Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Công chúng hà nội với việc đọc báo in và báo điện tử khảo sát tháng 7 năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 163 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học xà hội và nhân văn

Nguyễn Thu Giang

Công chúng Hà Nội với việc
đọc báo in và báo điện tử
(Khảo sát tháng 7 năm 2007)

luận văn thạc sĩ khoa học báo chí

Hà Néi, 2007


Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học xà hội và nhân văn

Nguyễn Thu Giang

Công chúng Hà Nội với việc
đọc báo in và báo điện tử
(Khảo sát tháng 7 năm 2007)

Chuyên ngành: Báo chí
MÃ số: 60.32.01.

luận văn thạc sÜ khoa häc b¸o chÝ

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS. TS. Mai Quúnh Nam

Hµ Néi, 2007




Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự h­íng dÉn cđa ng­êi h­íng dÉn khoa häc vµ ch­a từng được công
bố trong các công trình nghiên cứu của ai khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Giang

i


Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS. TS Mai Quỳnh Nam, người đà chỉ bảo, hướng dẫn tận tình về mặt
khoa học trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn 15 sinh viên các khóa K49, K50, K51 tại
Khoa Báo chí, Trường ĐHKHXH&NV đà giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình tiến hành khảo sát, nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ về mọi mặt của Ban
chủ nhiệm, các thầy cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp tại Khoa Báo chí,
Trường ĐHKHXH&NV.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đà chia
sẻ mọi khó khăn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2007
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Giang


ii


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng trong luận văn
Mở Đầu ................................................................................................................. 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Cơ sở lý lun và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 5
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 6
Chương I:
Cơ sở lý Thuyết và đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................. 7

1.1. Lch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng trên thế giới ...... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về báo điện tử đặt trong mối tương quan với
các phương tiện truyền thông đại chúng khác. ............................................ 14
1.1.2.1 Mấy nét về sự phát triển của mạng internet trên thế giới ............. 14
1.1.2.2. Một số nghiên cứu về báo điện tử trên thế giới ............................ 17
1.1.3. Nghiên cứu về truyền thông đại chúng ë ViƯt Nam. ........................... 21
1.2. Mét sè kh¸i niƯm sư dụng trong luận văn ................................................. 25
1.2.1. Truyền thông ....................................................................................... 25
1.2.2. Truyền thông đại chúng ...................................................................... 25
1.2.3. Công chúng ......................................................................................... 26

1.2.4. Báo in .................................................................................................. 27
1.2.5. Báo điện tử .......................................................................................... 27
1.3. Các câu hỏi nghiên cứu.............................................................................. 27
1.4. Các phương pháp điều tra .......................................................................... 28
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 28
1.4.2. Phương pháp chọn mẫu: ..................................................................... 28
1.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................. 28
1.5. Đặc điểm dân cư và hoạt động báo chí tại Hà Nội .................................... 28
1.5.1. Đặc điểm dân cư Hà Nội .................................................................... 28
1.5.1.1. Đô thị và truyền thông đại chúng trong đời sống đô thị .............. 28
iii


1.5.1.2 Đô thị Hà Nội dưới góc nhìn lịch sử văn hoá ........................... 32
1.5.2. Vài nét về hoạt động của các tờ báo in và báo điện tử tại Hà Nội ..... 35
1.6. Tiểu kết ...................................................................................................... 37
Chương II:
Cách thức, mức độ theo dõi và nhận định của công chúng
về Báo in và báo điện tử ..............................................................................38

2.1. Đối tượng, địa bàn và đặc điểm của mẫu điều tra ..................................... 38
2.2. Một số đặc điểm chung về việc theo dõi các phương tiện truyền thông
đại chúng của cư dân nội thành Hà Nội............................................................ 40
2.2.1. Mức độ theo dõi tin tức trên các phương tiện truyền thông
đại chúng ....................................................................................................... 40
2.2.2. Những nội dung thường được theo dõi trên báo in và
báo điện tử .................................................................................................... 42
2.2.3. Việc bàn luận về tin tức trên các phương tiện truyền thông
đại chúng ...................................................................................................... 46
2.2.4. Việc sử dụng mạng internet công chúng Hà Nội ................................ 49

2.2.4.1. Mức độ trang bị máy tính và mạng internet ................................. 49
2.2.4.2. Việc sử dụng mạng internet .......................................................... 50
2.2.4.3. Mục đích sử dụng mạng internet .................................................. 55
2.3. Tương quan giữa hành vi đọc báo in và báo điện tử của công chúng
Hà Nội............................................................................................................... 60
2.3.1. Tần suất đọc báo in và báo điện tử ..................................................... 60
2.3.2. Thời lượng đọc báo in và báo điện tử ................................................. 69
2.3.3. Địa điểm và thời điểm đọc báo in và báo điện tử ............................... 70
2.3.4. Các tờ báo in và báo điện tử thường được đọc nhất ........................... 73
2.3.4.1. Các tờ báo in thường được đọc nhất ............................................ 74
2.3.4.3. Các tờ báo điện tử thường được đọc nhất .................................... 80
2.3.5. Cách thức đọc báo in và báo điện tử .................................................. 82
2.3.6. Mục đích đọc báo in ........................................................................... 86
2.4. Vấn đề cạnh tranh bạn đọc giữa báo in và báo điện tử .............................. 87
2.4.1. Mối liên hệ giữa hành vi đọc báo điện tử với hành vi đọc báo in ....... 87
2.4.2. Chân dung những người chỉ đọc báo in .............................................. 90
2.4.3. Chân dung những người chỉ đọc báo điện tử ...................................... 92
2.5. Nhận định của công chúng về sự khác biệt giữa báo in và báo điện tử ..... 95
2.6. TiÓu kÕt .................................................................................................... 101

iv


Chương III:
Một số kết luận và kiến nghị đối với loại hình báo in
và báo điện tử .................................................................................................. 103

