Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.14 KB, 20 trang )

Chơng II
Thực trạng công tác
quản lý chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm
ở công ty TNHH xây dựng và thơng mại
hoàng an
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH XD và thơng mại Hoàng An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: công ty tnhh xây dựng và thơng mại
hoàng an
Tên giao dịch: hoang an construction and trading
company limited
Tên viết tắt: HOANG AN C& TCO., LTD
Trụ sở chính: Số 10, ngõ 358/55/20, phố Bùi Xơng Trạch, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội
Công ty Hoàng An C& TCO., LTD thành lập ngày 16/ 09/ 2003 theo quyết
định số 10457/QĐ-TC với tên Công ty TNHH XD và TM Hoàng An, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102009898 cấp ngày 16/ 09/ 2003 tại sở kế
hoạch đầu t thành phố Hà Nội. Công ty đợc thành lập trên cơ sở tự nguyện cùng
góp vốn của các thành viên là các ông Nguyễn Ngọc Lơng, Nguyễn Hữu Chính,
1
Nguyễn Ngọc Tuấn, đợc tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp đã đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khoá X kỳ họp thứ V thông qua
ngày 10/ 02/ 1999.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty
Là một doanh nghiệp mới đợc thành lập, dù còn rất mới nhng công ty luôn
đi đầu trong công tác đổi mới phơng pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách
hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị tr-
ờng, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong
và ngoài nớc. Với phơng châm Đơn vị giỏi một nghề, Công ty đa ngành nghề,
Công ty TNHH XD và TM Hoàng An luôn đổi mới đáp ứng mọi nhu cầu của


khách hàng.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
Khảo sát thiết kế thi công xây dựng nền móng các công trình dân dụng và
công nghiệp
Buôn bán vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, thiết bị, linh kiện phục vụ cho
ngành nông nghiệp và công nghiệp
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
Sản xuất bao bì, in bao bì
Trang trí nội, ngoại thất công trình
Vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách ( bao gồm cả vận chuyển khách
du lịch )
Buôn bán, lắp đặt hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà không khí
Dịch vụ kỹ thuật: Sửa chữa, bảo dỡng, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh kiện,
thiết bị phụ tùng thay thế của hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà
không khí
2
Buôn bán linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, giấy và vật t ngành giấy, máy
móc thiết bị đồng bộ và phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành xây dựng, giao
thông vận tải
Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
Sản xuất vật liệu xây dựng
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà
nớc và căn cứ vào nhu cầu thị trờng để chủ động đề ra kế hoạch sản xuất
kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu t, Công ty tổ chức
nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật t trang thiết
bị, lực lợng lao động đạt hiệu quả tốt nhất.

2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý kế
toán
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Để tăng cờng bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ
chức theo mô hình trực tiếp tham mu với cấp trên. Việc quản lý của công ty do
Giám đốc của công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và các đội sản
xuất. Số cán bộ nhân viên thuộc cơ quan công ty hiện nay có khoảng từ 20 đến 25
ngời, công ty hiện đang thực hiện chính sách u tiên những cán bộ có năng lực quản
lý và có sức khoẻ bố trí điều hành các dự án trọng điểm.
3
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty nh sau:
Ban Giám đốc: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty.
Phó giám đốc 1: Là ngời phụ trách về kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực
tiếp theo dõi các phòng vật t, kế hoạch, kỹ thuật thiết bị.
Phó giám đốc 2: Là ngời làm công tác tham mu cho giám đốc về hoạt động
sản xuất kinh doanh, trực tiếp theo dõi phòng tài chính- kế toán, phòng kinh doanh.
Phó giám đốc 3: Là ngời điều hành nội chính phụ trách đời sống vật chất
cho cán bộ công nhân viên, trực tiếp theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao
động, phòng hành chính bảo vệ.
Nhiệm vụ các phòng ban
4
Ban Giám đốc
Phó giám đốc
1
Phó giám đốc
2

Phó giám đốc
3
chicccchính
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
thiết bị
kỹ
thuật
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh tế
kế
hoạch
Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo dõi
thi đua, công tác văn th, tiếp khách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác
tuyển dụng lao động, quản lý theo dõi bổ sung nhân viên của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng nh quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp
số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hớng
dẫn nghiệp vụ đối với những ngời làm công tác kế toán trong công ty. Xây dựng kế
hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết
toán sản lợng, tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng

nội bộ.
Phòng thiết bị kỹ thuật: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy trình
trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đa vào sản xuất, tổ chức hớng
dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ
thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều hành mọi phơng tiện thiết bị đợc giao cho toàn công
ty.
Phòng kinh doanh:Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trớc, trong và
sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công
trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán, làm tham mu bảo đảm tính pháp lý của
mọi hoạt động kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lợng công trình,
bám sát kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu.
Nh vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nh-
ng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dới sự điều hành của ban giám đốc công ty
nhằm đạt lợi ích cao nhất cho công ty.
Về tổ chức sản xuất kinh doanh
5
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng An là đơn vị thi công xây lắp
nên việc tổ chức sản xuất phải chịu ảnh hởng trực tiếp đặc điểm của ngành xây
dựng cơ bản. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình dân dụng. Sản xuất
mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Hoạt động xây lắp tiến hành
ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý tài
sản, vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề
sinh hoạt cho ngời công nhân và an ninh cho ngời lao động cũng nh phơng tiện
máy móc rất đợc công ty quan tâm. Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo
ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
Hiện nay, việc tổ chức sản xuất thành các đội sản xuất một cách hợp lý giúp
cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty thành
nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Cơ cấu sản xuất

