản lý các Trởng phòng Kế hoạch Vật t, phòng quản lý chất lợng,
phòng tiêu thụ và các quản đốc 4 phân xởng : phân xởng Bồi cắt, phân xởng May,
phân xởng cán, phân xởng Gò và bao gói.
Phòng Kế hoạch vật t : làm kế hoạch điều động sản xuất cho toàn Công ty,
khai thác và thu mua vật t cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vật t
cho từng phân xởng sản xuất theo tình hình thực tế, đồng thời nắm vững l-
ợng vật t xuất ra cho sản xuất, lợng vật t tồn kho, thiếu hụt; dự tính theo kế
hoạch thời điểm cung ứng vật t cho sản xuất kịp thời.
Lợng vật t cần cho sản xuất rất nhiều chủng loại nên công việc của phòng rất
phức tạp, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình vật
t tại Công ty.
Phòng quản lí chất lợng : nhiệm vụ của phòng là bám sát quá trình sản xuất
để cùng các phân xởng kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng công đoạn, của
từng khâu trong quá trình sản xuất, bao gồm :
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Lập biên bản và ra các biện pháp khắc phục
- Vận dụng kĩ thuật thiết kế vào sản xuất sản phẩm cuối cùng.
Phòng
hành
chính tổ
chức

Giám đốc
Phòng
kế toán
tài chính
Phó giám đốc
BHXH
và vệ sinh
môi trường
Phó giám đốc
thiết bị
và an toàn
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật và công
nghệ
Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Trạm
Y tế
Ban vệ
sinh
công
nghiệp
và môi
trường

Phòng
bảo vệ
Xưởng
cơ năng
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
quản
lí chất
lượng
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
chế
thử
mẫu
Phòng

thuật
công
nghệ
Phân xưởng
bồi cắt
Phân xưởng
may
Phân xưởng
cán

Phân xưởng
gò, bao gói
Phòng tiêu thụ : lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thờng xuyên giao dịch với
khách hàng nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ, cải tiến phơng pháp bán hàng,
chào hàng, đề xuất giá bán kịp thời, hợp lí để tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Phòng Tiêu thụ thực hiện luôn cả chức năng marketing cho Công ty.
Phó giám đốc Thiết Bị-An toàn : quản lí quản đốc xởng Cơ năng và trởng
phòng Bảo vệ.
Xởng Cơ năng : thực hiện việc bố trí điện, nớc, năng lợng cho quá trình sản
xuất và phục vụ các hoạt động khác của toàn Công ty; thờng xuyên kiểm tra
để đảm bảo an toàn, tránh sự cố xảy ra, góp phần bảo đảm sản xuất kịp thời,
đúng ké hoạch.
Phòng Bảo vệ : thờng xuyên kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất cũng nh con
ngời trong Công ty, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm an ninh trật
tự.
Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội và Vệ sinh môi trờng phụ trách vấn đề vệ
sinh công nghiệp, vệ sinh môi trờng nh : rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi tr-
ờng, bảo hộ lao động và phụ trách trạm y tế.
Ban Vệ sinh công nghiệp và môi trờng: làm công tác dọn dẹp vệ sinh, đảm
bảo cảnh quan Công ty luôn sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và chăm
lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trạm Y tế : thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng, chữa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài 4 phó giám đốc trên, Công ty còn tổ chức các phòng mà xét về vị trí các
trởng phòng đó tơng đơng với các phó giám đốc, bao gồm : phòng Hành chính-tổ
chức, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng Kế toán-Tài chính.
Phòng hành chính-tổ chức : chức năng chính là tiếp khách của Công ty, quản
lí các giấy tờ hành chính, lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn
Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện mọi chế độ vè lao động nh : lơng, th-
ởng, phụ cấp, bảo hộ lao động

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính-tổ chức tơng đơng với bộ
phận nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Do mặt hàng của Công ty chiếm 2/3 là xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài nên vấn
đề kinh doanh xuất nhập khẩu giữ vai trò rất quan trọng và đợc tách ra, chịu sự
quản lí của một phòng chuyên biệt là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức
năng chính của phòng là khai thác các nguồn hàng, làm kế hoạch xuất khẩu giầy
và kế hoạch nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị. Mặt khác, phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu còn phối hợp với phòng thiết kế trong việc tạo ra những sản phẩm
mới phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Phòng kế toán-tài chính : Có chức năng, nhiệm vụ sau:
-Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản
liên quan.
-Theo dõi tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn tại Công ty.
-Giám sát, đôn đốc việc tthực hiện các chỉ tiêu của Công ty.
-Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xác định kết quả kinh
doanh .
-Cung cấp số liệu, tài liệu, các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán bộ
quản lý trong Công ty (Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban liên quan ) cũng
nh theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc (thuế, thanh tra).
-Lập kế hoạch về tài chính, tham mu cho giám đốc về các quyết định quản lý.

