Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP 2020 TÌM HIỆU HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUANG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.05 KB, 44 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: TÌM HIỆU HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUANG XUÂN
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn: Võ Minh Sơn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quế Anh
Mã sinh viên: 2116120303
Lớp: CĐ QTKD 2016

TP. Hồ Chí Minh, 2020

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường
Cao đẳng Công Thương TPHCM, đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị kinh doanh của
trường đã tạo điều kiện cho em thực tập. Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quang Xuân. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Võ Minh
Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt bài thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai
sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt
hơn bài báo cáo.


Em xin chân thành cảm ơn!

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Dùng cho cán bộ hướng dẫn thực tập tại cơ quan, doanh nghiệp)
Họ và tên cán bộ hướng dẫn thực tập: .....................................................................................
Đơn vị thực tập: .......................................................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................................................................
Điện thoại: ........................................................Fax: ..............................................................
Email: ...............................................................Website: ........................................................
Họ tên sinh viên thực tập: ..............................................Mã số SV: ........................................
Lớp: ..................................................................Khoa: Quản trị kinh doanh
Thời gian thực tập: từ ngày................................đến ngày........................................................
Nội dung đánh giá
I.Tinh thần kỷ luật, thái độ
I.1. Chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, chấp
hành giờ giấc làm việc
I.2. Thái độ giao tiếp với CB CNV
I.3. Ý thức bảo vệ tài sản
I.4. Tích cực trong công việc
II. Khả năng chuyên môn nghiệp vụ
II.1. Đáp ứng yêu cầu công việc
II.2. Tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ
II.3. Có đề xuất, sáng kiến, năng động, trong công việc
III. Ý nghĩa của đề tài báo cáo với thực tiễn doanh

nghiệp
IV. Tổng cộng

Điểm tối đa
1
1
1
1
1
2
2
10
, ngày

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

Điểm đạt được

tháng

năm

CÁN BƠ HƯỚNG DẪN
(Ký tên)

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
3



PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Sinh viên điền đầy đủ thông tin cá nhân vào mẫu này)
Họ và tên sinh viên:
Lớp: ……………………….. Khoa: ………………………………..Khóa: …………………
Trong thời gian từ ngày: ….. tháng….năm…….đến ngày…....tháng……...năm…………..…
Thực tập tại: ............................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Sau quá trình thực tập cùa sinh viên, giảng viên hướng dẫn nhận xét đánh giá như sau :
ST
Điểm
Điểm đạt
Hạng mục
T
tối đa
được
1
Cấu trúc của đề tài hợp lý, bố cục chặt chẽ, rõ ràng, trình
1.0
bày đúng quy định, khơng có lỗi chính tả, lỗi in ấn
2
Nội dung nghiên cứu: Khối lượng công việc hợp lý; tư liệu
2.5
phong phú, chính xác, phù hợp mục đích nghiên cứu,; nhận
xét xác đángm khả năng suy luận, phân tích, tổng hợp tốt.
3
Phương pháp nghiên cứu: Biết vận dụng các phương pháp

1.5
nghiên cứu phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.
4
Kết quả nghiên cứu: chính xác, có khả năng sáng tạo, phát
2.0
hiện vấn đề và giải quyết vấn đề; có giá trị thực tiễn, khoa
học.
5
Ý thức chấp hành, thái độ, cách cư xử
2.0
6
Trả lời đúng, đáp ứng được yêu cầu câu hỏi đặt ra (từng SV
1.0
trả lời riêng)
Cộng
10
Điểm đánh giá về báo cáo thực tập: ……../10 điểm
Bằng chữ:……………
Ngày ……tháng……năm……
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN

Công ty
CBNV
KD
Tr.đ
VCĐ
VKD

Diễn giải
Doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quang Xuân
Cán bộ nhân viên
Kinh doanh
Triệu đồng
Vốn cố định
Vốn kinh doanh

5


DANH MỤC CÁC BẢNG SỮ DỤNG
Trang

6


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang

7



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thương mại và dịch vụ tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng hàng đầu trong 10 năm qua.
Nhiều công ty thương mại và dịch vụ thành lập mới do sự hấp dẫn của ngành. Doanh thu
thương mại và dịch vụ tăng trưởng liên tục trong 2009 từ mức 1,2 tỷ USD lên 12,8 tỷ USD
năm 2019. Kinh tế Việt Nam năm 2018 đạt được nhiều kết quả tích cực nên đã hỗ trợ tốt cho
ngành thương mại và dịch vụ tiếp tục tăng trưởng. Với tốc độ phát triển của thương mại và
dịch vụ tại Việt Nam ngày càng lớn, các công ty đã dần khẳng định mình trên thị trường với
những chiến lược cạnh tranh. Có thể nói tốc độ phát triển của các công ty cũng là một yếu tố
ảnh hưởng đến thương mại và dịch vụ tại Việt Nam.
Với thực trạng như vậy, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân rất dễ bị
các đối thủ cạnh tranh vượt mặt nếu khơng có chiến lược cạnh tranh phù hợp. Hiện nay
ngồi các chiến lược kinh doanh, marketing thì chiến lược chăm sóc khách hàng chính là
một yếu tố có sức ảnh hưởng vơ cùng lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào chăm sóc
khách hàng của mình tốt hơn thì sẽ giữ chân được khách hàng và chiếm thị phần lớn hơn. Vì
vậy sự cạnh tranh trong việc chăm sóc khách hàng chính là chìa khóa thành cơng của nhiều
doanh nghiệp trong ngành xây dựng tại Việt Nam hiện nay.
Qua đó nhận thấy việc tối ưu hóa các hoạt động của doanh nghiệp để có thể cạnh tranh
trong thị trường là một việc cấp bách hiện nay. Với nhu cầu ngày càng lớn, khách hàng ngày
càng đa dạng, doanh nghiệp muốn giữ chân khách hàng thì phải có những chiến lược đặc
biệt. Một trong những hoạt động quan trọng mang tầm ảnh hưởng lớn quyết định đến doanh
thu là hoạt động quảng cáo. Với tầm quan trọng đó, em đã nghiên cứu bài báo cáo thực tập
của mình với đề tài “Tìm hiểu hoạt động quảng cáo và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân.
Mục tiêu cụ thể: Phân tích mơi trường hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Quang Xuân.