của công ty gồm các đội sản xuất mỗi đội sản xuất có đội trởng quản lý.
Ngoài các đội này còn có đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dỡng phục hồi các
loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết,
phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
Về tổ chức lao động
Xuất phát từ đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản, mỗi công trình có những
đặc điểm khác nhau. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị xây lắp phải
di chuyển vật t, lao động theo mặt bằng và vị trí thi công mà vị trí thi công thờng
rải rác khắp nơi cách xa trụ sở công ty. Do vậy, số lao động trong công ty thờng
thay đổi theo khối lợng công việc mà công ty nhận thầu.
Tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng kế toán trung tâm
của công ty, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các
phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Phòng Tài
chính kế toán của công ty thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các
6
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội và gửi những
chứng từ kế toán đó về để hạch toán và xử lý. Từ đó, đa ra các thông tin tài chính,
kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều tuân thủ chung một hệ thống
kế toán đã ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các chuẩn
mực kế toán đã đợc ban hành.
Hình thức sổ kế toán tại công ty: Hình thức kế toán đợc Công ty áp dụng
là hình thức Chứng từ ghi sổ. Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính Kế toán của công ty có 3
ngời, đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ
phù hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên

thực hiện và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính
kế toán.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh
doanh.
7
Kế toán
tổng hợp
(phó
phòng)
Kế toán trưởng
trưởng
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
tiền lư
ơng
Thủ quỹ
Kế toán vật t, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu, xác
định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Theo dõi tình hình biến động của
TSCĐ, vật t, phản ánh chính xác tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ.

Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lợng công trình, hạng mục
công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ
ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế
hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng: Thanh toán số lơng phải trả trên
cơ sở tiền lơng cơ bản và tiền lơng thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán
tiền lơng tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lơng
của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng thanh
toán lơng, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã
đợc phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo
quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty.
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Vốn là linh hồn của doanh nghiệp. Một công ty muốn chớp đợc cơ hội trong
kinh doanh thì cần phải đảm bảo về vốn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải biết cách sử
dụng sao cho hợp lý để một đồng vốn bỏ ra thu đợc lợi nhuận tối đa.
Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
8
STT Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Chênh loch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1 Vốn lu động 2259207573 36,56 1324799321 32,14 -934408252 -41,36 45,41
2 Vốn bằng tiền 289681569 4,68 145999511 3,54 -143682058 -49,6 6,98
3 Các khoản phải thu 2686560873 43,48 429581083 10,42 -2256979790 -84,01 1,09
4 Hàng tồn kho 1901745 0,03 0 0 -1901745 0 0,09
5 TSLĐ khác - - - 1438894801
6 Vốn cố định 3820494714 61,83 2797172774 100 -1023321940 -26,1 49,73
7 Tổng nguồn vốn 6179457282 100 4121745090 100 -2057730192 -33,3 100
8 Nợ phải trả 3521866008 56,6 1715853119 41,41 -1806012889 -51,28
9 Nợ ngắn hạn 412758456 6,63 412758456 9,96 0 0 0
10 Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
11 Nợ khác 0 0 0 0 0 0 0
12 Nguồn vốn CSH 2697173030 43,37 2427455727 58,58 -269717303 -10 100
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh đầu năm 2004 của
công ty là 6179457282đ, đến cuối năm thì tổng vốn kinh doanh của Công ty là
4121745090đ. Nh vậy, trong năm 2004 tổng vốn kinh doanh của Công ty đã giảm
2057730192 đ tơng ứng với -33,3% đi sâu phân tích từng khoản mục ta thấy:
Tổng Vốn lu động giảm 934408252đ tơng ứng với -41,36% trong đó:
Vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2004 so với đầu năm giảm
143682058đ tơng ứng với 49,6%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của
Công ty đã giảm.
Giá trị các khoản phải thu đến cuối năm 2004 so với năm 2003 giảm
2256979790đ tơng ứng với - 84,01%. Điều này cho thấy các khoản vốn bị chiếm
dụng của doanh nghiệp đã giảm rất nhiều và tỷ trọng các khoản phải thu giảm đi

khá nhiều trên tổng vốn lu động.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty đến cuối năm 2004 là 0đ so với đầu năm
đã giảm 1901745đ.
Tài sản lu động khác, số cuối năm 2004 tăng 1438894801đ so với đầu năm.
Giá trị Vốn cố định của Công ty cuối năm 2004 là 2797172774đ, giảm
1023321940đ so với năm 2003 hay giảm 26,1% .
9
Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm 1327517485đ. Điều này có
thể là do trong năm công ty đã tiến hành bán một số tài sản cố định.
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty đã giảm 2057730192đ t-
ơng ứng với - 33,3% so với năm 2003.
Tổng nợ phải trả giảm đi 1806012889đ hay 51,28%% trong đó:
Riêng các khoản nợ ngắn hạn đã đợc công ty thanh toán hết hay giảm
100%. Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không nhiều nhng việc thanh toán hết
nợ ngắn hạn đã giúp công ty giảm khoản nợ phải trả đi rất nhiều.
Các khoản nợ dài hạn của công ty không thay đổi vì công ty không sử dụng
nguồn vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 269717303đ ứng với 10% cho thấy dấu hiêu
phát triển cha đợc tốt của Công ty.
Ngoài ra các khoản khác không biến động nên không có ảnh hởng gì.
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Sau hai năm kể từ ngày thành lập, Công ty đã đạt đợc một số thành tựu khả
quan chứng tỏ con đờng mà công ty lựa chọn là đúng đắn.
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: đồng
Tên chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Chênh lệch TL(%)
1 Doanh thu thuần 7410261117 19698074625 12287813508 165,8
2 Lợi nhuận trớc thuế 120981990 767566532 646584542 534,4
3 Thuế và các khoản

phải nộp
88284155 533463956 445179801 504,3
4 Lợi nhuận sau thuế 32697835 234102576 201404741 615,9
10

×