3.1. Tìm kiếm thông tin trở thành mục đích quan trọng hàng ®Çu cđa
viƯc sư dơng internet ....................................................................................... 103
3.1.1. Sù chun ®ỉi từ mục đích liên lạc sang mục đích thông tin

của viƯc sư dơng internet ........................................................................... 103
3.1.2. Sù phơ thc cđa thói quen đọc báo điện tử với mức độ
trang bị internet ......................................................................................... 105
3.2. Theo dõi báo điện tử đà trở thành một thói quen thường xuyên
của những người sử dụng mạng internet ......................................................... 107
3.2.1. Tỉ lệ đọc báo điện tử rất khả quan .................................................... 107
3.2.2. Đối với người sử dụng mạng internet, theo dõi báo điện tử
là thói quen thường xuyên .......................................................................... 107
3.3. Báo in vẫn được ưa chuộng ...................................................................... 109
3.3.1.Tỉ lệ đọc báo in hàng ngày không sụt giảm ....................................... 109
3.3.2. Hành vi đọc báo điện tử không ảnh hưởng nhiều đến hành vi
đọc báo in.................................................................................................... 109
3.4. Báo in và báo điện tử có nhiều khác biệt về giới độc giả ........................ 111
3.5. Báo in và báo điện tử tồn tại song song nhờ có những ưu thế riêng ........ 114
3.6. Các kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng các tờ báo in ....................... 117
3.7. Các kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng các tờ báo điện tử ............... 119
3.8. TiĨu kÕt .................................................................................................... 121
kÕt ln .......................................................................................................... 123
Tµi liƯu tham kh¶o ..................................................................................... 126
Phơ lơc ............................................................................................................ 135

v


Danh mục các bảng trong luận văn
Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ...................................................................39
Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ...................................................................39
Bảng 2.3. Mức độ theo dõi tin tức của mẫu điều tra

cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ...................................................................41
Bảng 2.4. Việc bàn luận về tin tức của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ...................................................................47
Bảng 2.5. Việc vào mạng internet theo tuổi tác của
mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi. ......................................................52
Bảng 2.6. Việc vào mạng internet theo trình độ học vấn
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi. ...............................................53
Bảng 2.7. Kết quả trả lời câu hỏi: Nếu không vào mạng
internet nữa, ông bà có cảm thấy nhớ mạng internet không?
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(Tính trên số người đà từng vào internet) ......................................................................54
Bảng 2.8. Mục đích vào mạng internet của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi ..........................................................................57
Bảng 2.9. Mức độ đọc báo in của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên (tính trên toàn mẫu điều tra) .....................61
Bảng 2.10. Mức độ đọc báo điện tử của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên. ..................................................................62
Bảng 2.11. Tần suất đọc báo đọc báo in phân nhóm
theo tần suất đọc báo điện tử của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên. .................................................................63
Bảng 2.12. Tần suất đọc báo in theo nhóm tuổi
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ........................................64
Bảng 2.13. Tần suất đọc báo điện tử theo nhóm tuổi
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội
từ 15 tuổi trở lên (tính trên toàn mẫu) ..........................................................................65

6
vi



Bảng 2.14. Tần suất đọc báo in và báo điện tử theo nghề nghiệp
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội
từ 15 tuổi trở lên (tính trên số người có đọc) ................................................................67
Bảng 2.15. Tần suất đọc báo điện tử theo trình độ học vấn
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ........................................67
Bảng 2.16. Tần suất đọc báo điện tử theo loại hình cư trú
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ........................................68
Bảng 2.17. Thời lượng đọc báo in và báo điện tử (mỗi lần)
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên số người có đọc mỗi loại báo) ......................................................................69
Bảng 2.18. Địa điểm đọc báo in của mẫu điều tra cư dân
nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên (tính trên số người có đọc báo in) .........................71
Bảng 2.19. Địa điểm đọc báo điện tử của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên số người có đọc báo điện tử).........................................................................72
Bảng 2.20. Thời điểm đọc báo in và báo điện tử của mẫu
điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên số người có đọc mỗi loại hình báo chí) .........................................................73
Bảng 2.21. Các tờ báo được đọc nhiều nhất của
mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên. ..............................................75
Bảng 2.22. Tỉ lệ đọc báo an ninh và báo tin tức theo
trình độ học vấn của mẫu điều tra cư dân nội thành
Hà Nội từ 15 tuổi trở lên (tính trên những người có đọc báo in) ....................................77
Bảng 2.23. Nguồn báo thường đọc của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên những người có đọc báo in) ..........................................................................78
Bảng 2.24. Tần suất mua báo (tại sạp hoặc đặt dài hạn)
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên những người có đọc báo in) ..........................................................................79
Bảng 2.25. Các tờ báo được mua thường xuyên nhất

của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên những người có đọc báo in) ..........................................................................80
Bảng 2.26. Các tờ điện tử được đọc thường xuyên nhất
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trë lªn. .......................................81