Kiến nghị giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Quang Xuân.
8


3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian nghiên cứu
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân: Số 404 Quốc lộ 22, Tổ 1, ấp Tân
Lập, Xã Tân Thông Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
3.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu đề tài từ 05/11/2020 đến 20/12/2020
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông qua các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo về hoạt động quảng cáo, báo cáo
về tình hình hoạt động quảng cáo tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân.
Từ đó khám phá những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động quảng cáo nhằm đánh giá tính
hiệu quả của hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân.
4.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu và tổng hợp
Phân tích nguồn tài liệu từ tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu
trữ thơng tin đại chúng. Từ đó xác định được các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
quảng cáo tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân.
Tổng hợp dữ liệu. Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch. Sau
đó lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ. Sắp xếp tài liệu theo
lịch đại nhằm hoàn thiện, đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân.
5. Giới thiệu kết cấu của bài thực tập
Ngồi tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục viết tắt, phần mở đầu, bài thực tập gồm 4 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về hoạt động quảng cáo
Chương 2: thực trạng hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

Quang Xuân
Chương 3: đề xuất ý kiến hoàn thiện hoạt động quảng cáo và bài học kinh nghiệm tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Xuân.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1.1. Khái niệm cơ bản về Marketing
1.1.1. Khái niệm Marketing
Khi nhắc đến Marketing, nhiều người liên tưởng đến những anh chàng, cô nàng tay xách
những sản phẩm đi chào hàng, quảng bá. Một số khác nghĩ rằng đây là công việc đăng quảng
cáo, hoặc các chương trình khuyến mãi... Đây là cách nghĩ hoàn toàn sai lầm.
Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing khơng có tên gọi tương đồng trong tiếng
Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là "tiếp thị", tuy nhiên,
đó khơng phải là tên gọi tương đồng chính xác vì "tiếp thị" khơng bao hàm hết được ý nghĩa
của Marketing.
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing, tuy nhiên, định nghĩa của Philip Kotler
(theo Principles of Marketing) là định nghĩa mà em cho rằng chính xác nhất. "Marketing là
q trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm
mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra"
Ngồi ra, có rất nhiều khái niệm , định nghĩa về Marketing khác mà chúng ta có thể
tham khảo: "Marketing là q trình lên kế hoạch và tạo dựng mơ hình sản phẩm , hệ thống
phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ có
khả năng thỏa mãn nhu câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định". (Khái niệm , định nghĩa về
marketing này được sử dụng khá phổ biến) - Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ. "Marketing
là sự kết hợp của nhiều hoạt động liên quan đến công việc kinh doanh nhằm điều phối sản
phẩm hoặc dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp đến người tiêu dùng" - Theo trường
Đại Học Tài Chính – Marketing "Marketing là việc nhận dạng ra được những gì mà con
người và xã hội cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và mua thì

sẽ khơng bán ra được, từ đó sẽ khơng có lãi. Mà nếu vậy, thì sản xuất sẽ trở thành khơng
sinh lợi. Do đó, định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng được nhu cầu một cách
có lợi." – Theo Wikipedia.
Tóm lại khi nhắc đến khái niệm , định nghĩa Marketing, chúng ta hiểu rằng đây là một
thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức kinh doanh và tổ chức phi lợi
nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng,
xây dựng mơ hình sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và chiến dịch promotion... với mục
10


đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của một hoặc nhiều nhóm khách hàng
nhất định và thu về giá trị lợi ích từ những giá trị đã được tạo ra.
1.1.2. Khái niệm Marketing Mix
Marketing mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường. Thuật ngữ này được sử
dụng lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ
lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà
tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được
sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về marketing
và trong các lớp học.
Marketing mix vốn được phân loại theo mơ hình 4P gồm có: Product (sản phẩm), Price
(giá cả), Place (phân phối), Promotion (xúc tiến) được sử dụng trong hoạt động Marketing
hàng hóa. Theo thời gian, mơ hình này được phát triển thành 7Ps theo sự phức tạp và cải tiến
của marketing hiện đại. Các chuyên gia marketing đã đưa ra 3P bổ sung khác là Process (quy
trình), People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý) tăng cường sức mạnh
cho hoạt động Marketing khi sản phẩm khơng cịn dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà cịn là
những dịch vụ vơ hình.
Marketing mix là một công cụ kinh doanh được sử dụng trong marketing và bởi các
chuyên gia marketing. Marketing mix thường rất quan trọng khi quyết định một sản phẩm
hoặc thương hiệu, và thường đồng nghĩa với 4P Marketing - mix là sự tập hợp các phương

