Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu thực trạng môi trường và đề xuất mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại làng nghề chè xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐÀO NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG
VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ CHÈ
XÃ VÔ TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

THÁI NGUN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐÀO NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG
VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ CHÈ
XÃ VÔ TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: QLTN&MT
Mã số: 8850101



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Diệu Trinh

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phịng đào
tạo và nhà trường về các thơng tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Học viên

Đào Ngọc Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn, cơ quan chủ quản. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Diệu Trinh, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài. Cảm ơn các thầy cô trường Đại học Khoa học Thái Nguyên,
phòng Đào tạo, những người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp
nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn sinh viên…Những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Đào Ngọc Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý môi trường dựa vào cộng đồng .................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của người dân trong quản lý môi trường dựa vào cộng đồng........................ 6
1.1.3. Các nguyên tắc trong quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ......................... 7
1.1.4. Tiến trình quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng (CBEM) ............................ 9
1.2. Thực trạng quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ....................... 14
1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng mô hình quản lý mơi trường dựa vào
cộng đồng ở Việt Nam ................................................................................... 14
1.2.2. Cơ sở dữ liệu ................................................................................................... 16
1.2.3. Các mơ hình quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng hiện có ở Việt Nam................ 16
1.2.4. Những thuận lợi trong việc áp dụng mơ hình quản lý mơi trường dựa
vào cộng đồng ở Việt Nam ............................................................................ 18
1.2.5. Những khó khăn trong việc áp dụng mô quản lý môi trường dựa vào
cộng đồng ở Việt Nam ................................................................................... 20
1.2.6. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong lĩnh vực quản lý môi
trường dựa vào cộng đồng trong thời gian vừa qua ....................................... 21
1.2.7. Những tồn tại trong hoạt động quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ở
Việt Nam ........................................................................................................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – Đại học Thái Nguyên





iv
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 27
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 27
2.5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu ....................................... 32
2.5.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Vô Tranh .......................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
3.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại các làng nghề chè xã Vô Tranh ................. 35
3.2.1. Đánh giá thực trạng môi trường đất và nước dưới đất tại xã Vơ Tranh................... 35
3.2.2. Tìm hiểu một số hoạt động của làng nghề chè ảnh hưởng đến môi
trường tại xã Vô Tranh .................................................................................. 39
3.2.3. Đánh giá của người dân về môi trường tại các làng nghề chè xã Vô
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun ................................................. 43
3.3. Xây dựng mơ hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại các làng
nghề vùng chè Vô Tranh ................................................................................ 45
3.3.1. Đánh giá sự quan tâm của cộng đồng đối với các vấn đề môi trường tại
các làng nghề chè xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ........ 45
3.3.2. Xây dựng mô hình quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng tại các làng

nghề vùng chè xã Vô Tranh ........................................................................... 51
3.4. Đánh giá những tồn tại, khó khăn, thuận lợi mà mơ hình gặp phải và đề xuất
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mơ hình ..................... 66
3.4.1. Thuận lợi của mơ hình .................................................................................... 66
3.4.2. Khó khăn mơ hình gặp phải ............................................................................ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




v
3.4.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 69
1. Kết luận ................................................................................................................. 69
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT

- BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường


- BVMT

: Bảo vệ môi trường

- BVTV

: Bảo vệ thực vật

- CNTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

- HQLMT

: Mơ hình quản lý mơi trường

- KTXH

: Kinh tế - xã hội

- MT

: Môi trường

- PTBV

: Phát triển bền vững

- QCVN


: Quy chuẩn Việt Nam

- QLMT

: Quản lý môi trường

- QLNN

: Quản lý nhà nước

- UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – Đại học Thái Nguyên




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Phương pháp và thiết bị phân tích đất ............................................... 27

Bảng 2.2.

Vị trí lấy mẫu đất và nước dưới đất tại xã Vô Tranh ........................ 28

Bảng 2.3.


Các phương pháp phân tích nước dưới đất ....................................... 28

Bảng 3.1.

Kết quả quan trắc môi trường đất trồng chè tại xã Vô Tranh ........... 37

Bảng 3.2.

Kết quả quan trắc một số thông số môi trường nước dưới đất
tại các vùng trồng chè tại xã Vô Tranh ............................................. 38

Bảng 3.3.

Loại và lượng phân bón sử dụng cho chè tại các làng nghề ............. 39

Bảng 3.4.

Tình hình sử dụng thuốc trừ cơn trùng trên chè tại xã Vơ Tranh ........... 40

Bảng 3.5.

Tình hình sử dụng thuốc phịng trừ bệnh trên chè tại xã Vô Tranh........ 41

Bảng 3.6.

Ý kiến đánh giá của người dân về môi trường làng nghề (đơn
vi %) .................................................................................................. 43

Bảng 3.7.


Sự tác động của các hoạt động sản xuất chè đến môi trường ........... 44

Bảng 3.8.

Mức độ tham gia của người dân được đánh giá theo thang điểm .......... 62

Bảng 3.9.