vii
7


Bảng 2.27. Cách thức đọc báo in của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những người đọc báo in) ...............................................................................84
Bảng 2.28. Cách thức đọc báo điện tử của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những người đọc báo điện tử) .......................................................................85
Bảng 2.29. Mục đích đọc báo in của mẫu điều tra
cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những người có đọc báo in) ...........................................................................86
Bảng 2.30. Các nhóm độc giả báo in và báo điện tử
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi. ...............................................88
Bảng 2.31. Kết quả trả lời câu hỏi Nhìn chung ông bà
thu nhận tin tức bằng báo in hay báo điện tử nhiều hơn?
của mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những người có đọc cả báo in lẫn báo điện tử). ............................................90
Bảng 2.32. Kết quả so sánh báo in và báo điện tử của
mẫu điều tra cư dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(chỉ tính trên những người có đọc cả báo in lẫn báo điện tử). ........................................95
Bảng 3.1. Số lượng bài lấy lại từ nguồn khác trên các tờ
Dân trÝ, Vietnamnet, Vnexpress trong 6 th¸ng tõ 2/2007


viii
8

8/2007. ............................ 116


Mở Đầu
1.Tính cp thit ca tài
Nếu như truyền thông xt hiƯn cïng víi sù ra ®êi cđa con ng­êi thì
truyền thông đại chúng lại chỉ xuất hiện với sự hỗ trợ của khoa học công
nghệ. Vì lẽ này, trên một phương diện nào đó, quan điểm lạc quan Phương
tiện chính là thông điệp của nhà nghiên cứu Marshall McLuhan là có căn
cứ. Tuy nhiên, một góc nhìn thuần tuý kỹ thuật có thể dẫn tới những kết
luận máy móc, ngay cả trong thời đại các phương tiện truyền thông đại
chúng đang góp phần làm thay đổi nhanh chóng hầu như mọi lĩnh vực trong
đời sống văn hoá xà hội.
Nhìn lại lịch sử phát triển của các phương tiện truyền thông, chúng ta
thấy rằng không chỉ có tin tức được cập nhật từng giây mà chính các
phương tiện truyền tải thông tin cũng thay đổi hàng ngày.
Cách đây nhiều thế kỷ, sự ra đời của báo in, loại hình báo chí cổ điển
nhất, đà từng được coi là một cuộc cách mạng. Nó không đơn thuần là một
phương tiện truyền tin, mà quan trọng hơn, nó đem tới khả năng tiếp cập
thông tin cho quảng đại quần chúng, điều trước kia bị bó hẹp bởi quyền lực
nhà thờ.
Sau sự thống trị của báo in trong một thời gian khá dài, sự xuất hiện
của phát thanh đà thúc đẩy những nghiên cứu truyền thông đại chúng mang
tính hệ thống đầu tiên, bởi lẽ, phương tiện truyền thông đại chúng này đÃ
đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi được nghiên cứu một cách thấu đáo, đặc
biệt là về quá trình và hiệu quả truyền thông.
Nửa sau thế kỷ XX, sự xuất hiện của ti vi lại đặt ra nhiều câu hỏi cho

những nhà nghiên cứu truyền thông về vị trí, tác động và sức mạnh của nó.
Cho đến thời điểm hiện nay, người ta vẫn không ngừng nghiên cứu những

1


câu hỏi cũ ấy, để tìm ra những câu trả lời mới, trong một thế giới thay đổi
quá nhanh chóng.
Tương tù nh­ vËy, sù xt hiƯn cđa internet kh«ng chØ là một thách
thức đối với loại hình truyền thông cũ, đặc biệt là báo in, mà còn là một
thách thức không nhỏ cho những người nghiên cứu truyền thông. Những
câu hỏi khá bi quan được đặt ra, chẳng hạn như liệu một ngày nào đó,
internet có khiến báo in tuyệt chủng? Liệu sức tác động của internet với
công chúng có mạnh mẽ như sức tác động to lớn của ti vi? Liệu vào thời
hậu 11/9, tính dân chủ, đa chiều của internet có đủ khả năng giúp nó thoát
khỏi sự nhào nặn của những nhà cầm quyền nhiều tham vọng?
Tất cả những câu hỏi này đòi hỏi phải được trả lêi mét c¸ch khoa
häc. Nãi mét c¸ch kh¸c, chØ cã một con đường duy nhất để trả lời những
câu hỏi này là làm nghiên cứu vấn đề một cách hệ thống với những phương
pháp đáng tin cậy.
Chỉ trong vài một vài năm gần đây, truyền thông đại chúng ở Việt
Nam có những thay đổi rất nhanh chóng. Tuy thế, chính nhận xem chừng
rất xác đáng này cũng chưa được chứng minh một cách thuyết phục trong
bất cứ nghiên cứu nào. Nói một cách khác, truyền thông đại chúng Việt
Nam dường như đang đi nhanh hơn những nghiên cứu về nó. Từ đó dẫn đến
những xu hướng hy vọng thái quá vào tiềm năng của truyền thông (coi
truyền thông là thần dược) hoặc xu hướng tiêu cực trong việc nhìn nhận tác
động của truyền thông đến dư luận xà hội.
Thiếu hụt này thể hiện rõ qua sự lúng túng trong cách ứng xử của
người dân nói nói chung, giới truyền thông và nhà quản lý nói riêng trước

nhiều hiện tượng mới của một xà hội đang phát triển nhanh, chẳng hạn như
chuyện khủng hoảng thông tin, tính chuyên nghiệp của hệ thống truyền
thông hay xu hướng thương mại hóa truyền thông v.v..