thức marketing có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng để tạo nên sự đáp
ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing của mình.
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing - mix, nhưng theo J. Mc
Carthy, có thể nhóm gộp thành 4 yếu tố gọi là 4P : sản phẩm (product), giá cả (price), phân
phối (place) và cổ động (promotion). Các doanh nghiệp thực hiện marketing – mix bằng
cách phối hợp 4 yếu tố chủ yếu đó để tác động làm thay đổi sức cầu thị trường về sản phẩm
của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm chiêu thị
Chiêu thị (Promotion) hay truyền thông marketing (Marketing communication) là một
trong bốn yếu tố của Marketing – mix bao gồm những hoạt động nhằm thơng báo, thuyết
phục, khuyến khích thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng bá, giao tế, bảo vệ thị phần.
11


Hay nói khác đi, Chiêu thị là sự phối hợp các nỗ lực nhằm thiết lập kênh truyền thông và
thuyết phục khách hàng để bán sản phẩm, dịch vụ hay cổ động cho các ý tưởng. Khái niệm
về xúc tiến hỗn hợp Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các
hoạt động sau:
-

Quảng cáo

-

Khuyến mại

-

Chào hàng hay bán hàng cá nhân


- Tuyên truyền
Toàn bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối
đa tới người tiêu dùng.
Hiệu năng của các công cụ xúc tiến thay đổi tùy theo thị trường. Trong thị trường hàng
tiêu dùng, quảng cáo được xem là công cụ quan trọng nhất. Trong thị trường hàng cơng
nghiệp, vị trí quan trọng nhất thuộc về chào hàng và bán hàng cá nhân. Các hoạt động xúc
tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn chiến lược đẩy hay chiến lược
kéo để tiêu thụ sản phẩm của mình
1.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của quảng cáo
1.2.1. Khái niệm về quảng cáo
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả phí hoặc khơng để thực hiện việc giới
thiệu thơng tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền
thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thơng phải trả tiền
cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động
đến người nhận thông tin.
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người
tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết
phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
1.2.2. Vai trò và chức năng của quảng cáo
1.2.2.1. Vai trò của quảng cáo
Đối với người sản xuất: Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trường ngày càng
mở rộng). Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hóa tồn kho,
nâng cao hiệu quả sản xuất . Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém.
12


Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh chóng về bất kể thay
đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ người bán hàng, làm giảm nhẹ việc đưa
hàng hóa vào sử dụng.
Đối với người bán buôn và bán lẻ: Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng

thuận lợi. Tạo uy tín cho hãng mua và những người bán lẻ đạt được dân số cao.
Đối với người tiêu dùng: Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính
năng, giá cả, chất lượng,... Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động
quảng cáo, các cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất
lượng phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũng như độc quyền về giá, có
hại cho người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho người tiêu dùng những kiến thức cần thiết
để có sự lựa chọn cho mình
1.2.2.2. Chức năng của quảng cáo
Đặc trưng hóa sản phẩm: Trong một mơi trường canh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
luôn luôn cố gắng làm cho sản phẩm của mình có những tính năng khác so với các sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh thông qua hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, Hoạt động quảng
cáo khơng chỉ nhằm lơi cuốn sự chú ý, sự thích thú của khách hàng hiện tại cũng như các
khách hàng tiềm năng đối với các sản phẩm đã được đặc trưng hố mà cịn nâng cao hơn nữa
uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Đặc trưng hóa sản phẩm dẫn đến đặc trưng hóa nhãn
hiệu, tên tuổi của doanh nghiệp trên thương trường là một trong những chức năng cơ bản
nhất của hoạt động quảng cáo. Nó giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được lịng tin từ phía
khách hàng, thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá doanh thu
bán hàng, đồng thời đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Cung cấp thông tin về sản phẩm: Hoạt động quảng cáo là công cụ hiệu quả nhất mà các
doanh nghiệp sử dụng để thực hiện chức năng thông tin sản phẩm. Đối với một sản phẩm
mới, việc cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm là vơ cùng cần thiết. Mặt khác,
không một công cụ yểm trợ, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nào lại tác động cùng một lúc đến
đông đảo khách hàng với đạt hiệu quả lan truyền nhanh như ở hoạt động quảng cáo. Bên
cạnh đó, việc tuyên truyền các thông tin về sản phẩm thông qua hoạt động quảng cáo cịn có
tác dụng lơi kéo một lượng lớn cách khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm hay các
khách hàng đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng các sản
phẩm của doanh nghiệp.
13