Mức độ tham gia của người dân vào các loại mơ hình bảo vệ
mơi trường dựa vào cộng đồng ......................................................... 62

Bảng 3.10.

Mức độ tham gia của người dân vào các loại mơ hình bảo vệ
mơi trường dựa vào cộng đồng ......................................................... 62

Bảng 3.11.

Mức độ tham gia của cộng đồng vào một số mơ hình tự quản
bảo vệ mơi trường trong sản suất ...................................................... 64

Bảng 3.12.

Mức độ tham gia của cộng đồng vào một số mơ hình tự quản
bảo vệ mơi trường trong sinh hoạt đời sống ..................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Tiến trình quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng (CBEM) ...................... 10

Hình 1.2.

Sơ đồ xác định các chỉ tiêu, mục tiêu........................................................... 12

Hình 3.1.

Vị trí địa lý xã Vơ Tranh ............................................................................... 34

Hình 3.2.

Mức độ quan tâm của cộng đồng đến mơi trường ...................................... 46

Hình 3.3.

Các vấn đề môi trường được cộng đồng quan tâm nhất ............................. 47

Hình 3.4.

Mức độ tìm hiểu thơng tin mơi trường của cộng đồng ............................... 47

Hình 3.5.


Các hình thức tìm hiểu thơng tin về mơi trường của cộng đồng ................ 48

Hình 3.6.

Khảo sát nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ..................................... 49

Hình 3.7.

Ảnh hưởng của mơi trường đến sức khỏe cộng đồng ................................. 49

Hình 3.8.

Mức độ quan tâm của chính quyền đối với mơi trường ............................. 50

Hình 3.9.

Năng lực quản lý mơi trường của địa phương............................................. 50

Hình 3.10. Đánh giá mức độ các lĩnh vực cần quan tâm trong công tác quản lý
mơi trường ..................................................................................................... 51
Hình 3.11: Mơ hình quản lý dựa vào cộng đồng 01 ...................................................... 56
Hình 3.12: Mơ hình tổ chức nông dân và UBND xã tự quản lý ................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vơ Tranh là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm tại
phía nam của huyện và giáp với thị trấn Giang Tiên ở phía tây nam, xã Phấn Mễ ở
phía tây bắc, xã Tức Tranh ở phía bắc. Qua sơng Cầu, Vô Tranh giáp với xã Minh
Lập của huyện Đồng Hỷ ở phía đơng và qua sơng Đu giáp với xã Cổ Lũng ở phía
nam, phía đơng nam giáp với xã Sơn Cẩm. Vơ Tranh có 9 làng nghề chè bao gồm:
Liên Hồng 8, Bình Long, Tồn Thắng, Cụm làng nghề 4 xóm Tân Bình, Trung
Thành 1, Trung Thành 3, Thống Nhất 1, Thống Nhất 3, Thống Nhất 4. Năm 2016,
tổng diện tích chè kinh doanh của xã là 560 ha sản lượng 6.600 tấn, cây chè được
coi là cây trồng chủ lực của Vô Tranh. Hoạt động sản xuất chè của làng nghề và
dịch vụ du lịch ở đây đã ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên khu vực nghiên cứu.
Mơi trường tự nhiên chính là khơng gian mà con người sinh sống, phát triển vì vậy
để xã hội phát triển theo hướng bền vững thì trong khi phát triển các hoạt động kinh
tế xã hội cần phải đi đôi với việc quản lý và bảo vệ môi trường. Đã có nhiều những
giải pháp được đưa ra nhằm quản lý và bảo vệ môi trường tự nhiên ở các làng nghề
sản xuất chè tuy nhiên, công tác này vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao do chưa
đánh giá đúng mức vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ mơi trường, do đó sự
tham gia của cộng đồng vào trong tiến trình thực hiện cơng tác quản lý và bảo vệ
mơi trường cịn rất hạn chế.
Cùng với cả nước nói chung và các xã trên địa bàn huyện Phú Lương nói
riêng, đồng bào các dân tộc tại vùng chè xã Vô Tranh đang ra sức xây dựng nông
thôn mới. Trong tiến trình này, bảo vệ mơi trường là một trong những tiêu chí cần
đạt được. Tuy nhiên, cũng như các làng nghề khác trên cả nước, các làng nghề vùng
chè Vô Tranh đang bị ô nhiễm bởi chất thải từ các hoạt động trồng, chăm sóc cây
chè; quy trình sản xuất chè sạch, chè an tồn chưa được một số hộ dân tuân thủ
nghiêm túc; chức năng, nhiệm vụ tổ chức và quản lý môi trường làng nghề còn chưa
rõ ràng, thiếu các quy định đặc thù cho môi trường làng nghề. Công tác quản lý môi
trường tại các làng nghề nói riêng, khu vực nơng thơn nói chung cịn đang bị bng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