2


Sự xuất hiện của mạng internet trong đời sống truyền thông đại
chúng Việt Nam có thể coi là một bước tiến giúp Việt Nam rút ngắn khoảng
cách với thế giới. Trong xu h­íng võa héi nhËp víi trun th«ng thÕ giới,
vừa giữ khoảng cách trước những ảnh hưởng không tốt từ nó, việc nghiên
cứu về các phương tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam nói chung và
mạng internet nói riêng là một yêu cầu cấp thiết.
Các hướng nghiên cứu truyền thông đại chúng trên thế giới hiện nay
tập trung vào mấy mảng chính: nghiên cứu công chúng, nghiên cứu các nhà
truyền thông, nghiên cứu nội dung thông điệp, nghiên cứu dư luận xà hội và
quá trình xà hội hóa cá nhân. Tất cả những hướng nghiên cứu này nhìn
chung còn mới ở Việt Nam, đặc biệt là dưới góc ®é tiÕp cËn thùc chøng.
Trong nhiỊu h­íng nghiªn cøu nªu trên, nghiên cứu công chúng là
một hướng truyền thống và có vai trò nên tảng để phát triển nghiên cứu theo
các hướng sâu hơn. Hiệu quả của báo chí phụ thuộc vào khả năng ảnh
hưởng của báo chí đối với công chúng. Mỗi kênh thông tin đại chúng
thường hướng đến một hoặc một số đối tượng công chúng nhất định. Thông
qua hoạt động giao tiếp đại chúng, công chúng tiếp nhận thông tin từ hệ
thống truyền thông đại chúng và các thông tin đó tác động tới định hướng
xà hội của họ. Vì thế, người ta phải thực hiện các nghiên cứu công chúng.
[29, 46]
Công trình nghiên cứu này chỉ đặt ra mục tiêu tiến hành một nghiên
cứu ở phạm vi nhỏ về công chúng thủ đô, với mong muốn những số liệu mà
nó đem lại có độ tin cậy và được sử dụng lại trong những nghiên cứu khác.

Nó tập trung khảo sát công chúng đô thị Hà Nội trong mối quan hệ với
hành vi đọc báo in (loại hình truyền thông đại chúng lâu đời nhất) và báo
điện tử (có thể coi là một trong những loại hình truyền thông đại chúng mới
mẻ nhất). Đồng thời, nó cũng là một nỗ lực áp dụng những phương pháp

3


nghiên cứu truyền thông còn chưa phổ biến ở nước ta để bù đắp những
khoảng trống mà lối nghiên cứu truyền thống chưa thể lấp kín.
Vì nhiều lẽ nêu trên, công trình nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa
cả về mặt khoa học và còn có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là khảo sát cách thức tiếp nhận
thông tin của công chúng Hà Nội đối với loại hình báo in và báo điện tử.
Sau đây là những mục tiêu cụ thể của luận văn:
- Nhận diện hoạt động báo in và báo điện tử ở Hà Nội trong bối cảnh
xà hội đô thị đang phát triển.
- Đo lường cách thức và mức độ đọc báo in và báo điện tử của các
nhóm công chúng.
- Tìm ra mục đích đọc báo in và báo điện tử cũng như những nội
dung thường được công chúng theo dõi.
- Chỉ ra và lý giải mối tương quan giữa hành vi đọc báo in và báo
điện tử của công chúng Hà Nội: sự tương đồng, sự khác biệt.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất để góp phần tăng cường tính hiệu
quả truyền thông của báo in và báo điện tử.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công chúng Hà Nội tại khu vực
nội thành, bao gồm 09 quận: Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàn
Kiếm, Thanh Xuân, Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên, Cầu Giấy. Luận văn

không chọn đối tượng nghiên cứu toàn thành (bao gồm cả khu vực ngoại
thành) mà chỉ tập trung ở khu vực nội đô bởi lẽ có sự khác biệt giữa đặc
điểm kinh tế văn hoá - xà hội giữa hai khu vực này, vì thế, dẫn tới sù

4


khác biết không nhỏ giữa hai nhóm công chúng. Trong nghiên cứu này, tác
giả nhấn mạnh việc nghiên cứu công chúng đô thị nên việc chọn khu vực
nội thành để khảo sát là phù hợp hơn cả.
- Luận văn cũng chỉ khảo sát loại hình báo in và báo điện tử mà
không khảo sát truyền hình, phát thanh và những loại hình truyền thông đại
chúng khác. Đối với báo in và báo điện tử, công chúng đều tiếp nhận thông
tin qua một hành vi là đọc (với truyền hình là nhìn và nghe, với phát thanh
là nghe). Tuy nhiên, báo in và báo điện tử lại có một sự khác biệt rất lớn về
lịch sử hình thành, điều kiện tiếp cận, phương thức phát hành, đặc thù tổ
chức. Chính vì những dị biệt và tương đồng đó mà việc cùng lúc xem xét
hai loại hình truyền thông đại chúng này là hợp lý và có thể làm sáng tỏ
nhiều vấn đề về công chúng đô thị Hà Nội.
4. C s lý lun và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên cơ së kÕt
hỵp lý ln triÕt häc, kinh tÕ häc Marxist với chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nước về báo chí. Nghiên cứu cũng dựa trên những lý
luận về công tác tư tưởng cũng như những quy định của pháp luật về hoạt
động báo chí truyền thông.
Cơ sở lý thuyết của luận văn là những lý thuyết truyền thông đại
chúng và xà hội học về truyền thông đại chúng.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là việc điều tra bằng bảng hỏi với 450 cư
dân nội thành trên 15 tuổi thuộc 4 quận là Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Ba
Đình, Thanh Xuân. Mẫu điều tra được lấy điển hình theo giới tính và độ

tuổi tại 18 địa điểm khác nhau thuộc 4 quận trên trong thời gian từ
23/6/2007 đến ngày 10/7/2007 bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Trên
cơ sở những kết quả định lượng thu được từ cuộc điều tra này, chúng tôi

