Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.45 KB, 63 trang )

Báo cáo kiến tập
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Đặc điểm chung
Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Theo mô hình này thì
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc ban đầu đều được thu thập
tại các phòng ban và tập trung xử lý tại phòng Tài chính - kế toán của Công
ty. Để phù hợp với yêu cầu của đặc điểm Công ty, các phòng ban và phân
xưởng có bố trí cán bộ thống kê- kế toán phụ trách thu thập và báo cáo thanh
quyết toán hàng tháng, quý vừa đảm bảo được hạch toán kinh tế nội bộ vừa
kiểm soát được các công việc của cấp dưới.
Phòng Tài chính - kế toán Công ty là phòng nghiệp vụ có chức năng
giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính - kế toán của
doanh nghiệp nhằm quản lý các nguồn vốn của Công ty bao gồm phần vốn
góp Nhà nước của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, vốn góp của các cổ
đông cũng như các nguồn vốn khác, để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu sản
xuất - kinh doanh của Công ty trên cơ sở bảo toàn, phát triển vốn và có hiệu
quả, đúng các quy định của Nhà nước; thực hiện chế độ hạch toán kế toán,
Tài chính theo đúng các quy định về kế toán – tài chính do Nhà nước ban
hành.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
1
Báo cáo kiến tập
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức nhân sự Phòng Tài chính - kế toán
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các chức danh công tác trong Phòng Tài chính
-kế toán
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
2


KẾ TOÁN TRƯỞNG HOẶC
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
KẾ TOÁN TIỀN GỦI
NGÂN HÀNG
KẾ TOÍAN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
KẾ TOÁN CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
KẾ TOÁN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI
CUNG CẤP
KẾ TOÁN THANH
TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN BHXH,
BHYT, KPCĐ
KẾ TOÁN DOANH
THU
KẾ TOÁN THUẾ
KẾ TOÁN SỬA CHỮA
LỚN, SCTX TSCĐ
THỦ QUỸ
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ
CHỨNG KHOÁN
NV. THEO DÕI CỔ
ĐÔNG

Báo cáo kiến tập
2.1.3.1. Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng
Là viên chức lãnh đạo quản lý cao nhất trong đơn vị, do Hội đồng
quản trị Công ty bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc Công ty, có
trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thực hiện công tác kế toán trong
Công ty, đảm bảo cho đơn vị hoàn thành các nhiệm vụ trong công tác tài
chính kế toán của Công ty đúng các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Công ty về việc điều hành nhiệm vụ của đơn vị và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nghiệp vụ kế toán của Công ty.
Thực hiện các quy định của pháp lụât về kế toán, tài chính trong Công
ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán; chịu
trách nhiệm về lập các báo cáo tài chính.
2.1.3.2. Phó Phòng Tài chính - kế toán
Là viên chức quản lý, do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm trên cơ
sở đề nghị của Tổng giám đốc Công ty, có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng
hoặc trưởng phòng, được trưởng phòng phân công điều hành một số lĩnh vực
công việc của đơn vị, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công điều hành.
Thực hiện các công việc do Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng phân
công, thay mặt Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng quản lý hoạt động của
Phòng Tài chính - kế toán.
2.1.3.3. Kế toán tổng hợp
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã
xác định và phương pháp kế toán thích hợp theo đúng quy định.
- Thực hiện tính giá thành dịch vụ theo từng hợp đồng kinh tế cũng
như giá thành các sản phẩm khác kịp thời, chính xác theo các yếu tố đã xác
định.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
3
Báo cáo kiến tập