2
lỏng dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường khu vực nông thôn đang trở thành vấn
đề bức xúc trong nhân dân, như: ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp do sử dụng
các loại hóa chất bảo vệ thực vật một cách quá mức; ô nhiễm môi trường nước, đặc
biệt là nước ngầm.
Do đó, cần phải có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhằm phát triển kinh tế - xã hội
một cách bền vững tại vùng chè Vơ Tranh nói riêng, cũng như trên địa bàn huyện
Phú Lương nói chung.
Quản lý mơi trường khơng phải là nhiệm vụ riêng của cấp, ngành nào mà là
nhiệm vụ của tồn xã hội. Cơng tác quản lý mơi trường chưa đạt hiệu quả như hiện
nay một phần do chúng ta chưa đánh giá đúng mức vai trò của cộng đồng trong việc
bảo vệ mơi trường, do đó sự tham gia của cộng đồng vào trong tiến trình thực hiện
cơng tác quản lý mơi trường cịn rất hạn chế.
Chính vì vậy, đề tài luận văn: “Nghiên cứu thực trạng môi trường và đề
xuất mơ hình quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng tại làng nghề chè xã Vô
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết. Những kết quả nghiên
cứu của đề tài chính là cơ sở khoa học giúp các ban ngành chức năng tại địa phương
định hướng đúng đắn trong quy hoạch bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chè xã Vô Tranh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên, đồng thời là phương tiện tuyên truyền nâng cao ý thức cộng động
trong việc tham gia quản lý và bảo vệ môi trường tại các làng nghề sản xuất chè.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng môi trường, các hoạt động sản xuất, chế
biến chè có tác động đến mơi trường và xây dựng mơ hình quản lý mơi trường dựa

vào cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả công quản lý môi trường tại các làng nghề
chè tại xã Vô Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng môi trường tại các làng nghề chè xã Vơ Tranh huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Ngun.
- Tìm hiểu các hoạt động sản suất, chế biến chè có tác động đến mơi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




3
tại các làng nghề chè xã Vô Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun.
- Xây dựng mơ hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại các làng nghề
chè xã Vô Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được thuận lợi, tồn tại mà mơ hình gặp phải, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mơ hình quản lý mơi trường dựa vào
cộng đồng tại các làng nghề chè xã Vô Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu
thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường ở nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho công tác giảng
dạy tại trường đại học về vấn đề huy động người dân trong bảo vệ môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp cơ quan quản lý môi trường của huyện Phú Lương căn cứ vào kết quả
nghiên cứu của đề tài để đưa ra cơ chế, chính sách, giải pháp trong thời gian tới để
làm tốt hơn công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
Đề xuất xây dựng mơ hình quản lý mơi trường phù hợp với các làng nghề

trong xây dựng nông thôn mới.
Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý mơi trường
trên địa bàn huyện Phú Lương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý môi trường dựa vào cộng đồng
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về tài nguyên sở hữu chung
Tài nguyên sở hữu chung là tài nguyên được quản lý và sử dụng bởi một
nhóm người (khơng phải một người). Để quản lý tài ngun này thì nhóm người
quản lý phải đặt ra các luật lệ và giám sát thực hiện các luật lệ này.
Đối với tài nguyên sở hữu chung vấn đề luật lệ là rất quan trọng. Bởi vì khi
dân số phát triển hay các yếu tố về luật bị phá vỡ thì hệ thống khác sẽ khơng vận
hành hiệu quả nữa và chuyển sang một dạng tài nguyên khác được gọi là tài nguyên
tự do tiếp cận. Khi đó việc sử dụng tài ngun này khơng bị loại trừ và có tính cạnh
tranh là cho việc khai thác tài nguyên không bị ràng buộc, mạnh ai người ấy khai
thác, khai thác cho tới khi không thể khai thác được nữa thì thơi [5].
* Khái niệm cộng đồng
Có nhiều khái niệm khác nhau về cộng đồng thông thường, cộng đồng được
hiểu là tập hợp những người có chung lịch sử hình thành, có chung địa bàn sinh
sống, có cùng luật lệ và quy định hay tập hợp những người có cùng những đặc điểm
tương tự về kinh tế- xã hội và văn hố.
Cũng có khái niệm khác, cộng đồng là một nhóm người có chung sở thích và

lợi ích, có chung địa bàn sinh sống, có chung ngơn ngữ (hoặc loại ngơn ngữ) và có
những đặc điểm tương đồng.
Tuỳ theo lịch sử hình thành hay đặc điểm của cộng đồng, có các loại cộng
đồng sau:
- Cộng đồng người địa phương, là những người có quan hệ gần gũi với nhau,
thường xuyên gặp mặt ở địa bàn sinh sống.
- Cộng đồng những người có chung quan tâm đặc điểm, tính chất (cộng đồng
các nhà nghiên cứu khoa học, cộng đồng doanh nhân...)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