5


tiến hành phỏng vấn sâu 10 đối tượng dân cư và một thư ký toà soạn báo
điện tử.
Phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày kỹ hơn trong Chương I
của luận văn.
5. Kt cu lun vn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Chương 2: Cách thức, mức độ theo dõi, nhận định của công chúng
về báo in và báo điện tử.
- Chương 3: Một số kết luận và kiến nghị đối với loại hình báo in và
báo điện tử

6


1. Chương I
Cơ sở lý Thuyết và đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.1. Lch s nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng trên thế giới
Trong nghiên cứu, việc xem xét lịch sử nghiên cứu vấn đề là rất quan
trọng bởi mọi lý thuyết đều là sự kết thừa trực tiếp hay gián tiếp của những
lý thuyết trước nó.

Về lý thuyết truyền thông, có thể tổng kết ba vấn đề chính mà suốt
hơn 100 năm qua, các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục trả lời:
- Thứ nhất, những loại hình truyền thông mới đem đến tiềm năng
cũng như những mối đe doạ nào đối với các loại hình truyền thông cũ nói
riêng và toàn bộ xà hội nói chung. Câu hỏi này đà đặt ra từ đầu thế kỷ 20,
khi phát thanh bắt đầu tham gia vào việc tuyên truyền cho Thế chiến thứ
nhất. Tiếp đó, nó vẫn là câu hỏi nghiên cứu quan trọng khi truyền hình ra
đời. Đến thời điểm này, câu hỏi về ảnh hưởng của truyền hình đối với văn
hoá vẫn là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Gần đây nhất,
sự ra đời và phát triển với tốc độ siêu nhanh của mạng internet lại khiến
những người nghiên cứu truyền thông phải suy nghĩ về ảnh hưởng của nó
đến mỗi cá nhân cũng như toàn nhân loại.
- Thứ hai, đâu là (hoặc với cách nhìn bi quan hơn có hay không
có) cơ chế thích hợp để quản lý và điều tiết các công nghệ truyền thông sao
cho những tiềm năng của nó được phát triển và những đe doạ do nó mang
tới được giảm thiểu.
- Thứ ba, làm sao để truyền thông phục vụ cho một xà hội dân chủ và
đa dạng văn ho¸ [51,7].

7


So với nhiều ngành khoa học xà hội khác, khoa học về truyền thông
(comunication studies) có lịch sử không dài. Một trong những lý do là chỉ
khoảng một thế kỷ gần đây, truyền thông mới phát triển đến độ nó đòi hỏi
được nghiên cứu một cách có hệ thống. Ngoài ra, đặc điểm nổi bật của
ngành khoa học này là tính liên ngành (interdisciplinary), vì thế, nó phát
triển dựa trên thành tựu của nhiều ngành khoa học xà hội đi trước. Nhìn vào
lịch sử nghiên cứu truyền thông thế giới, có thể nhận thấy nhiều cách tiếp
cận khác nhau đối với truyền thông đại chúng, từ xà hội học, tâm lý học xÃ

hội đến sinh học và toán học.
Trong cuốn Một lịch sử nghiên cứu truyền thông, (A history of
communication study), nhà nghiên cứu truyền thông người Mỹ Everett
M.Rogers - cũng là tác giả của thuyết khuếch tán cái mới, bắt đầu tính lịch
sử nghiên cứu truyền thông từ những năm đầu thế kỷ 20 với trường phái
Chicago. Tác giả cũng chỉ ra ba học thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu
truyền thông là thuyết tiến hoá, thuyết phân tâm học và học thuyết Marx.
Cũng trong cuốn sách này, Everett cho rằng nghiên cứu truyền thông chỉ
thực sự trở thành một môn khoa học thực thụ với những đóng góp của nhà
nghiên cứu Wilbur Schramm (Mỹ) vào thập niên 80 của thế kỷ trước
Nhiều cuốn sách nghiên cứu lịch sử truyền thông thế giới cũng chọn
mốc đầu thế kỷ 20 để bắt đầu lịch sử nghiên cứu truyền thông. Thuyết mũi
kim tiêm (hypodermic needle theory), còn được biết đến dưới tên gọi
thuyết viên đạn thần kỳ (magic bullet theory) được công nhận rộng rÃi là
quan điểm tiêu biểu cho thời kỳ khởi đầu của nghiên cứu truyền thông đại
chúng.
Lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng thường được chia làm bốn
giai đoạn:

8


- Giai đoạn thứ nhất từ đầu thế kỷ 20 đến cuối thập niên 30 của thế
kỷ này: Quan điểm chủ đạo của giai đoạn này là truyền thông có sức tác
động to lớn tới đám đông và có hiệu quả trực tiếp, đồng nhất ở mọi cá nhân
đơn lẻ (lý thuyết mũi kim tiêm). Trường phái phê phán Frankfurt
(Frankfurt critical school) gồm nhiều học giả người Đức vào thập niên 30,
40 của thế kỷ trước được coi là tiêu biểu cho giai đoạn này khi họ đưa ra
những cảnh báo khá bi quan về tác động tiêu cực của truyền thông đại
chúng đối với đám đông công dân Mỹ.