5. Tổ chức công tác kế toán
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tổ chức kế toán tập
trung theo biểu 2
Kế toán trởng
Kế toán trởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tổ chức và chỉ
đạo tất cả công tác kế toán theo chế độ qui định, thực hiện hạch toán tổng hợp
từng tháng, lập Bảng cân đối kế toán cho từng tháng và hàng năm. Ngoài ra, kế

toán trởng có trách nhiệm kiểm tra va ký các chứng từ thanh toán, phiếu thu,
phiếu chi, phiéu nhập kho và hồ sơ vay vốn, đề xuất với Giám đốc về công tác
quản lý tài chính.
Kế toán phó
Kế toán phó là ngời giúp việc và thay mặt kế toán trởng giải quyết công việc khi
kế toán trởng đi vắng. Kế toán phó chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về phần
việc đợc giao, làm kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ và kế toán thanh toán với
ngân sách.
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Giầy Th ợng Đình:
Kế toán trưởng
<kế toán tổng hợp>
Kế toán phó
<kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thuế>
Kế toán
BHXH
Tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
với người
bán
Kế toán
vật tư
Kế toán lư
ơng, thanh
toán, tạm
ứng
Kế toán
TSCĐ và
CCDC

Kế toán
ngân hàng
tập hợp chi
phí sản xuất
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Kế toán bảo hiểm xã hội và quỹ tiền mặt
Kế toán viên phần hành này kiểm tra tính hơp pháp của các chứng từ trớc khi
lập phiếu thu, phiếu chi; tính và trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo chế độ qui định .
Kế toán thanh toán với ngời bán
Kế toán phần hành này theo dõi chi tiết công nợ thanh toán với từng đơn vị
trong và ngoài nớc, đối chiếu vật t nhập với hợp đồng.
Kế toán vật t
Hàng ngày, kế toán vật t giám sát vật t nhập kho, kí xác nhận số lợng và chủng
loại vật t nhập kho đảm bảo chính xác; đối chiếu các phiếu nhập kho của từng
phân xởng với định mức vật t cấp theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật t trớc
khi đa cho ngời phụ trách phòng ký; đôn đốc phiếu nhập vật t kịp thời (tránh các
trờng hợp để sổ sách âm); phát hiện và đề xuất với lãnh đạo về các loại vật t
nhập kho không đảm bảo chất lợng và đề nghị các biện pháp xử lý.
Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Hàng tháng, kế toán viên theo dõi sự tăng, giảm của tài sản cố định; căn cứ số
lợng, nguyên giá để trích khấu hao, sau đó phân bổ cho đối tợng liên quan; đồng
thời theo dõi và hạch toán việc nhập-xuất và sử dụng công cụ dụng cụ hàng tháng;
phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý đối với cấp trên về các vấn đề : vật t ứ đọng,
tài sản cố định bị tồn kho
Kế toán lơng và thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào ngày công, tiền lơng khoán đã đợc phòng Hành chính Tổ chức
xác nhận, kế toán tính lơng và các khoản phụ cấp cho từng bộ phận, phòng ban,
kiểm tra và đối chiếu tiền lơng từng phân xởng, từng bộ phận; phân bổ lơng theo

qui định, theo dõi các khoản vay mợn của từng đối tợng.
Kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng kinh tế đã đợc phê duyệt, kế toán lập uỷ
nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Hàng tháng, tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn
thành và kết chuyển chi phí cho các đơn đặt hàng cha hoàn thành sang tháng sau,
lập bảng tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán.
Thủ quỹ
Thủ quỹ là ngời quản lý két tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quĩ căn cứ
vào các phiếu thu, phiếu chi đã đợc phụ trách Phòng xem xét và kí (phiếu chi phải
đợc giám đốc duyệt) thực hiện thu, chi đối với từng khách hàng, cuối ngày vào sổ
tổng hợp thu-chi-tồn quỹ (sổ quỹ tiền mặt); chi tiền tới các tổ sản xuất tại các phân
xởng vào kì lơng.
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty xây dựng trên cơ sở Hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, tuân thủ theo các TK cấp 1 và cấp 2, chi tiết
theo đặc điểm của ngành đến TK cấp 3. Tài khoản ngoài bảng chỉ sử dụng TK
009.
Hệ thống chứng từ là do bộ tài chính qui định và các chứng từ của Bộ Tài chính
in ấn. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty nh sau:
2
- Phơng pháp phân bổ nhiều lần áp dụng khi giá trị dụng cụ sản xuất lớn hơn
2 triệu đồng.
Mức phân bổ giá trị dụng cụ
xuất dùng trong một kỳ
Giá trị dụng cụ xuất dùng
=
Số kỳ hạch toán sử dụng
Sau khi t