5
- Cộng đồng những người có chung những quan tâm đặc điểm, tính chất,
màu da (cộng đồng người dân tộc thiểu số, cộng đồng người da màu...)
- Cộng đồng có quan niệm chung về các vấn đề quan hệ xã hội, có chung
mục tiêu, quan điểm chung về giá trị, cùng tham gia vào quá trình ra quyết định [5].
* Khái niệm sự tham gia của cộng đồng
Có nhiều cách hiểu khác nhau về sự tham gia của cộng đồng. Nhưng theo tổ
chức phát triển quốc tế Canada quan niệm:
Tham gia cộng đồng là thu hút các nhóm đối tượng mục tiêu vào các khâu
của chu trình dự án từ thiết kế, thực hiện và đánh giá dự án với mục tiêu nhằm xây
dựng năng lực của người nghèo để duy trì được cơ sở hạ tầng và kết quả mà dự án
đã tạo ra được trong quá trình thực hiện, và tiếp tục phát triển sau khi tổ chức hay
cơ quan tài trợ rút khơi dự án. Cách tiếp cận này được sử dụng khá phổ biến trong
các lĩnh vực, các dự án trên thế giới.
Trước những năm 80 của thế kỷ 20, các hoạt động, chương trình có mục tiêu
phục vụ cộng đồng đều được đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện từ cơ quan
trung ương. Thời kì này người ta mới khuyến khích sự tham gia của các ngành vào

các chương trình, hành động. Sự hiện diện của cộng đồng là rất ít. Vì thề tính bền
vững của chương trình hay hoạt động khơng được đảm bảo. Cách tiếp cận sự tham
gia của cộng đồng được phát triển mạnh mẽ vào những năm 80 - 90 của thế kỷ 20,
đặc biệt là áp dụng cho các chương trình của tổ chức phi chính phủ, chương trình thí
điểm liên quan nhiều đến cộng đồng như phát triển đơ thị và nơng thơn, xố đói,
giảm nghèo, phát triển nơng nghiệp và nơng thơn, chương trình bảo vệ môi
trường.... Cách tiếp cận phát triển định hướng vào cộng đồng hay còn gọi là phát
triển dựa trên cộng đồng được áp dụng phổ biến từ năm 2000. Các chương trình, dự
án phát triển định hướng cộng đồng có đặc điểm là trao cho cộng đồng quyền kiểm
sốt q trình ra quyết định và đóng góp nguồn lực vào việc lập kế hoạch, thiết kế,
thực hiện, vận hành, bảo trì những cơ sở hạ tầng [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




6
* Khái niệm về quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM)
Quản lý cộng đồng là phương thức bảo vệ môi trường trên cơ sở một vấn đề
môi trường cụ thể ở địa phương, thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần
thiết để giải quyết vấn đề đó. Phương pháp này sử dụng các cơng cụ sẵn có để tập
trung cải tạo hoặc bảo vệ một tài ngun nào đó hay tạo ra lợi ích về môi trường
như dự án tái tạo năng lượng, phục hồi lưu vực... Và đồng quản lý tài ngun đó
thơng qua sự hợp tác giữa các đối tác chính quyền, doanh nghiệp, các tổ chức phi
chính phủ và cộng đồng dân cư.
Phương pháp quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là lấy cộng đồng làm
trọng tâm trong việc quản lý môi trường. Đưa cộng đồng tham gia trực tiếp vào hệ
thống quản lý môi trường, họ trực tiếp tham gia trong nhiều cơng đoạn của q trình
quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt
động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện. Đây là hình thức quản lý đi từ dưới

lên, thực hiện theo nguyện vọng, nhu cầu thực tế và ý tưởng của chính cộng đồng
trong đó các tổ chức quần chúng đóng vai trị như một công cụ hỗ trợ thúc đẩy cho
các hoạt động cộng đồng [5].
1.1.2. Vai trò của người dân trong quản lý môi trường dựa vào cộng đồng
Sự tham gia của người dân địa phương làm cho dự án phù hợp hơn với đặc
điểm nhu cầu của địa phương. Thông qua việc tham khảo ý kiến của người dân, hay
người dân đóng góp ý kiến sẽ cung cấp những thơng tin có giá trị cho dự án. Do vậy
dự án dễ được chấp nhận và khả năng bền vững cao hơn.
Bởi lẽ, họ có kiến thức về địa bàn sinh sống, chính vì vậy họ nắm rõ các đặc
thù điều kiện cũng như vấn đề văn hoá, xã hội ở địa bàn, nắm rõ các nhu cầu cũng
như các phương tiện hiện có của quản lý. Các quyết định có sự tham gia của cộng
đồng sẽ trở nên có cơ sở thực tiễn và đây là căn cứ đảm bảo cho tính khả thi của các
quyết định về quản lý mơi trường về mặt kinh tế. Chẳng hạn, việc đề ra phí thu gom
chất thải khơng thể nào áp dụng một mức như nhau cho tất cả các địa phương mà
phải phân cấp cho các địa phương quyết định trên cơ sở lấy ý kiến cộng đồng.
Người dân tham gia vào các dự án giúp cho dự án có thể tiếp tục vận hành
tốt, và có hiệu quả sau khi dự án kết thúc. Bởi vì hoạt động của dự án đem lại lợi ích
cho họ. Và có thể được nhân rộng ra nhằm giải quyết vấn đề trên phạm vi rộng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