- Giai đoạn thứ hai từ sau thập niên 40 đến đầu thập niên 60 của thế
kỷ 20: Quan điểm chủ đạo của thời kỳ này là hiệu quả của truyền thông chỉ
mang tính hạn chế (limited effect paradigm), trong đó, truyền thông không
có quyền lực vạn năng mà chỉ củng cố thêm những xu hướng xà hội có sẵn.
Tiêu biểu cho giai đoạn này là nghiên cứu khảo sát mức độ ảnh hưởng của
chiến dịch bầu cử đối với quyết định bỏ phiếu của công chúng do nhà
nghiên cứu P. Lazarsfeld đứng đầu nhóm nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho
thấy sức thuyết phục của các chiến dịch bầu cử là rất hạn chế, ít có khả
năng làm thay đổi quyết định của cử tri. Các nhà nghiên cứu cũng nhận
diện vai trò quan trọng của người lÃnh đạo dư luân (opinion leader) và phác
họa giả thuyết về mô hình truyền thông hai giai đoạn (twostep flow of
communication).
- Giai đoạn thø ba tõ ci thËp niªn 60 cđa thÕ kû trước tới khoảng
1995: Ngoài hướng nghiên cứu công chúng và nghiên cứu tác động của
truyền thông đại chúng, xuất hiện nhiều hướng nghiên cứu đa dạng khác,
đặc biệt, về mặt phương pháp nghiên cứu, người ta không còn bó hẹp trong
những loại nghiên cứu thực nghiệm (empirical) mà đà xuất hiện nhiều
hướng nghiên cứu phê phán (critical theory), nghiên cứu diễn giải
(interpreative theory). Trong những thập niên 60, 70 của thÕ kû XX, sau sù

9


thống trị của thuyết hiệu quả hạn chế, câu hỏi về quyền lực của truyền
thông một lần nữa được đặt ra. Đặc biệt, những nhà nghiên cứu châu Âu bắt
đầu hồ ghi về giá trị của phương pháp nghiên cứu định lượng trong việc tạo
lập lý thuyết xà hội, coi đó là cách nghiên cứu làm đơn giản hoá vấn ®Ị.
ChÝnh ®iỊu nµy dÉn ®Õn sù ra ®êi cđa lý thuyết phê phán văn hoá của các
nhà nghiên cứu Anh vào thập niên 60 của thế kỷ trước (British cultural
studies hay còn gọi là Trường phái Birmingham), nhấn mạnh vào sự tiếp

nhận của công chúng, trong đó, giả định công chúng bị động của những
nghiên cứu Mỹ trước đó bị cho là không chính xác. Trong lĩnh vực truyền
thông, trào lưu này gắn với những tên tuổi nổi tiếng như Stuart Hall,
Raymond Williams v.v.. Trµo l­u nµy lan sang n­íc Mỹ vào những thập
niên 70, 80 của thế kỷ trước và có ảnh hướng rất mạnh mẽ. [52]
Thập niên 80 cũng gắn với sự phát triển của lý thuyết Không gian
công cộng (Public sphere) do nhà nghiên cứu Đức Jurgen Habermas khởi
xướng. Đồng thời, những xu hướng nghiên cứu mới như nghiên cứu ký hiệu
học truyền thông (communication semiotics), tri tạo truyền thông (media
litaracy) xuất hiện cùng với sự bùng nổ của các công nghệ truyền thông
mới. Những xu hướng nghiên cứu này nhìn chung nhấn mạnh rằng nhóm
công chúng cã tÝnh chđ ®éng cao khi sư dơng néi dung thông điệp để tự tạo
ra những trải nghiệm có ý nghĩa riêng với họ
- Giai đoạn thứ tư mới bắt đầu từ khoảng năm 1995 đến nay. Giai
đoạn này được đánh dấu bằng sự bùng nổ của internet. Bên cạnh đó còn là
sự phát triển và hội tụ đa tính năng truyền thông vào điện thoại di động,
máy tính bỏ túi, Ipod v.v.. Chính do đặc điểm này mà việc nghiên cứu
truyền thông tập trung vào tìm hiểu mạng internet và tác động của nó đối
với xà hội loài người. Người ta đà chỉ ra những điểm khác biệt của mạng
internet với các loại hình truyền thông khác, chẳng hạn nh­ tÝnh phi tËp