Hướng dẫn sử dụng sản phẩm: Đối với một số sản phẩm có tính năng sử dụng tương đối
phức tạp hoặc cần phải có một số những hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng được như
máy móc, mỹ phẩm. .. thì hoạt động quảng cáo là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với một
lượng lớn khán giả trong một thời gian ngắn. Hoạt động quảng cáo thực hiện chức năng
hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm thực chất là nhằm tạo cho khách hàng cảm thấy an tâm
hơn khi mua sản phẩm của công ty. Và đây cũng là con bài để nâng cao uy tín hình ảnh của
công ty trước mắt người tiêu dùng.Chẳng hạn như các chương trình quảng về dược phẩm
thường nêu ra một số hướng dẫn cũng như cấm chỉ định đối với một số trường hợp như “
không cho trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ mang thai sử dụng” hay “ không sử dụng khi lái
xe”...
Mở rộng mạng lưới phân phối: Mục đích của các hoạt động và xúc tiến kinh doanh là
nhằm đẩy nhanh lượng bán và mở rộng hơn nữa mạng lưới bán hàng, tăng thị phần của mình
trên thị trường. Bằng việc thực hiện các chương trình quảng cáo, doanh thu từ việc bán hàng
sẽ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số lượng các nhà phân phối, các đại
lý, các nhà bán buôn, bán lẻ để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.3. Nhiệm vụ của quảng cáo
Quảng cáo không chỉ tạm thời hỗ trợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đây cịn là cơng cụ để
xây dựng một thương hiệu mạnh. “Người ta nói về sản phẩm và dịch vụ của bạn cịn tốt hơn
là nói về mẫu quảng cáo của bạn”.
Quảng cáo là một trong những phương tiện, những cơng cụ giúp doanh nghiệp hồn
thành những mục tiêu của mình. Tùy vào mục tiêu cụ thể mà hoạt động quảng cáo có những
nhiệm vụ sau:
-

Làm cho sản phẩm khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, làm cho người tiêu dùng
phân biệt được sản phẩm của công ty và đâu là sản phẩm cạnh tranh. Đây là chức
năng rất quan trọng của quảng cáo, nó quyết định tính sống cịn của sản phẩm trên thị

-


trường.
Để thơng tin, hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm. Chức năng này thường được sử
dụng cho những sản phẩm phức tạp, cần có hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng
được như thuốc, mỹ phẩm, máy móc... Chức năng này được trình bày qua các
brochure, tờ bướm, catalog...
14


-

Mở rộng mạng lưới phân phối. Nếu chúng ta thấy sản phẩm được quảng cáo trên báo
chí hoặc tivi mà sản phẩm đó khơng xuất hiện ở tiệm tạp hố gần nhà, chúng ta có
thể sẽ hỏi người chủ tiệm về sản phẩm này, từ nhu cầu của người tiêu dùng mà các
điểm bán lẻ sẽ có nhu cầu trữ hàng và cũng có thể xin được làm đại lý cho một nhà

-

sản xuất nào đó.
Gia tăng sự yêu chuộng và gắn bó với sản phẩm. Hàng điện tử Sony có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh tại Việt Nam nhưng danh tiếng của nhãn hiệu rất phổ biến trong giới
tiêu thụ hàng video và audio nhờ các hoạt động quảng cáo liên tục và rộng khắp.

1.3. Tiến trình của chức năng quảng cáo
Mục tiêu của chương trình quảng cáo: Đây là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng
một chương trình quảng cáo. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định trước
đó về thị trường mục tiêu, định vị thị trường và Marketing mix. Các chiến lược định vị và
marketing mix quyết định nhiệm vụ mà quảng cáo thực hiện trong chương trình marketing
tồn diện. Có thể phân loại các mục tiêu quảng cáo theo mục đích của nó là thơng tin thuyết
phục hay nhắc nhở.
Quyết định ngân sách cho quảng cáo: Sau khi xác định xong mục tiêu quảng cáo cơng ty

có thể bắt tay vào xác định ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Vai trị của
quảng cáo là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm. Công ty muốn chi đúng số tiền
cần thiết để đạt được chỉ tiêu tiêu thụ đó. nhưng làm thế nào để biết số tiền mà mình chi có
đúng số tiền cần thiết đó. Nếu cơng ty chi q ít ,hiệu quả khơng đáng kể lại chuyển sang chi
quá nhiều một cách phi lý. Mặt khác nếu công ty chi quá nhiều cho quảng cáo, thì một phần
số tiền đó đáng ra có thể sử dụng vào mục đích khác có lợi hơn. Một số người phê phán cho
rằng những công ty hàng tiêu dùng đóng gói lớn có xu hướng chi quá mức cho quảng cáo,
cịn các cơng ty hàng tư liệu sản xuất thì khơng chi đủ cho quảng cáo.
Quyết định thơng điệp quảng cáo: Yếu tố sáng tạo trong quảng cáo là một yếu tố rất
quan trọng và không thể thiếu trong một chương trình quảng cáo có chất lượng. Chỉ sau khi
thu hút được sự chú ý thì quảng cáo mới góp phần làm tăng mức tiêu thụ của nhãn hiệu. Có
một câu châm ngơn của quảng cáo là"chừng nào cịn chưa hấp dẫn thì vẫn cịn chưa bán
được hàng". Những người quảng cáo khi xây dựng chiến lược sáng tạo phải trải qua ba
bước:hình thành thơng điệp ,đánh giá và lựa chọn thông điệp và thực hiện thông điệp.
15