7
Sự tham gia của người dân sẽ góp phần điều tiết trong sử dụng nguồn lực
đảm bảo tính bền vững trong quản lý môi trường, tài nguyên thiên nhiên được sử
dụng hiệu quả nhất khi biết vận dụng kiến thức của người dân và huy động được
các nguồn lực tài chính sẵn có trong cộng đồng vào việc làm kinh tế, từ đó tạo có
hội tăng thu nhập cho người dân. [5].
Có sự tham gia của cộng đồng sẽ đảm bảo giám sát và đánh giá các chương

trình liên quan đến quản lý tổng hợp, duy trì được các hoạt động thông qua hợp tác
trong cộng đồng và thể chế hoá sự tham gia của cộng đồng. Những dự án từ khi bắt
đầu đến khi vận hành thì đều phải gắn với môi trường dân cư trong vùng, người dân
trong vùng là người hiểu rõ nhất những nảy sinh, những hiện tượng khi dự án hoạt
động. Họ sẽ là người đưa ra những đánh giá trung thực nhất, sát sao nhất về dự án
qua đó đánh giá được thực chất của dự án.
Sự tham gia của cộng đồng vào các dự án sẽ giải quyết được vấn đề nhận
thức của người dân thông qua sự tác động lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng
đồng. Người dân sống trong một cộng đồng nên họ dễ dàng chia sẻ và bảo ban nhau
vì vậy khi có người vi phạm hoặc đi ngược lại hoạt động của quản lý thì họ là người
tác động đem lại hiệu quả nhất. [5].
1.1.3. Các nguyên tắc trong quản lý môi trường dựa vào cộng đồng
Nguyên tắc: Xác định ranh giới rõ ràng
Nguyên tắc này cho rằng việc tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng phải được
phân công rõ dàng cụ thể tới từng đối tượng. Xác định được đối tượng cần quản lý,
từ đó tiếp tục chia nhỏ đối tượng quản lý để dễ phân chia công việc. Phải phân công
rõ dàng từng công việc tới từng đối tượng. Nếu không dễ dẫn tới tình trạng khơng
biết được mình quản lý cái gì hay đối tượng thuộc ai quản lý. Tránh tình trạng “Cha
chung khơng ai khóc”. Trong q trình phân cơng cơng việc, phân công trách nhiệm
phải chú ý là phân công được tất cả công việc tới tất cả các đối tượng tham gia
khơng để sảy ra tình trạng người muốn tham gia không được tham gia hay công
việc dồn quá nhiều vào một người như thế dễ sảy ra xung đột trong quản lý. [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




8
Nguyên tắc: Cân đối giữa chi phí và lợi ích
Để lôi kéo được người dân tham gia vào việc quản lý mơi trường cần có cơ

chế tăng thu nhập cho họ. Tức là cần gắn kết giữa mục tiêu quản lý môi trường với
tăng thu nhập của người dân. Người dân tham gia vào việc quản lý tích cực khi họ
tìm thấy ở đó lợi ích đem lại cho họ mà ngồi lợi ích gián tiếp là các lợi ích trực tiếp
thu được hàng ngày. Khi người dân tham gia vào các hoạt động kinh tế mà do dự án
tổ chức thì họ phải thu được thu nhập từ hoạt động này để duy trì đời sống của mình
và gia đình, vì thế mà các dự án ngồi việc đầu tư cho các hoạt động phục vụ mục
đích chính cần hỗ trợ người dân ở đó phát triển kinh tế đảm bảo người dân tham gia
là có lợi ích kinh tế ví dụ như: hỗ trợ kĩ thuật, giống cây, tiêu thụ sản phẩm...
Nguyên tắc: Được đưa ra, được tiếp thu ý kiến
Cộng đồng dân cư được phép và được khuyến khích đưa ra ý kiến của mình
trong các cuộc thảo luận. Họ được đưa ra những đánh giá về hoạt động của hệ thống
quản lý. Người dân địa phương thơng qua việc đóng góp ý kiến sẽ cung cấp cho cơ
quan quản lý cao hơn những thông tin, những phản hồi từ phía họ. Những vấn đề
mà người dân có thể sẽ gặp phải khi hệ thống đi vào vận hành. Những ý kiến từ
phía người dân là rất quan trọng vì khi hệ thơng hoạt động sẽ ảnh hưởng tới lợi ích,
cuộc sống của họ và khơng ai hơn họ là người cung cấp thông tin đúng đắn, sát thực
nhất. Đồng thời, người dân địa phương là người sống lâu ở địa bàn, họ có kinh
nghiệm về địa bàn sinh sống vì vậy họ có thể đưa ra những giải pháp đơn giản mà
hiệu quả cho những vấn đề đặt ra. [5].
Nguyên tắc: Người dân tham gia giám sát
Mọi hoạt động, muốn thực hiện có hiệu quả cần có sự giám sát, và lẽ tất
nhiên khi người dân tham gia vào hệ thống quản lý thì họ cũng có quyền được giám
sát. Sự giám sát của người dân là hoạt động giám sát đối với hệ thống quản lý cấp
trên giám sát đối với đối tượng quản lý, và giám sát lẫn nhau. Người dân tham gia
giám sát giúp cho dự án hoạt động hiệu quả về thời gian, chất lượng. Giám sát của
người dân là một nguyên tắc giúp cho dự án vận hành tốt, không đi chệch hướng khi
dự án kết thúc khi khơng cịn sự giám sát từ phía dự án. Sự giám sát của dân giúp
phản ánh kịp thời những sai phạm của các khâu khi thực hiện dự án vấp phải, nêu
nên mong muốn của dân trong quá trình triển khai dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – Đại học Thái Nguyên