- Phân tích thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch giá
thành, đề xuất các biện pháp hạ giá thành sản suất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác Tài chính -
kế toán để tham gia thị trường trong nước cũng như quốc tế.
- Đầu mỗi quý thực hiện tổng hợp và lập báo cáo tài chính quý theo
quy định (xong trước 20 tháng đầu quý sau), sau đó gửi các cơ quan nhà
nước và EVN và lập các báo cáo khác khi có yêu cầu.
2.1.3.4. Kế toán tiền mặt
- Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có, tình hình biến
động và sử dụng tiền mặt, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và
quản lý tiền mặt.
- Hàng ngày tiếp nhận chứng từ gốc gồm chứng từ thu tiền mặt và
chứng từ chi tiền mặt và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
- Xử lý chứng từ (nếu cần): Tính toán số tiền phải thu chi.
- Lập phiếu thu, phiếu chi trên máy tính trình ký Kế toán trưởng hoặc
trưởng phòng (hoặc phó trưởng phòng); Chuyển phiếu thu, phiếu chi tới thủ
quỹ.
- Cuối mỗi ngày đối chiếu sổ sách kế toán chi tiết với thủ quỹ.
- Ngày cuối cùng của mỗi tháng kiểm kê quỹ tiền mặt, lưu trữ chứng
từ thu chi.
2.1.3.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi ngân hàng,
chấp hành nghiêm chế độ quy định về quản lý tiền tệ và chế độ thanh toán.
- Phản ánh chính xác tình hình biến động từng nguồn vốn (chủ sở hữu,
vay, huy động khác), đề suất việc huy động và giám sát tình hình huy động
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
4
Báo cáo kiến tập
- Hàng ngày tiếp nhận chứng từ chuyển tiền và kiểm tra tính đầy đủ,

hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
- Lập uỷ nhiệm chi trình ký Kế toán trưởng và Chủ tài khoản; Chuyển
uỷ nhiệm chi ra Ngân hàng thanh toán cho khách hàng.
- Nhận giấy Báo nợ, Báo có từ ngân hàng; Nhập dữ liệu vào máy tính.
- Tiếp nhận hợp đồng, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ quyết toán công trình để
làm thủ tục bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh công
trình.
- Cuối mỗi tháng đối chiếu với từng Ngân hàng; in sổ chi tiết; lưu trữ
chứng từ.
2.1.3.6. Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ)
- Tổ chức việc phân loại Tài sản cố định (TSCĐ) theo chuẩn mực kế
toán, phù hợp cho công tác quản lý; theo dõi ghi chép, phản ánh tổng hợp
chính xác đầy đủ, kịp thời số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện
có. Tình hình tăng giảm, di chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty, việc
hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn (chi phí và quyết toán vốn
đầu tư XDCB).
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn (khấu hao theo quy định) trong
quá trình sử dụng, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm
giá đầu tư dài hạn. Tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao
và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo đúng các quy
định của Nhà nước.
- Hàng ngày tiếp nhận hồ sơ tăng giảm, hồ sơ di chuyển TSCĐ, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ và xử lý hồ sơ, nhập dữ liệu vào
máy tính.
- Cuối mỗi tháng, quý đối chiếu TSCĐ tăng giảm với các bộ phận liên
quan và lập báo cáo tăng giảm TSCĐ; thực hiện tính khấu hao TSCĐ.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
5
Báo cáo kiến tập
- Cuối năm tham gia kiểm kê TSCĐ tại các bộ phận sử dụng và tại

kho.
2.1.3.7. Kế toán nguyên nhiên vật liệu
- Tổ chức phân loại đánh giá nguyên, nhiên - vật liệu chính và phụ
phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và của Công ty.
- Quản lý khối lượng, quy cách, tiêu chuẩn, chi phí mua sắm theo kế
hoạch phù hợp với kế hoạch sản xuất - kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Thực hiện phân tích để đánh giá tình hình kế hoạch mua sắm, tình hình
sử dụng vật liệu.... trong quá trình sản xuất, trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho theo quy định.
- Vào mỗi ngày thứ 3 và thứ 6 hàng tuần xuống kho tiếp nhận và phân
loại phiếu nhập, xuất kho; kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ; kiểm tra thẻ
kho; ký nhận; nhập dữ liệu và hạch toán vào máy tính;
- Cuối mỗi tháng thực hiện kiểm tra đối chiếu các chứng từ đã nhập vào
máy tính; In sổ chi tiết tài khoản liên quan để lưu trữ; tham gia kiểm kê kho.
2.1.3.8. Kế toán công cụ dụng cụ
- Tổ chức phân loại đánh giá công cụ, dụng cụ và quản lý khối lượng,
quy cách, tiêu chuẩn, chi phí mua sắm phù hợp với kế hoạch sản xuất - kinh
doanh của Công ty.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng giảm của công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
6
Báo cáo kiến tập
- Vào ngày thứ 3 và thứ 6 hàng tuần xuống kho tiếp nhận và phân loại
phiếu nhập, xuất kho; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của chứng từ;