Các chiến dịch quảng cáo có mức độ sáng tạo khác nhau. Rõ ràng là tác dụng của yếu tố
sáng tạo trong một chiến dịch quảng cáo có thể quan trọng hơn số tiền đã chi ra. Chỉ sau khi
đã thu hút được sự chú ý thì quảng cáo mới có thể góp phần làm tăng mức tiêu thu của nhãn
hiệu.
Hình thành thơng điệp: Về ngun tắc, thơng điệp của sản phẩm cần được quyết định
như một bộ phận của q trình phát triển khái niệm của sản phẩm. Nó biểu hiện ích lợi chủ
yếu mà nhãn hiệu đó đem lại. Ngay cả trong phạm vi khái niệm đó vẫn có thể có một khoảng
rộng lớn cho một số thơng điệp mà không thay đổi sản phẩm, đặc biệt là nếu người tiêu dùng
đang tìm kiếm những lợi ích mới hay khác của sản phẩm đó.
Những người sáng tác sử dụng một số phương pháp để tạo ra sức hấp dẫn cho quảng
cáo. Nhiều người sáng tác đã lấy nguồn cảm hứng từ những cuộc chuyện trò với người tiêu
dùng, đại lý, chuyên gia và đối thủ cạnh tranh. Người tiêu dùng là một nguồn chủ yếu cung
cấp những ý tưởng hay. Cảm giác của họ về những ưu điểm và nhược điểm của nhãn hiệu

hiện có cho những gợi ý quan trọng để hoạch định chiến lược sáng tạo. Một cơng ty sản xuất
bình xịt tóc hàng đầu tiến hành nghiên cứu thường xuyên người tiêu dùng để xác định mức
độ hài lòng của người tiêu dùng đối với những nhãn hiệu và tính chất hiện có. Nếu người
tiêu dùng muốn sức giữ nếp tóc mạnh hơn, thì cơng ty sẽ nghiên cứu thay đổi công thức sản
phẩm của mình và sử dụng sức hấp dẫn mới đó.
Đánh giá và lựa chọn thông điệp: Người quảng cáo cần đánh giá các phương án thông
điệp khác nhau. Quảng cáo hay thường tập trung vào một vấn đề cốt lõi của việc bán hàng.
Twedt đã đề nghị đánh giá các thông điệp theo tính chất phù hợp với mong muốn, tính độc
đáo và tính trung thực. Trước hết thơng điệp phải nói lên được một điều gì đó đang được
mong muốn hay quan tâm về sản phẩm. Thông điệp cũng phải nói lên được một điều gì đó
độc đáo hay đặc biệt mà tất cả những nhãn hiệu khác cùng loại sản phẩm đó khơng có. Cuối
cùng, thơng điệp phải trung thực hay có bằng chứng. Người quảng cáo cần thử nghiệm trước
các phương án quảng cáo để xác định mẫu nào có tác dụng hành vi mạnh nhất.
Thực hiện thơng điệp: Tác dụng của thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung
truyền đạt, mà còn phụ thuộc vào cả cách truyền đạt nữa. Một số quảng cáo nhằm xác định
vị trí lý trí, cịn số khác thì nhằm xác định vị trí tình cảm. Các quảng cáo ở Mỹ thường giới
thiệu tính chất hay ích lợi nổi bật để hấp dẫn những người nặng về lý trí: "Làm cho quần áo
sạch hơn", "Tạo cảm giác thư giãn nhanh hơn", v. v... Những quảng cáo ở Nhật có tính chất
16


gián tiếp hơn và nhằm gợi lên những suy nghĩ về tình cảm: ví dụ quảng cáo xe Infiniti của
hãng Nissan khơng có hình ảnh chiếc xe, mà lại làm một phong cảnh tự nhiên nên thơ để tạo
ra một sự liên tưởng và kích thích phản ứng đáp lại.
Quyết định về phương tiện truyền thông: Nhiệm vụ tiếp theo của người quảng cáo là lựa
chọn phương tiện quảng cáo để tải thơng điệp quảng cáo. Q trình này gồm các bước:
Quyết định phạm vi mong muốn, tần suất và cường độ tác động; lựa chọn những phương
tiện truyền thông chủ yếu; lựa chọn phương tiện truyền thông cụ thể; quyết định lịch sử dụng
phương tiện truyền thông; và quyết định phân bố phương tiện truyền thông theo địa lý.
Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ tác động: Việc lựa chọn phương tiện truyền