9
Nguyên tắc: Thưởng phạt rõ ràng
Những cá nhân trong cộng đồng chịu sự giám sát của các tổ chức, đặc biệt là
sự giám sát của cộng đồng mình về các hoạt động của mình. Nếu có hành vi vi
phạm thì sẽ bị phạt, cịn nếu lập cơng thì sẽ được thưởng. Những cá nhân không
tham gia vào hoạt động của dự án có thể bị loại trừ khỏi các hoạt động cơng cộng
khác, đây là cơ chế để khuyến khích người dân tham gia vào mơ hình quản lý. Đồng
thời cuốn hút người dân tham gia nhiệt tình hơn. Nhưng cơ chế thưởng phạt phải
thật rõ ràng và đủ khả năng khuyến khích và lơi kéo sự quan tâm của mọi người.
Nguyên tắc: Công nhận quyền tối thiểu đối với các tổ chức
Người dân được phép đưa ra ý kiến của mình với các cơ quan quản lý nhà
nước trong hệ thống quản lý môi trường mà không bị cản trở bởi các tổ chức nhà
nước khác. Có nghĩa là khi người dân đưa ra ý kiến của mình họ khơng phải bận
tâm về việc có động chạm vào các tổ chức khác khơng, và nếu có động chạm vào thì
họ có phải chịu trách nhiệm gì khơng? Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì vấn đề
người dân đưa ra nhiều khi có liên quan tới nhiều lĩnh vực liên quan khác chứ không
phải chỉ về môi trường, vì thế ngun tắc này đưa ra nhằm khuyến khích người dân
nêu ra ý kiến của mình, và khuyến khích họ đưa ra ý kiến trung thực nhất.
1.1.4. Tiến trình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM)
* Xác định các thách thức của cộng đồng
Quá trình xác định các thách thức của cộng đồng là sự tham gia của nhiều
bên liên quan, các bên cùng thảo luận để đưa ra vấn đề môi trường cụ thể của khu
vực như các vấn đề về ơ nhiễm nước, khơng khí, cải tạo cơ sở hạ tầng... Từ đó xác
định các vấn đề ưu tiên, tìm kiếm các giải pháp để xây dựng sự đồng thuận rộng rãi
trong cộng đồng. Trong suốt quá trình cộng đồng ra quyết định thì việc thảo luận
được tiến hành với nhiều mức độ khác nhau, hình thức và tỷ lệ khác nhau. Điều này

có thể đưa ra nhiều vấn đề khác nhau nhưng cuối cùng sẽ tập chung chủ yếu vào ý
kiến tổng hợp của một tỷ lệ dân cư rộng lớn.[12].
* Chỉ định người triệu tập
Việc bổ nhiệm người triệu tập có thể thơng qua việc sử dụng bảng câu hỏi
như là một hướng dẫn để lựa chọn được người triệu tập cho dự án. Có thể đưa ra
một ví dụ khi lựa chọn người triệu tập, bằng việc đưa ra các câu hỏi sau cho nhóm
cộng đồng trả lời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




10
- Ai là người trong cộng đồng có thể tham gia là người triệu tập?
- Ai có được sự hỗ trợ từ địa phương, có mối liên quan tới quản lý nhà nước
để bênh vực cho dự án ?
- Ai có thể đóng vai trị lãnh đạo, có kỹ năng điều phối và biểu lộ sự tập chung?
- Ai có thể đủ thời gian tham gia?
- Chính quyền có bằng lịng bổ nhiệm người triệu tập khơng ?
Trong ví dụ này, với 5 câu hỏi trên, người nhận được câu trả lời tốt nhiều
nhất sẽ được lựa chọn là người triệu tập của dự án.
Xác định các thách thức của
cộng đồng

Ơ nhiễm nước, khơng khí, đất, cải tạo cơ sở
hạ tầng, tái định cư

Chỉ định người triệu tập
(người đầu tầu)


Cán bộ được địa phương bầu cử, lãnh đạo
cộng đồng có uy tín khác

Xây dựng nhóm làm việc cộng
đồng
(nhóm CBEM)

Xây dựng sự
nhất trí

Chính quyền
Tổ chức
NGO

Doanh
nghiệp

Tổ chức các cuộc họp để xác định các
thách thức và mục tiêu, thông tin và các
yếu tố cần thiết, đề ra hướng giải quyết có
thể
Kinh tế