kiểm tra thẻ kho; ký nhận;
- Vào sổ theo dõi phân bổ công cụ dụng cụ (đối với công công cụ
dụng cụ phải phân bổ);
- Nhập dữ liệu và hạch toán chứng từ vào máy tính;
- Cuối mỗi tháng thực hiện kiểm tra đối chiếu các chứng từ đã nhập
vào máy tính; In sổ chi tiết tài khoản liên quan để lưu trữ; tham gia kiểm kê
kho và kiểm kê công cụ, dụng cụ tại các bộ phận sử dụng.
2.1.3.9. Kế toán thanh toán với nhà cung cấp
- Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ chứng từ
thanh toán;
- Nhập dữ liệu và hạch toán chứng từ vào máy tính;
- Cuối mỗi tháng đối chiếu sổ sách với hồ sơ chứng từ đã nhận trong
tháng; In sổ chi tiết công nợ của từng khách hàng, theo dõi những khoản
công nợ tồn đọng đề xuất hướng xử lý với lãnh đạo;
- Cuối mỗi năm thực hiện đối chiếu với người cung cấp, lập biên bản
xác nhận công nợ.
2.1.3.10. Kế toán thanh toán tiền lương
- Phối hợp với phòng Tổng hợp trong việc xây dựng kế hoạch Lao
động - tiền lương hàng năm, xây dựng quy chế phân phối tiền lương và các
khoản thu nhập khác.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của Người
lao động; Tính toán đúng đủ và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
thu nhập khác có liên quan theo quy định. Quản lý chặt chẽ việc chi quỹ
lương theo quy chế.
- Lập bảng phân bổ tiền lương; nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính;
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
7
Báo cáo kiến tập
- Cuối mỗi quý đối chiếu sổ sách với các bộ phận liên quan;
- Cuối năm kiểm tra đối chiếu việc phân bổ tiền lương; lập và tổng

hợp bảng tính toán thuế thu nhập cá nhân toàn Công ty; lưu trữ hồ sơ.
2.1.3.11. Kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác về tiền lương, trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng có
liên quan theo quy định.
- Tiếp nhận chứng từ ốm đau, thai sản đã được duyệt của cơ quan Bảo
hiểm (từ phòng Tổng hợp chuyển sang); lập bảng thanh toán BHXH cho
người lao động;
- Nhập dữ liệu vào máy tính;
- Cuối quý tổng hợp lập bảng đối chiếu tiền BHXH, BHYT với phòng
Tổng hợp; lập bảng đối chiếu KPCĐ với Công đoàn cấp trên;
- Cuối năm đối chiếu số liệu đã phân bổ với các bộ phận liên quan.
2.1.3.12. Kế toán doanh thu
- Tổ chức quản lý, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời từng
loại giá trị các dịch vụ sửa chữa đã được quyết toán với bên A. Phản ánh kịp
thời doanh thu và kết quả, lợi nhuận của từng hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ DN theo
Quy chế Tài chính của Nhà nước; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Công ty và
người lao động trong công ty có liên quan đến tài chính với Nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các đơn vị có liên quan;
định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối
kết quả của doanh nghiệp.
- Tiếp nhận hồ sơ chứng từ thanh quyết toán các công trình, dịch vụ
đã được duyệt; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
8
Báo cáo kiến tập
- Lập hoá đơn bán hàng; kê khai thuế GTGT đầu ra.
- Nhập dữ liệu vào máy tính.