10


trung (ví dụ điển hình là sự xuất hiện của các diễn đàn và blog), tính tương
tác, tính đa phương tiện v.v.. Rất nhiều nhà nghiên cứu tiên đoán mạng
internet sẽ có vai trò tích cực trong việc tăng cường sự dân chủ thực sự
trong truyền thông nói riêng và toàn xà hội nói chung.
Xét về phương pháp nghiên cứu, truyền thông là đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều ngành khoa häc nh­ t©m lý häc, x· héi häc, khoa học

chính trị, nhân học, kinh tế học, ngôn ngữ học, marketing, lịch sử, giáo dục
v.v., cũng như là đối tượng nghiªn cøu cđa nhiỊu lÜnh vùc hĐp mang tÝnh
nghỊ nghiƯp trong ngành truyền thông như báo chí, quảng cáo, quan hệ
công chúng, phát thanh truyền hình, phim, xuất bản, diễn thuyết v.v..
Một trong những nghiên cứu truyền thông sớm nhất ứng dụng
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi diễn ra năm 1916 khi tờ Literary
Digest (Mỹ) gửi một triệu bảng hỏi tới những người có tên trong danh bạ
điện thoại và danh sách những người sở hữu xe hơi. Tất nhiên, phương pháp
lấy mẫu của tờ báo này chưa đạt tiêu chuẩn của một mẫu khoa học. Dù thế,
tờ báo này đà dự đoán đúng trong năm kỳ tổng thống Mỹ từ năm 1916 đến
1932 và mắc sai lầm vào năm 1936, khi họ dự đoán tổng thống Roosevelt
sẽ thất bại.
Tiếp đó, năm 1922, tờ báo St. Louis Post Dispatch thuê 50 sinh viên
tiến hành điều tra bằng bảng hỏi trực tiếp đối với 55.000 cư dân tại thành
phố St. Louis để tìm hiểu quan điểm của họ về tờ báo. Một trong những
sinh viên được thuê chính là George H. Gallup, người đà đưa ra phương
pháp chọn mẫu giúp tránh được việc phải phỏng vấn toàn bộ 55.000 cư dân
thành phố, đồng thời, kết quả vẫn có thể áp dụng cho toàn bộ dân số. Năm
1930, sau khi bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về lý thuyết chọn mẫu,
Gallup đà công bố phương pháp nghiên cứu mới trên tờ Editor & Publisher,
đánh dấu bước phát triển lớn trong phương pháp nghiên cứu truyền thông.

11


Cũng vào thập niên 20 của thế kỷ trước, nhà tâm lý học Daniel Starch
áp dụng kiến thức chuyên ngành của mình để tiến hành một trong những
nghiên cứu đầu tiên về quảng cáo, trong đó, ông nghiên cứu lượng người
đọc và khả năng ghi nhớ của họ đối với các thông điệp quảng cáo, đánh dấu
sự khởi đầu của lối tiếp cận tâm lý học trong nghiên cứu truyền thông.

Chỉ đến thập niên 30, những nhà nghiên cứu truyền thông mới thực
sự tập trung vào các vấn đề đậm tính lý thuyết hơn, đặc biệt là vấn đề hiệu
quả truyền thông. Năm 1938, sau chương trình phát thanh Chiến tranh
giữa các thế giới ( War of the worlds ) nói về cuộc xâm lăng trái đất của
người Sao hoả, nhà tâm lý học Hadley Cantril đà tìm cách lý giải tại sao
nhiều thính giả radio lại tin vào một chương trình phát thanh viễn tưởng và
trở nên hoảng loạn. Hadley đà áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu, bảng
hỏi và phân tích nội dung tin tức. Kết quả không chỉ ra một biến số duy
nhất dẫn tới cơn hoảng loạn mà đưa ra một tập hợp các biến số, gồm có
năng lực phê phán, trình độ học vấn, tính thuyết phục của thông điệp và ảnh
hưởng của hoàn cảnh.
Trong Đại chiến thế giới thứ II, series phim
đấu

Tại sao chúng ta chiến

( Why we fight ) được thiết kế thành một thí nghiệm áp dụng tại các

doanh trại quân đội Mỹ để kiểm tra tính thuyết phục của thông điệp đối với
việc thay đổi thái độ của binh lính. Nghiên cứu quy mô rất lớn này do tiến
sĩ Carl Holvand làm trưởng nhóm, đặt nền móng cho phương pháp thí
nghiệm, một phương pháp nghiên cứu định lượng khác trong nghiên cứu
truyền thông bên cạnh phương pháp điều tra và phỏng vấn. Nghiên cứu này
đà chỉ ra mô hình thay đổi thái độ (từ việc thu nhận thông tin đến việc thay
đổi nhận thức, rồi thay đổi quan điểm, và cuối cùng là thay đổi thái độ),
nhấn mạnh vai trò của động cơ, cũng như sự khác biệt cần lưu tâm giữa
hiệu quả tức thời và hiệu quả lâu dài của truyền thông đối với cá nhân.