Đề ra các mục tiêu
Xã hội

Xây dựng giải pháp

Ký kết thoả thuận


Thực hiện dự án

Môi
trường

Xây dựng kế hoạch hành động

Các đối tác cam kết:
- Hành động
- Nguồn lực
- Lịch trình
- Biện pháp thực hiện





Phục hồi lưu vực
Cải thiện việc quản lý chất thải
Sản xuất sạch hơn
Giáo dục, tham gia của cộng đồng

Hình 1.1. Tiến trình quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng (CBEM)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




11
* Xây dựng nhóm cộng đồng

Nhóm cộng đồng bao gồm các thành phần sau:
Nhà tài trợ: Đó là một nhà lãnh đạo hoặc cơ quan, cộng đồng, nhóm dân cư,
doanh nghiệp... Trách nhiệm của họ là nhận diện các vấn đề và đưa ra đánh giá.
Người triệu tập, nhà lãnh đạo: Có thể là nhà lập pháp, chủ tịch UBND, đại
biểu hội đồng nhân dân, người đứng đầu trong cộng đồng được kính trọng...Với
trách nhiệm tập hợp mọi người bàn bạc cùng nhau (quá trình đồng thuận của tất cả
các đối tác tham gia) viết văn bản thoả thuận của tất cả các đối tác, đảm bảo sự phát
triển bền vững, hiệu quả và quá trình tiến hành lâu dài của dự án
Nhóm trung lập: Đó là các trường đại học, trung tâm đồng thuận, các tổ
chức dân sự, chương trình mở rộng....
Các nhóm trên chính là nhóm làm việc cộng đồng, trong quá trình thực hiện
dự án cần phải có sự phối hợp đồng bộ và có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng cho
các nhóm.
* Xây dựng sự nhất trí
Sự nhất trí được duy trì trên ngun tắc hoạt động là công bằng, cởi mở và
tin tưởng lẫn nhau. Tiến hành bằng cách tổ chức các cuộc họp, hội thảo để xác định
các thách thức và mục tiêu, xác định thông tin và các yếu tố cấn thiết, đề ra hướng
giải quyết có thể. Hình thành sự nhất trí khơng phải thơng qua hình thức biểu quyết
trong các cuộc hội thảo mà bằng các hình thức tìm hiểu, giải thích, cùng bàn bạc đi
đến quyết định cuối cùng. Tạo khơng khí thân mật, cởi mở để mọi người đều đưa ra
ý kiến của mình.
* Đề ra các mục tiêu
Việc đề ra các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường nhằm giúp dự án xác
định rõ kết quả đạt được về từng lĩnh vực cụ thể là như thế nào, từ đó càng thấy rõ
tầm quan trọng của dự án cũng như của cộng đồng trong việc phối hợp giải quyết
các vấn đề môi trường. Việc đề ra các mục tiêu chính là cơ sở để xây dựng các mục
tiêu nhỏ, cụ thể để từng bước thực hiện các mục tiêu lớn. Có thể đề ra các mục tiêu
trên thông qua việc xác định các chỉ tiêu chính. Các chỉ tiêu đưa ra phải được
nghiên cứu kĩ lưỡng những điều kiện hiện có để có những chi tiêu phù hợp, nếu chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





12
tiêu q cao hoặc q thấp đều khơng có tác dụng thúc đẩy hoạt động. Chỉ tiêu quá
thấp sẽ không thực hiện được mục tiêu đề ra, chỉ tiêu quá cao, khó hồn thành sẽ
kìm hãm sự cố gắng hồn thành.[12].
chỉ tiêu 1.1
1. Môi
trường
Bước1
Liệt kê các
mục tiêu
cho mỗi
loại môi
trường,
kinh tế và
xã hội

chỉ tiêu 1.2
Bước 2
Đối với

chỉ tiêu 2.1

mỗi mục

2. Kinh tế


tiêu, trình
Chỉ tiêu 2.2

bày rõ
từng loại
chỉ tiêu

3. Xã hội

Chỉ tiêu 3.1

Chỉ tiêu 3.2

Bước 3: Sử dụng bảng danh sách các mục tiêu và chỉ tiêu để truyền
đạt những lợi ích đến cộng đồng và các đối tác

Hình 1.2. Sơ đồ xác định các chỉ tiêu, mục tiêu
* Xây dựng các giải pháp tích hợp
Việc xây dựng các giải pháp tích hợp được thực hiện thông qua việc lập kế
hoạch. Chúng bao gồm các bước sau:
- Xác định hoạt động của dự án
Là bước quan trọng nhất trong giai đoạn lên kế hoạch dự án, thời gian và nỗ
lực đầu tư cho bước này giúp dự án có nhiều khả năng thành cơng. Việc xác định
các hoạt động cần có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan và phải dựa trên các
mục tiêu cụ thể của dự án, kể cả những nguồn lực và trở ngại. Dự án được thực hiện
một cách có hệ thống khi các hoạt động được vạch ra một cách chi tiết và kĩ lưỡng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