- Cuối mỗi tháng, quý lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng
(tiền dịch vụ sửa chữa, cung cấp thiết bị...) và đối chiếu các hồ sơ, chứng từ.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh; chuyển báo cáo cho Kế toán tổng
hợp.
2.1.3.13. Kế toán thuế
- Tiếp nhận hồ sơ về thuế đầu vào thuế đầu ra từ các bộ phận liên
quan; đối chiếu hồ sơ về thuế với dữ liệu trên máy tính.
- Lập các báo cáo nộp Cục thuế Hải Dương: Các bảng kê thuế hàng
hoá dịch vụ mua vào; Các bảng kê thuế hàng hoá dịch vụ bán ra; Tờ khai
thuế GTGT; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Báo cáo sử dụng hoá đơn.
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
- Cuối mỗi quý lập tờ khai thuế tài nguyên (nếu có), các bản quyết
toán thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và báo
cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, thu nộp ngân sách gửi Cục Thuế Hải
Dương.
- Lập báo cáo thu nộp ngân sách, chuyển báo cáo cho Kế toán tổng
hợp.
2.1.3.14. Kế toán sửa chữa lớn
- Tiếp nhận hồ sơ sửa chữa lớn (hợp đồng kinh tế,bản thanh quyết
toán sửa chữa lớn); kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ;
- Lập bản thanh quyết toán giá trị sửa chữa lớn; trình ký và phát hành;
chuyển 1 bản thanh quyết toán giá trị SCL, phiếu giá và bản copy hoá đơn
cho Kế toán tiền gửi ngân hàng;
- Vào sổ theo dõi hợp đồng và nhập dữ liệu vào máy tính;
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
9
Báo cáo kiến tập
- Cuối mỗi tháng đối chiếu sổ sách với hồ sơ sửa chữa lớn trong
tháng;
- Cuối mỗi quý lập báo cáo sửa chữa lớn;

- Mỗi quý một lần tổ chức hội nghị thẩm tra phê duyệt quyết toán sửa
chữa lớn.
2.1.3.15. Thủ quỹ
- Hàng ngày tiếp nhận chứng từ thu, chi tiền mặt từ Kế toán tiền mặt;
Kiểm tra phiếu thu, phiếu chi; thực hiện việc thu tiền, chi tiền; cập nhật
chứng từ thu, chi vào báo cáo tình hình quỹ trong ngày;
- Cuối mỗi ngày đối chiếu số phiếu thu, phiếu chi, kiểm tra số dư tồn
quỹ tiền mặt với Kế toán tiền mặt;
- Cuối mỗi tháng kiểm kê quỹ tiền mặt, phân loại chứng từ thu chi
chuyển cho Kế toán tiền mặt lưu trữ.
2.1.3.16. Nhân viên làm đại lý nhận lệnh chứng khoán
- Nhận kết quả giao dịch của phiên giao dịch hôm trước, vào sổ giao
nhận kết quả giao dịch, nhập kết quả giao dịch (tiền mua, bán chứng khoán)
cho từng khách hàng vào máy tính, trả kết quả giao dịch cho khách hàng;
- Nhận lệnh giao dịch của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
của lệnh, lập bảng kê lệnh, chuyển bảng kê lệnh về Công ty chứng khoán
- Lập bảng thanh toán tiền mua bán chứng khoán và tiền hoa hồng.
- Cuối năm thực hiện đối chiếu công nợ với Công ty chứng khoán; lưu
trữ chứng từ.
2.1.3.17. Nhân viên theo dõi sổ cổ đông
- Tổ chức hồ sơ, chứng từ quản lý và thực hiện trả cổ tức cho cổ đông.
- Thực hiện các quyền khác của cổ đông và các công việc khác theo
yêu cầu của Công ty và của cơ quan quản lý Nhà nước.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
10
Báo cáo kiến tập
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán ở Công ty
2.2.1. Nguyên tắc kế toán chung áp dụng tại Công ty
• Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.

• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm Dương lịch.
• Công ty áp dụng kỳ kế toán là 1 quý. 1 niên độ kế toán gồm 4 kỳ kế
toán.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Việc chuyển đổi các đồng tiền khác theo nguyên tắc tỷ giá thực tế.
• Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo trị giá hàng tồn kho
thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo
phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
• Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định: phương pháp khấu hao
đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty tuân theo quy định của Luật Kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty bao gồm 5
chỉ tiêu:
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
11
Báo cáo kiến tập
 Chỉ tiêu lao động tiền lương (Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương và bảo hiểm xã hội…)
 Chỉ tiêu hàng tồn kho (Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm kê vật tư…)
 Chỉ tiêu bán hàng (Hóa đơn bán hàng…)
 Chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ…)
 Chỉ tiêu TSCĐ (Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ

khấu hao TSCĐ…)
Tất cả chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều được tập trung vào Phòng Tài chính - kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
12
Báo cáo kiến tập
2.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản
Hệ thống tài khoản hiện nay Công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ
thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên nên không sử dụng các TK của phương pháp kiểm kê định kỳ
(TK 611, TK 631).
Tài khoản của Công ty được chi tiết cho từng đối tượng, mỗi đối
tượng lại được chi tiết theo từng trường hợp cụ thể.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hình thức sổ sách
Do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô và trình độ quản lý,

trình độ kế toán, trang thiết bị vật chất, Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế
toán theo hình thức Nhật ký chung.
Hiện nay công ty đang sử dụng các loại sổ sau:
Sổ Nhật ký chung: Sổ này được ghi hàng ngày, dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và phục vụ cho việc ghi
Sổ cái.
Sổ cái: Được mở cho từng quý dùng để ghi các nghiệp vụ phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản dược mở trên một trang
hoặc một số trang liên tiếp.
Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán càn thiết
phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ chi tiết phải khớp
đúng với Sổ cái.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
13
Báo cáo kiến tập
Với một số lượng thông tin lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Hiện nay
Công ty đang áp dụng phần mểm kế toán FASTACCOUNTING 2006. Phần
mềm được thiết kế trên nguyên tắc hình thức Nhật ký chung, phần mềm
được cung cấp bởi Công ty cổ phần phát triển phần mềm FAST. Kế toán
viên sau khi tập hợp và phân loại chứng từ sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào
máy, phần mềm sẽ tự động chạy vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ bằng máy
như sau:
Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán trên máy vi tính:
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:

Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
Chứng từ kế toán Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
Phần mềm kế
toán
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
14
Báo cáo kiến tập
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy theo các bảng
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán. Sau khi nhập dữ liệu xong máy
sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và sổ Nhật ký
chung, máy sẽ tự tổng hợp và ghi vào các Sổ cái tài khoản có mặt trong định
khoản liên quan.
Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác cộng sổ (khoá sổ) và lập
báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết
được thực hiên tự động và đảm bảo độ chính xác, trung thực theo thông tin
đươc nhập trong kỳ.
Phần mềm cũng cho phép xuất số liệu ra bảng tính Exel do đó rất
thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu. Định kỳ kế toán tiến hành in các mẫu
sổ ra giấy và thực hiện các thủ tục pháp lý quy định như đối với sổ ghi bằng
tay, việc đính kèm các chứng từ vẫn được thực hiện theo luật định.
Việc áp dụmg phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ công việc kế toán, độ

chính xác cao đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị. Mẫu sổ được thiết kế theo
đúng quy định và tương đối đầy đủ các khoản mục để theo dõi theo yêu cầu
của Công ty.
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay, công ty áp dụng chế độ về báo cáo kế toán được ban hành
kèm theo Quyết định 15 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
15
Báo cáo kiến tập
Cuối niên độ kế toán kế toán tiến hành khoá sổ và lập báo cáo kế
toán.
Công ty lập các báo cáo tài chính theo mẫu quy định của Bộ tài
chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doamh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, bất kỳ thời diểm nào theo yêu cầu của các cơ quan Nhà
nước (ví dụ như: Cục Thống Kê,….) công ty có thể cung cấp các báo cáo
khác nhằm phục vụ các công tác khác (ví dụ như công tác thống kê, dự
báo….) như:
- Báo cáo về tình hình doanh thu trong một số năm
- Báo cáo về tổng số nộp ngân sách
- Báo cáo về tốc độ thanh quyết toán các công trình
- Báo cáo vế mức tăng trưởng cổ tức
- ……..
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán tiền mặt
2.3.1.1. Đặc điểm kế toán tiền mặt tại Công ty