thông là vấn đề tìm kiếm những phương tiện truyền thơng có hiệu quả của chi phí cao nhất
để đảm bảo số lần tiếp xúc mong muốn với công chúng mục tiêu. Thế nhưng số lần tiếp xúc
mong muốn có nghĩa là gì? Chắc chắn là người quảng cáo muốn có được một sự phản ứng
đáp lại nhất định của công chúng mục tiêu, chẳng hạn như việc dùng thử sản phẩm ở một
mức độ nhất định. Khi đó tỷ lệ dùng thử sản phẩm sẽ phụ thuộc vào mức độ biết nhãn hiệu
của cơng chúng và những yếu tố khác nữa.
Cách dung hịa trong kế hoạch sử dụng phương tiện như sau. Với một ngân sách đã cho,
thì cách kết hợp phạm vi, tần suất và cường độ tác động như thế nào là có hiệu quả chi phí
cao nhất? Phạm vi là quan trọng hơn khi tung ra những sản phẩm mới, những nhãn hiệu che
sườn, những nhãn hiệu nổi tiếng, hay những nhãn hiệu mua thường xuyên, hay khi theo đuổi
một thị trường mục tiêu chưa xác định. Tần suất quan trọng hơn khi có những đối thủ cạnh
tranh, có một câu chuyện phức tạp cần kể, sự phản đối của người tiêu dùng mạnh, hay chu
kỳ mua thường xuyên. Giả sử người lập kế hoạch sử dụng phương tiện muốn sử dụng
phương tiện có cường độ tác động trung bình. Điều này chỉ hợp lý khi giải quyết vấn đề tần
suất trước tiên. Một thành viên trung bình trong cơng chúng mục tiêu cần phải tiếp xúc bao
nhiêu lần để quảng cáo có thể thúc đẩy đến hành vi? Một khi tần suất mục tiêu này đã được
quyết định, thì phạm vi cũng sẽ được xác định. Lựa chọn phương tiện truyền thông cụ thể:
Bây giờ người lập kế hoạch sử dụng phương tiện truyền thơng phải tìm kiếm những phương
tiện truyền thơng có hiệu quả của chi phí cao nhất. Người lập kế hoạch phương tiện truyền
thông phải đứng trước quá nhiều khả năng lựa chọn. Có rất nhiều phương tiện truyền thơng,
mỗi phương tiện đều có những lợi ích và những chi phí nhất định. Trước hàng loạt phương
17


tiện như vậy ta phải chọn những phương tiện phù hợp với mục tiêu quảng cáo của doanh
nghiệp, ngân sách dành cho quảng cáo, thông điệp mà công ty muốn gửi tới khách hàng.
1.4. Các công cụ hoạt động quảng cáo hiện nay
Banner quảng cáo: Website là một môi trường mà ở đó khơng thể phủ nhận rằng các
chương trình quảng cáo có thể sẽ mang lại kết quả ngay lập tức, điều này hồn tồn khác với
các hình thức quảng cáo truyền thống khác. Chính vì vậy, việc theo dõi hiệu quả quảng cáo

banner trên web là hết sức cần thiết, và có thể thay đổi ngay được chiến dịch quảng cáo bất
kỳ khi nào mà số lượng truy cập không tăng thêm. Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu
quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch
ban đầu cho chiến dịch quảng cáo thực sự là tối ưu. Tiếp theo, sau khi doanh nghiệp đã lên
được kế hoạch thiết kế banner thì cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của
bạn. Một vị trí tốt tức là nó phải phù hợp với "đối tượng" quảng cáo của doanh nghiệp, có
cùng một thị trường mục tiêu, và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên
để tìm kiếm được một vị trí như thế hồn tồn khơng dễ dàng. Doanh nghiệp có thể đặt
quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các khoảng khơng
quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình Banner Exchange
Programs, điều đó hồn tồn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của doanh nghiệp. Có
hàng trăm nghìn trang web, bản tin điện tử, các nhóm diễn đàn và các danh sách những địa
chỉ nhận thông tin thường xuyên hoạt động trong mơi trường mạng internet. Đó cũng là cơ
hội tốt để tìm kiếm một vị trí cho quảng cáo của mình. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc và
xác định được đối tượng độc giả của các trang web đó có phù hợp với thị trường mục tiêu
của mình hay khơng, nội dung của nó có hữu ích và có giá trị để thu hút người đọc hay
khơng, đó có phải là trang web chất lượng với số lượng người truy cập lớn hay không. Thứ
hai, tất nhiên doanh nghiệp cũng khơng thể bỏ qua vấn đề "chi phí" cho việc đặt quảng cáo.
Chi phí đó có thể thay đổi, khơng chỉ phụ thuộc vào nội dung và tính phổ biến của trang web
doanh nghiệp định đặt quảng cáo, mà còn phụ thuộc vào các điều kiện khác như: vị trí xuất
hiện quảng cáo của trên màn hình: phía trên, ở giữa hay phía dưới; các website, tạp chí điện
tử với lượng danh sách đăng ký ít tất nhiên sẽ chấp nhận đặt quảng cáo của chúng ta với một
chi phí thấp, khơng đáng kể.
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:
18


-

Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng cáo

banner thơng dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và bao
gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một website
khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất và
được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ

-

chèn vào website nhất.
Quảng cáo In-line (In-line ads) : Hình thức quảng cáo này được định dạng trong một
cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng cáo
banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và
chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những đường siêu liên

-

kết nổi bật với những phông màu hay đường viền.
Quảng cáo pop -up (Pop up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên
một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ nào
đó trên website. Sau khi nhấn chuột, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với
những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra không hài lịng
về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ
đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ.