Chứng từ tiền mặt
Chứng từ TGNH
Chứng từ vật tư
Chứng từ hàng hoá
Chứng từ khác
Phân
loại
Kiểm
tra
Vào
sổ
Nhập vào
máy tính
Lưu trữ
Hệ thống sổ kế toán : Công ty hạch toán theo hình thức Nhạt ký chứng từ
. Sơ đồ nh sau:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các qui định khác về chế độ kế toán tại Công ty :
- Niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định 1062.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kế toán vật liệu xuất dùng: Phơng pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Th-
ợng Đình.
Công ty Giầy Thợng Đình là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu
trách nhiệm trớc cơ quan quản lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của

mình. Tất cả chi phí chi ra đều phải đợc xem xét, cân nhắc kỹ lỡng. Chi phí sản
xuất là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí nên việc cung cấp thông tin về khâu
tập hợp chi phí sản xuất đợc đầy đủ, chính xác là yêu cầu hết sức quan trọng trong
quản trị doanh nghiệp, cũng nh trong việc tính toán chính xác kết quả của hoạt
động kinh doanh.
1-Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Công ty Giầy Thợng Đình là một doanh nghiệp sản xuất thuộc nghành công
nghiệp nhẹ. Chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty là toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống (tiền trả cho công nhan viên) và hao phí lao động quá khứ (tiền trả
cho việc sử dụng vật t, tiền khấu hao TSCĐ) cho việc sản xuất những đôi giầy của
các đơn đặt hàng phát sinh trong một tháng nhất định.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chu kỳ sản xuất tơng đối ngắn
nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí sản xuất .
Để thuận tiện cho kế toán tính giá thành, Công ty phân loại chi phí sản xuất
theo khoản mục trong giá thành nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng.
Nguyên vật liệu chính là phần chủ yếu cấu thành nên đôi giầy, gồm: vải
bạt,cao su, ôzê
Vật liệu phụ bao gồm: mác giầy, chỉ khâu, keo, dây giầy
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi cho nhân công trực

tiếp sản xuất giầy đợc tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
nh tiền lơng chính, lơng làm thêm giờ, thởng, phụ cấp và các khoản trích theo l-
ơng là BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất trong phạm vi phân xởng nh chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ
2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Giầy Thợng Đình có quy trình công nghệ sản xuất giầy khép kín nên
trên một dây chuyền, chỉ sản xuất một đơn đặt hàng nhất định. Vì vậy, kế toán xác
định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Các đơn đặt
hàng đều ghi mã để tiện việc theo dõi và hạch toán . Trong một tháng, Công ty có
thể sản xuất từ vài chục đến vài trăm đơn đặt hàng khác nhau.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo công việc: Chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng
nào thì tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó còn phần chi phí phát sinh chung của
các đơn đặt hàng thì đợc tập hợp và cuối tháng phân bổ theo tiêu thức lựa chọn.
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành
Hệ thống tài khoản sử dụng ở Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho việc hạch
toán chi phí sản xuất khi hàng tồn kho đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, gồm:
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622-Chi phí nhân công trực tiếp
TK627-Chi phí sản xuất chung
TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Do áp dụng hình thức tổ chức hạch toán là Nhật ký chứng từ nên các sổ sách
kế toán sử dụng bao gồm:
-Bảng phân bổ số 1, 2, 3
-Bảng kê số 1, 2, 3, 4
-Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7

Để phục vụ cho việc tính giá thành, Công ty còn sử dụng các sổ trung gian:
Bảng tổng hợp TK621, TK622, TK627, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng,
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chungvà Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành .
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và thính giá thành của Công ty nh sau:
Việc ký kết các hợp đồng sản xuất do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm
nhận. Các hợp đồng sẽ đợc trình lên Ban giám đốc để phê duyệt. Sau hợp đồng đã
đợc ký kết, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tính toán đơn giá tiền lơng cho một
đôi giầy ở từng phân xởng trong các đơn đặt hàng cụ thể. Trong khi đó, phòng Kế
hoạch - Vật t sẽ phối hợp với phòng chế thử mẫu lên định mức vật t cho sản phẩm
của từng đơn đặt hàng.
Trong quá trình sản xuất, nhân viên thống kê ở các phân xởng theo dõi và ghi
chép số lợng những đôi giầy bán thành phẩm của các đơn đặt hàng ở các phân x-
ởng cắt, phân xởng May, phân xởng Cán, phân xởng Gò để làm cơ sở cho kế toán
giá thành tập hợp và phân bổ phí sản xuất cho các đơn đặt hàng.

×