Tại Công ty CP dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc, tiền mặt được
giữ tại quỹ theo một hạn mức nhất định chủ yếu chi dùng cho những nhu cầu
thường xuyên của Công ty. Phòng Tài chính - kế toán có một kế toán tiền
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
16
Báo cáo kiến tập
mặt theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt và một thủ quỹ trực tiếp quản lý
quỹ tiền mặt.
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt, kế toán tiền
mặt sẽ hạch toán vào Sổ chi tiết TK 111- tiền mặt, sổ này được tự động ghi
bằng phần mềm kế toán và thủ quỹ vào Sổ quỹ tiền mặt bằng tay.Cuối ngày,
kế toán tiền mặt và thủ quỹ tiến hành đối chiếu Sổ chi tiết tiền mặt và Sổ quỹ
tiền mặt nhằm tránh sai sót và nhầm lẫn.
Công ty tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối năm tài chính.
Thành phần Ban kiểm kê bao gồm : Kế toán trưởng, Kế toán tiền mặt, Thủ
quỹ. Nếu có chênh lệch xảy ra Ban kiểm kê tiến hành làm rõ nguyên nhân,
chênh lệch quỹ tiền mặt phát hiện được sau kiểm kê sẽ được sửa chữa bằng
bút toán đỏ hoặc bút toán bổ sung, nếu chưa tìm ra nguyên nhân thì sẽ được
ghi vào các tài khoản chờ xử lý (TK 1381, TK 3381).
2.3.1.2. Nội dung kế toán tiền mặt
Tổ chức chứng từ:
- Phiếu thu (MS 01 – TT)
- Phiếu chi (MS02 - TT)
Sơ đồ 05: Quy trình luân chuyển phiếu thu:
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
17
Người nộp tiền:
Đề nghị nộp tiền
KT tiền mặt:
Lập phiếu thu

Người nộp tiền:
Thủ quỹ:
Thu tiền
Kế toán trưởng:
Ký phiếu thu
KT tiền mặt: Lưu
trữ
KT tiền mặt:
Ghi sổ
Báo cáo kiến tập

Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển phiếu chi:
Ngoài hai chứng từ chính ở trên, Công ty còn sử dụng một số chứng
từ khác như: Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ…
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản chính được sử dụng là TK 111 “Tiền mặt”:
• Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt nhập quỹ
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
• Bên Có:
- Các khoản tiền mặt xuất quỹ
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
• Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt hiện còn tồn quỹ.
Ngoài ra, công ty sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
- TK 1121 “Tiền gửi ngân hàng VNĐ”.
- TK 1388 “Phải thu khác”.
- TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
Đề nghị chi
tiền

KT trưởng:
Duyệt chi
KT trưởng: Ký
phiếu chi
KT tiền mặt:
Viết phiếu chi
KT tiền mặt:
Ghi sổ
KT tiền mặt:
Kẹp chứng từ
Thủ quỹ: Xuất
quỹ
18
Báo cáo kiến tập
- TK 331 “Phải thu khách hàng”
- TK 334 “Phải trả ngưòi lao động”
- …
Hạch toán quỹ tiền mặt:
Hạch toán tăng quỹ tiền mặt:
Do thực tế khối lượng thanh quyết toán tại Công ty là lớn nên mọi
giao dịch thanh toán chủ yếu là qua các tài khoản ở ngân hàng, các nhgiệp
vụ làm tăng quỹ tiền mặt chủ yếu là:
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 112(1)
- Thu hồi tạm ứng:
Nợ TK 111
Có TK 141
Hạch toán giảm quỹ tiền mặt:
Quỹ tiền mặt dùng để chi những nhu cầu thường xuyên của Công ty.