13
giai đoạn chuẩn bị. Khả năng quyết định một loạt hoạt động theo trình tự với nhau và
những đề mục hoạt động là một kĩ năng quan trọng mà nhà lập kế hoạch cần phải có.
- Trình tự các hoạt động
Khi đã định được các hoạt động thì vấn đề cần thiết là lập được một trình tự
đúng đắn cho các hoạt động. Biết trình tự đúng đắn sẽ tránh lãng phí thời gian và
nguồn lực. Thơng thường một dự án được thực hiện bởi một nhóm cá nhân, do đó
khi đã có khởi động thì cần phải có sự giám sát và phối hợp các hoạt động để tiến
hành theo một trình tự hợp lý. Vì vậy, sắp xếp các hoạt động phải được làm trong
giai đoạn chuẩn bị.
Việc vạch kế hoạch về thời gian cho các hoạt động chính, phụ sẽ giúp dự án
được hoạt động, khởi sự và hồn tất trong khn khổ các nguồn lực sẵn có. Điều
này cũng giúp giám sát các hoạt động của dự án trong q trình thực hiện, kiểm tra
xem cơng việc có tiến triển theo đúng kế hoạch khơng.
- Phân công trách nhiệm
Việc phân công trách nhiệm cần tiến hành có phương pháp để đảm bảo sự
tham gia đầy đủ của cộng đồng, vì quá trình lên kế hoạch của dự án sẽ khơng hồn
chỉnh nếu khơng phân cơng trách nhiệm cho từng cá nhân hoặc nhóm thực hiện
những hoạt động khác nhau. Khi phân công trách nhiệm điều quan trọng là động cơ
của những người thực hiện, các cá nhân sẽ có động lực tốt nếu họ được phân cơng
cơng việc họ muốn đảm nhận và hồn thành. Do đó, cần phải tìm hiểu những kĩ
năng, chun mơn và sở thích của các thành viên, nhóm cộng đồng để có những
phân cơng hợp lý.
* Ký kết thoả thuận.
Kí kết thoả thuận áp dụng sau hội thảo lập kế hoạch hành động nhằm mục
đích dẫn chứng - bằng văn bản - các vai trị và sự giao phó cho mỗi đối tác chủ yếu
có liên quan tới quy trình CBEM.
Quy trình thực hiện ký kết thoả thuận có thể bao gồm bước:
- Người triệu tập xác nhận lại các đối tác chủ yếu đã ký tên vào bảng công bố.

- Điều phối viên dự án chuẩn bị bản công bố và thu thập ý kiến tán thành của
từng thành viên, nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




14
- Người triệu tập họp các đối tác để cùng nhau ký thoả thuận chính thức.
Bản ký kết sẽ diễn đạt tất cả các thông tin cần thiết để thuyết phục và dẫn
chứng sự thoả thuận mà các đối tác đạt được trong việc thực hiện mơ hình CBEM.
* Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là quá trình triển khai các kế hoạch đã lập ra trong các hội thảo
trước đó dựa trên sự đóng góp của các bên theo thoả thuận, bao gồm các hoạt động
phối hợp của nhiều bên nhằm đảm bảo sự tham gia của các lực lượng vào q trình
triển khai mơ hình. Để triển khai mơ hình thành cơng cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết.
- Lựa chọn được công cụ phù hợp, dưới cái nhìn tồn diện.
- Trong q trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa
các đối tác.
- Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa
chính quyền và nhân dân.
- Cần xác định rõ vai trò của người đầu tầu trong dự án CBEM, người đầu
tầu phải được chỉ định bởi chính quyền và có uy tín trong cộng đồng. Người đầu tầu
phải quan tâm đến những tác động tích cực và tiêu cực của dự án, và hoạt động vì
lợi ích chung.
1.2. Thực trạng quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng mơ hình quản lý môi trường dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ mơi trường, đặc biệt

trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Điều này được thể hiện rõ
trong các văn bảo luật, các văn kiện, định hướng phát triển đất nước là phát triển đất
nước bền vững, hài hoà giữa ba mục tiêu là kinh tế, mơi trường và xã hội. Chính vì
vậy, trong các văn bản pháp luật cũng chú ý tới các hình thức quản lý mơi trường,
đặc biệt nhấn mạnh tới hình thức quản lý dựa vào cộng đồng, người dân địa phương
cụ thể như:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 1993;
- Luật Bảo vệ mơi trường năm 2005;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




15
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (trong đó
có nêu chủ trường “đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường”
- Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tưởng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược bảo vệ mơi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; trong đó có nêu “Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, huy
động sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư cho bảo vệ mơi trường. Có cơ
chế, chính sách phù hợp để tăng cường huy động vốn cho bảo vệ môi trường, nhất
là các nguồn vốn ngoài ngân sách”.
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; trong đó có
nêu “Nâng cao vai trị, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi
chính phủ và cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững”.
- Chỉ thị số 36/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 25/6/1998 về tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cộng nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước.
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp
UBND quản lý về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
Những căn cứ pháp lý này có vai trị quan trọng để khuyến khích việc áp
dụng mơ hình quản lý này ở nước ta. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, thúc đẩy
cộng đồng dân cư cùng chia xẻ trách nhiệm với Nhà nước trong quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường; phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về quy chế
dân chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




×