12



Phương pháp phân tích thông điệp (content analysis) ra đời với sự
đóng góp của Harold Lasswell, người tiến hành những nghiên cứu về tuyên
truyền trong cả hai cuộc Đại chiến thế giới áp dụng phương pháp này.
Các phương pháp nghiên cứu truyền thông đạt được những bước tiến
đáng kể với sự đóng góp của nhà tâm lý học Paul Lazasfeld, cũng là người
đặt nền móng giai đoạn thứ 2 trong lịch sử nghiên cứu truyền thông với
quan điểm hiệu quả hạn chế của truyền thông đại chúng. Với phương pháp
điều tra bảng hỏi, Lazasfeld và cộng sự đà làm điều tra lịch đại
(longitudinal survey), quan tâm tới nhóm cá nhân cá biệt (những cá nhân
mà kết quả điều tra lệch hẳn với nhóm lớn). Đồng thời, Lazarsfeld là người
phát minh ra chiếc máy đo thái độ yêu ghét của thính giả nghe đài đối với
chương trình phát thanh (bằng cách ấn nút đỏ hoặc xanh), sau đó kết hợp
điều tra bảng hỏi những thính giả đó và cuối cùng là phỏng vấn nhóm tập
trung để tìm hiểu hiệu quả của chương trình phát thanh đối với công chúng.
Lazarsfeld cũng là người hoàn thiện phương pháp phỏng vấn nhóm tập
trung (focus group interview), trong đó, sự tương tác giữa những cá nhân
trong nhóm dưới sự điều hành của một chuyên gia phỏng vấn sẽ đem đến sự
cộng hưởng mà việc phỏng vấn sâu từng cá nhân không có được. Mục đích
của phỏng vấn nhóm tập trung là để phác thảo ý tưởng trước khi tiến hành
các phương pháp định lượng diện rộng hoặc để làm rõ những số liệu đà thu
thập xong. Chính những đóng góp trên khiến Lazasfeld trở thành cái tên
không thể không nhắc đến trong nghiên cứu hiệu quả truyền thông nói
riêng và trong nghiên cứu khoa học xà hội nói chung.
Tổng kết lại, các phương pháp nghiên cứu truyền thông chính (cả
định tính và định lượng) đà được phát triển và ứng dụng đến ngày nay gồm
có:
- §iÒu tra (Survey)

13



- Ph©n tÝch néi dung (Content analysis)
- ThÝ nghiƯm (Experiment)
- Pháng vÊn nhãm tËp trung (Focus group interview)
- Pháng vÊn sâu (In-depth interview)
- Nghiên cứu trường hợp (Case study)
- Phân tích thứ cấp (Secondary Analysis)
- Các phương pháp nghiên cứu định tính khác: Nghiên cứu dân tộc
học, nghiên cứu cách thức tiếp nhận, nghiên cứu văn hoá, nghiên cứu văn
bản. [63,10]
1.1.2. Những nghiên cứu về báo điện tử đặt trong mối tương quan với các
phương tiện truyền thông đại chúng khác.
1.1.2.1 Mấy nét về sự phát triển của mạng internet trên thế giới
Những năm gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đà đem
đến cho xà hội loài người những thay đổi vượt qua sự tưởng tượng của chính
những người phát minh ra chúng. Trong lĩnh vực truyền thông, sự ra đời của
mạng internet, điện thoại di động và các loại phương tiện tích hợp đa chức
năng khiến cho việc truyền thông của xà hội loài người có bước thay đổi hết
sức lớn lao.
Vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ là một hoàn cảnh hết sức đặc biệt mà
truyền thông thực sự được đặt tình thế cho phép nó bộc lộ trọn vẹn các đặc
điểm. Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, hàng loạt các công nghệ truyền
thông, hiện đại cũng như truyền thống, đại chúng cũng như cá nhân, vô
tuyến cũng như hữu tuyến trên toàn bộ nước Mỹ nói riêng và toàn cầu nói
chung đà cùng lúc làm được ít nhất ba việc: 1) Liên tục thu nhập và phát tán
thông tin; 2) Giảm thiểu nỗi sợ hÃi và sự bất ổn định; 3) Giúp con người
giao tiếp từ mức độ liên cá nhân cho tới mức độ đại chúng. Chưa lúc nào sự
14



hội tụ giữa các phương tiện truyền thông lại mạnh mẽ như vậy. Mọi phương
tiện từ báo giấy, truyền hình, phát thanh đến mạng internet đều cùng lúc
tích hợp với nhau ®Ĩ ®­a tin vỊ cïng mét sù kiƯn d­íi những góc độ khác
nhau, những cách thức khác nhau, với những hiệu quả khác nhau. Điểm
chung ở đây là tất cả đà tạo thành một không gian truyền thông liền mạch
trên toàn cầu mà trước đây chưa từng xuất hiện. Không ít nhà nghiên cứu
cho rằng, phương tiện kết nối giúp cho không gian truyền thông khổng lồ
đó được liền mạch trên toàn cầu chính là mạng internet.
Ví dụ trên đây đặt mạng internet trong sự hợp tác và cạnh tranh với
các phương tiện truyền thông khác, trong đó, mạng internet (nhất là các
website thông tin) được coi là phương tiện truyền thông mới nhất. Vậy
mạng internet đang định hình vai trò gì trong thế giới truyền thông? Và
những phương tiện truyền thông vẫn được coi là truyền thống (báo in,
truyền hình, phát thanh) thay đổi ra sao trước sự ra đời của một loại hình
truyền thông mới? Đó là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
đặc biệt từ khi nhân loại bước sang thiên niên kỷ mới, khi vai trò của mạng
internet ngày càng lớn mạnh.
Một trong những biến đổi dễ thấy nhất của các phương tiện truyền
thông truyền thông là cuộc cách mạng số hoá của hầu hết mọi phương diện,
đặc biệt là việc website hoá (có website tồn tại song song) của hàng loạt
cơ quan truyền thông. Theo số liệu của Hiệp hội báo chí thế giới (WAN),
đến năm 2004, ở Mỹ có khoảng 3000 tờ báo có phiên bản trên mạng. Tất cả
các tập đoàn truyền hình, các hÃng thông tấn, các đài phát thanh đều xuất
hiện một cách có hệ thống trên mạng internet. [55]
Dưới đây là bảng so sánh tóm tắt sự khác biệt giữa phương tiện
truyền thông đại chúng truyền thèng víi m¹ng internet: [57]

15



×