- Khi chi mua văn phòng phẩm, tiếp khách, hội họp, trả tiền điện,
điện thoại…và các khoản chi khác phục vụ nhu cầu các phòng ban công ty:
Nợ TK 642
Nợ TK133
Có TK 111
- Khi chi tạm ứng cho CBCNV đi công tác, mua vật tư:
Nợ TK 141
Có TK 111
- Chi trả lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV công ty:
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
19
Báo cáo kiến tập
Nợ TK 334
Nợ TK 338
Có TK 111
- Chi thanh toán bồi dưỡng, khen thưởng CBCNV công ty:
Nợ TK 431
Có TK 111
- Trả lãi ngân hàng:
Nợ Tk 635
Có TK 111
2.3.1.3. Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 07: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán quỹ tiền mặt:

2.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.3.2.1. Đặc điểm kế toán tiền gửi ngân hàng
Các giao dịch của Công ty chủ yếu là với đối tác trong nước nên
TGNH của Công ty chỉ bao gồm Việt Nam Đồng.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
Chứng từ tiền mặt

Nhập dữ liệu vào
máy
Sổ chi tiết
TK 111
Sổ chi tiết
các TK liên
quan
Sổ Nhật ký
chung
Sổ cái TK
111
Sổ cái các
TK liên
quan
20
Báo cáo kiến tập
Tài khoản TGNH của Công ty được mở ở nhiều ngân hàng khác nhau
để thuận lợi cho việc giao dịch thanh toán giữa công ty và khách hàng. Kế
toán tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra
đối chiếu.
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch thì Công ty thông
báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu xác
định được nguyên nhân kế toán thực hiện bút toán bổ sung hoặc bút toán đỏ
Nếu cuối kỳ vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì số chênh
lệch sẽ ghi vào các tài khoản chờ xử lý (TK 1381, TK 3381).
2.3.2.2. Nội dung kế toán tiền gửi ngân hàng
Tổ chức chứng từ:
- Uỷ nhiệm thu: có chữ ký của giám đốc (hoặc người được uỷ nhiệm)
và kế toán trưởng.

- Uỷ nhiệm chi: do kế toán TGNH lập trên cơ sở lệnh chi và các văn
bản chứng từ có giá trị tương đương. Uỷ nhiệm chi được lập ít nhất là 2 liên.
Liên 1 dùng để ghi sổ, kẹp chứng từ. Liên 2 giao ngân hàng.
- Giấy báo có của ngân hàng: là chứng từ do ngân hàng lập và gửi về
báo cho Công ty biết có khoản tiền được nhập vào tài khoản của Công ty.
- Giấy báo nợ của ngân hàng: là chứng từ do ngân hàng lập và gửi về
báo cho Công ty biết có khoản tiền được rút khỏi tài khoản của Công ty.
- Bảng sao kê của ngân hàng: Vào cuối mỗi ngày, ngân hàng gửi Bảng
sao kê ngân hàng trrên đó ghi rõ số tồn đầu kỳ, những nghiệp vụ tăng giảm
trong ngày, và số tồn cuối ngày. Đây là căn cứ để kế toán đối chiếu giữa số
liệu trên sổ sách kế toán với số liệu của ngân hàng.

Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
21
Báo cáo kiến tập

Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển Giấy báo có:
Sơ đồ 09: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TGNH:
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TGNH, Công ty sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
được mở chi tiết cho từng loại tiền và cho từng ngân hàng. Kết cấu TK:
• Bên Nợ:
- Các khoản tiền gửi vào NH hoặc thu qua NH
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
• Bên Có:
- Các khoản tiền rút ra từ NH
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
Kế toán TGNH
Ngân hàng
Bảng sao kê