Logo: Logo không phải là thương hiệu mà Logo chỉ tượng trưng cho thương hiệu. Logo
chính là ấn tượng bên ngồi đại diện cho thương hiệu, nó làm cho người khác tìm đến, nhớ
đến và nhận rõ doanh nghiệp trong hàng triệu những công ty kinh doanh khác. Khi người ta
nghĩ đến một thương hiệu nào đó, hình ảnh đầu tiên thường chính là logo (biểu trưng).
Trong khi logo không phải là thương hiệu thì việc sử dụng mẫu mã và hình dáng của nó
sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp. Một logo tuyệt vời có thể mang đến cho
doanh nghiệp một sức mạnh khơng tưởng và đóng góp trực tiếp vào doanh thu. Mặt khác,

một logo tệ hại rất có thể dẫn đến sự thất bại to lớn của doanh nghiệp. Một logo tượng trưng
cho những lời hứa mà công ty thực hiện với khách hàng. Khi thay đổi hay thay thế logo có
thể gây thiệt hại cho việc tiếp thị, thương hiệu, quảng cáo của doanh nghiệp, lòng trung
thành của khách hàng và việc bán hàng tức thời, ngắn hay dài hạn. Sự khẳng định thì vẫn
nằm ngồi việc thành công hay thất bại của logo mới. Một logo mới hiệu quả thông thường
sẽ làm lu mờ đi di sản công ty. Một điều chắc chắn rằng: một logo mới làm cho doanh

19


nghiệp trông như một doanh nhân mới kinh doanh, và bị đánh giá là thiếu kinh nghiệm.
Được nhận diện đầu tiên bởi hình dạng rồi đến màu sắc.
Những logo đẹp thì đơn giản, chúng phải được nhận ra nhanh chóng giữa biển logo được
thấy mỗi ngày. Hình dạng logo phải giản dị, dễ đọc và nhạy cảm. Những logo phức tạp
thường khó nhận biết. Những thiết kế rất đơn giản, độc nhất vơ nhị thì có hiệu quả nhất
nhưng rất khó thiết kế. Mục đích của logo là để người ta nhớ đến nó, giống như từ, càng đơn
giản càng tốt.
Ngồi ra, có những ngoại lệ đơn giản trong việc thiết kế logo. Một logo phức tạp nhưng
đẹp thì yếu tố chính vẫn phải rõ ràng. Chúng ta nhận biết logo bởi hình dáng rồi mới đến
màu sắc vì vậy, khi doanh nghiệp muốn thiết kế logo phức tạp thì hình dáng logo vẫn phải dễ
dàng nhận ra bởi cái nhìn thống qua.
Việc xây dựng và lựa chọn logo khơng phải là đơn giản. Dưới đây là bảy bí quyết chọn
logo. Đừng chọn biểu trưng quá sai lệch
Đam mê và thích thú: Vì đây là hình ảnh gắn bó lâu dài với thương hiệu, nên bạn khơng
thể thích trong chốc lát. Sự đam mê và tâm đắc mãnh liệt dồn hết vào logo sẽ làm sáng bừng
thương hiệu. Dễ nhận biết, đưa ra một hình ảnh đơn giản nhưng ấn tượng và dễ nhớ
Uyển chuyển: Màu sắc phải gây ấn tượng mạnh, ln giữ được bản gốc. Kích thước của
logo có thể dễ dàng phóng to, thu nhỏ. Đặc biệt, hãy tạo ra một hình ảnh ấn tượng trong mọi
bối cảnh xuất hiện: quảng cáo báo đài, quà khuyến mại, website...
Thu thập ý kiến: đưa logo cho bạn bè, người thân xem để họ cho ý kiến. Những phản hồi

sẽ giúp nhìn lại logo sáng suốt hơn
1.5. Phương tiện quảng cáo
Quảng cáo được chia thành các nhóm khác nhau, như:
Quảng cáo ngoài trời: Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển: sơn hình sản phẩm
và tên cơng ty lên thành xe bus, xe taxi và các phương tiện vận chuyển cơng cộng khác.
Quảng cáo trên xe: trang trí bên ngồi xe cá nhân với các thương hiệu sản phẩm, nhằm
thu hút người cùng đi trên đường hoặc những người đi bộ trong khu vực xe có dán quảng
cáo chạy ngang.
Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rơn: Tờ rơi là hình thức cơng ty
thường dùng, cho đội ngũ nhân viên tiếp thị đi đến các ngã tư, nơi công cộng phát giấy in
giới thiệu về sản phẩm và địa chỉ cung cấp.
20


Quảng cáo từ đèn LED: là những đèn lớn treo nơi cơng cộng đập vào mắt người đi
đường thấy hình ảnh và sản phẩm công ty
Quảng cáo trực tiếp: Quảng cáo qua ấn phẩm danh bạ doanh nghiệp: là những ấn phẩm
phát rộng rãi đến người tiêu dùng
Quảng cáo qua các chương trình giới thiệu sản phẩm tại các nơi công cộng
Quảng cáo SMS: thông qua các hãng viễn thông, gửi tin nhắn đến các khách hàng giới
thiệu về sản phẩm, chương trình khuyến mại... mà cơng ty đang áp dụng
Quảng cáo thông qua email: thông qua email, gửi email đến khách hàng giới thiệu sản
phẩm, chương trình khuyến mại,...
Quảng cáo truyền miệng: thông qua đội ngũ nhân viên đi tuyên truyền
Quảng cáo trên bao bì sản phẩm
Quảng cáo qua bưu điện: Gửi thư đến nhà các khách hàng kèm theo thông tin giới
thiệu về công ty và sản phẩm. Chi phí khá rẻ, nhưng tác dụng thấp vì mỗi thư chỉ tác động
được đến 1 gia đình
Quảng cáo thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng:
Truyền hình: là phương tiện tác động đến người tiêu dùng đa dạng và tồn diện nhất,