ngân hàng
Giấy báo có
Lệnh chi và các
chứng từ liên quan
Giám đốc, KT
trưởng:Ký duyệt
Ngân hàng:Chuyển tiền;
gửi giấy báo nợ, bảng sao
kê NH; uỷ nhiêm chi
Kế toán TGNH:
Ghi sổ; đối chiếu, kẹp chứng
từ
Kế toán TGNH:
Lập uỷ nhiệm chi
22
Báo cáo kiến tập
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá
• Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại NH.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số TK liên quan như:
- TK 131 “Phải thu khách hàng”
- TK 111”Tiền mặt”
- TK 341 “Vay dài hạn”
- TK 331 “phải trả nhà cung cấp”
- TK 136 “Phải thu nội bộ”
- …
Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
Hạch toán tăng tiền gửi ngân hàng:
TGNH tăng chủ yếu là do khách hàng thanh toán theo hợp đồng, hoặc
trả nợ.
- Khi chủ đầu tư thanh toán theo hợp đồng qua TK TGNH

Nợ TK 112 (chi tiết NH)
Có TK 131( chi tiết KH)
- Khi ngân hàng trả lãi tiền gửi không kỳ hạn:
Nợ TK 112 (chi tiết NH)
Có TK 515(1)
- Ngoài ra, khi chuyển tiền từ NH này sang NH khác:
Nợ TK 112(chi tiết NH nhận tiền)
Có TK 112(chi tiết NH chuyển tiền)
Hạch toán giảm tiền gửi ngân hàng:
Các nghiệp vụ giảm TGNH của Công ty như sau:
- Khi thanh toán các khoản vay:
Nợ TK 341, TK 311(chi tiết NH)
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
23
Báo cáo kiến tập
Có TK 112(chi tiết NH)
- Khi thanh toán phí chuyển tiền:
Nợ TK 642(8)
Nợ TK 133
Có TK 112(chi tiết NH)
- Khi trả lãi tiền vay:
Nợ TK 635(2)
Có TK 112(chi tiết NH)
- Thanh toán tiền cho nhà cung cấp:
Nợ TK 331(chi tiết nhà cung cấp)
Có TK 112(chi tiết NH)
- Mua vật tư, TSCĐ:
Nợ TK 151, 152, 153, 211, 213
Có TK 112 (chi tiết NH)
2.3.2.3. Trình tự ghi sổ

Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán TGNH
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
Sổ chi tiết
TK 112
Sổ chi tiết
TK liên
quan
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái TK
112
Sổ cái các
TK liên
quan
Nhập dữ liệu vào
máy
Chứng từ TGNH
Sổ tổng hợp
chi tiết TK
112
24
Báo cáo kiến tập
2.3.3. Kế toán tài sản cố dịnh (có số liệu minh họa)
2.3.3.1. Đặc điểm quản lý, phân loại và đánh giá TSCĐ tại Công ty
Đặc điểm quản lý:
Để phát huy hết tiềm năng, tính chủ động và sáng tạo của các phân
xưởng, Công ty đã giao một phần TSCĐ của Công ty cho các phân xưởng sử
dụng vào mục đích SXKD. Khi tiếp nhận và sử dụng TSCĐ các đơn vị phải
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, kế hoạch và thông số kỹ
thuật, nếu có mất mát phải bồi thường theo quy định.

Khi các phân xưởng, phòng ban trong Công ty có nhu cầu về mua
sắm, sửa chữa, thanh lý TSCĐ phải làm biên bản gửi Tổng giám đốc Công
ty và Phòng Kế hoạch - vật tư để Công ty lên kế hoạch xét duyệt và quyết
định.
Phân loại TSCĐ:
TSCĐ của Công ty chủ yếu là TSCĐHH có giá trị lớn, chiếm tỷ trọng
nhiều nhất là máy móc thiết bị phục vụ cho mục đích SXKD. Để thuận tiện
cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ, Công ty thực hiện phân loại theo
hình thái biểu hiện của TSCĐ.
Theo tiêu thức này, TSCĐ của Công ty sẽ được phân loại thành TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình. Trong đó, TSCĐ hữu hình lại được phân loại
tiếp như sau:
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
25

×