bằng âm thanh, hình ảnh sống động. Chi phí hình thức này thường là đắt nhất. Đơi khi gián
tiếp bằng hình thức bảo trợ các show, hay kèm theo logo quảng cáo trên nền sàn, hay treo
trên tường đằng sau diễn viên, MC.Báo chí: tác động bằng hình ảnh và khẩu hiệu. Đơi khi
bằng những bài viết giả như tường thuật bằng những phóng viên được mướn.
Internet: Khi công nghệ thông tin và Internet phát triển, loại hình báo mạng cũng phát
triển nên các cơng ty thường khai thác phương tiện này. Cịn có các đoạn phim quảng cáo
trên các trang mạng. Với doanh nghiệp quảng bá thương hiệu thì họ phải cho mọi người
trong xã hội nhìn thấy và nhớ đến thương hiệu dịch vụ của mình, đó chính là quảng cáo hình
ảnh hoặc đoạn text. Với doanh nghiệp muốn bán sản phẩm tức là bán cho khách hàng cuối
cùng, họ phải tập trung giới thiệu sản phẩm của họ đến trực tiếp người có nhu cầu thì hiệu
quả mới cao.
Phát thanh: tác động bằng âm thanh, là những đoạn quảng cáo bằng lời nói hay âm
nhạc.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUANG XUÂN
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quang Xuân
2.1.1. Tổng quan
Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
Mã số thuế: 0302183751
Địa chỉ: Số 404 Quốc lộ 22, Tổ 1, ấp Tân Lập, Xã Tân Thông Hội, Huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện pháp luật: Võ Ngọc Bé
22


Ngày cấp giấy phép: 22/12/2000

Ngày hoạt động: 15/03/2001 (Đã hoạt động 20 năm)
Điện thoại: 02838424225 - 028338
Trạng thái: Đang hoạt động
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty được tóm tắt như sau:
Tháng 5 năm 2000, bà Võ Ngọc Bé đầu tư vào Công ty
Trong những năm tiếp theo, công ty không ngừng phát triển: Công ty đã đầu tư
thêm nhiều trang thiết bị máy móc sản xuất.
Tháng 12 - 2000, bà Võ Ngọc Bé kí quyết định thành lập Cơng ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Quang Xuân.

Từ 22 - 12 - 2000, cơng ty đã chính thức hoạt động. Hiện nay Công ty mỗi năm
sản xuất khoảng hơn 1 triệu sản phẩm (đồ chơi, áo quần, văn phòng phẩm,...). Sản
phẩm của Công ty được xuất đi nhiều tỉnh trong nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Cơ cấu nhân sự
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quan Xuân
đã chú trọng đầu tư cho công tác quản lý nguồn nhân lực. Các hoạt động này được giao cho
phịng nhân sự - kế tốn đảm trách. Ngoài chức năng quản lý nhân sự, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; phịng nhân sự - kế tốn cịn đảm trách các hoạt động hành chính hậu cần,
ISO và quản lý hành chính Văn phịng đại diện.
Bảng 2.1. Phân bố nhân sự tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quan Xuân
Phòng ban

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Giám đốc


1

10%

Phòng kinh doanh

3

30%

Phòng marketing

2

20%

23


Phịng nhân sự - kế tốn

2

20%

Phịng kỹ thuật

3


30%

Nguồn: Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quan Xuân
Giám đốc: Chịu trách nhiệm về vận hành Công ty và giám sát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty.
Phịng kinh doanh: Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám
đốc về công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty. Công tác nghiên cứu & phát triển
sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách hàng.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao.
Phịng marketing: Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và khách
hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng.
Phịng nhân sự - kế tốn: Quản trị nguồn nhân lực và tài chính trong cơng ty. Năm nhiệm
vụ chính của Phịng nhân sự - kế tốn: là: lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển,
duy trì và quản lý, cung cấp, truyền thơng tin và dịch vụ nhân sự. Quản lý chi tiêu và hoạt
động kế tốn.
Phịng kỹ thuật: Phịng Kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc cho Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Quan Xuân trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoa học kỹ thuật –
công nghệ, công tác đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ. Kết hợp với phòng Kinh doanh
theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra. Kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quan Xuân

24


Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quan Xuân
2.1.3.2 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
Phòng kinh doanh: Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế

hoạch cơng việc của Phịng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt.Tổ chức bộ máy nhân
sự, phân cơng cơng việc trong Phịng để hồn thành ngân sách năm, kế hoạch cơng việc của
phịng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu
cầu của Giám đốc.
Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh giá hiệu
quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng cao hoạt động
của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Giám đốc phân cơng.
Phịng marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thơng tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách
hàng
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn
(thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm, xây dựng nhà hàng,….)
Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hịa, suy thối, và đơi
khi là hồi sinh.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: sản phẩm, giá cả, phân
phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng tổng hợp
của tồn bộ q trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.
25


×