Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------

PHÙNG VĂN KIỆM

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: QTKD15A-BK-27

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GVC.TS VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2017

1
Hà Nội – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo
sư, Tiến sĩ, Giảng viên, những người đã tham gia giảng dạy lớp cao học, chuyên
ngành Quản trị - Kinh doanh khóa 2015A của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
các viện nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành TS. Vũ Quang - người đã
trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, cơng sức để chỉ bảo tận tình cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài luận văn.


Để hồn thành luận văn, tơi xin ghi nhận và cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo – Nghiên cứu khoa học, Phòng tổ chức, Phịng hành
chính – quản trị, các đồng chí cán bộ quản lý, các đồng chí giáo viên và các em học
sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên, các đồng chí cán bộ quản lý
ngồi doanh nghiệp, cùng bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu vừa qua;
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Điện Biên, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Phùng Văn Kiệm

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phùng Văn Kiệm
Sinh ngày: 24/11/1979
Nghề nghiệp: Cán bộ - Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên.
Tôi xin cam đoan những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như những ý tưởng của
tác giả khác nếu có được trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Tác giả


Phùng Văn Kiệm

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2

HSSV

Học sinh sinh viên

3

GV

Giáo viên


4

GS

Giáo sư

5

PGS

Phó giáo sư

6

TS

Tiến sĩ

7

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

8

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội


9

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

10

KHCN

Khoa học công nghệ

11

KTXH

Kinh tế xã hội

12

TCN

Trung cấp nghề

13

CĐN

Cao đẳng nghề


14

SCN

Sơ cấp nghề

15

TCDN

Tổng cục dạy nghề

16

CLGD

Chất lượng giáo dục

17

CLĐT

Chất lượng đào tạo

18

NCKH

Nghiên cứu khoa học


19

CBQL

Cán bộ quản lý

20

KĐCLDN

Kiểm định chất lượng dạy nghề

21

QLCL

Quản lý chất lượng

22

LLSX

Lực lượng sản xuất

23

QH

Quốc hội


24



Quyết định

25

NQ

Nghị quyết

26

CSVC-TB

Cơ sở vật chất – Thiết bị

27

CSDN

Cơ sở dạy nghề

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số TT


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Sự khác biệt của đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề.

17

Bảng 1.2

Quá trình hình thành và phát triển các trường CĐN

19

Bảng 1.3

Hệ thống tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo nghề

38

Bảng 2.1

Trình độ đội ngũ CBCNV - GV của trường CĐN Điện Biên

52

Bảng 2.2


Cơ cấu độ đội ngũ CBCNV - GV của trường CĐN Điện
Biên.

52

Bảng 2.3

Quy mô HSSV trong các năm 2014 - 2016

55

Bảng 2.4

Hạng mục cơng trình xây dựng nhà trường

55

Bảng 2.5

Kết quả tuyển sinh từ năm 2013 đến 2016

57

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Chất lượng đầu vào của sinh viên hệ cao đẳng niên khóa
2013 - 2016

Đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng Nghề Điện Biên
Trình độ tin học, ngoại ngữ, chứng chỉ sư phạm của giáo
viên
Phân loại giáo viên dạy nghề

Bảng 2.10 Kết quả bồi dưỡng cán bộ, giáo viên
Bảng: 2.11

Tình hình triển khai, thực hiện mục tiêu, chương trình đào
tạo

58
59
61
61
64
65

Bảng 2.12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường

69

Bảng: 2.13 Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

72

Bảng: 2.14

Bảng 2.15


Chất lượng học tập của sinh viên CĐN niên khóa 20132016
Chất lượng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề niên khóa
2013-2016

5

73

74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trường CĐN Điện Biên

6

51


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

1

Lời cảm ơn

2


Lời cam đoan

3

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

4

Danh mục các bảng, biểu

5

Danh mục các sơ đồ, đồ thị

6

Mục lục

7

Phần mở đầu

10

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HIỆN NAY:
1.1 Nhận thức chung về đào tạo nghề và công tác đào tạo nghề tại các
Trƣờng CĐN.


13

13

1.1.1. Khái niệm Nghề - Đào tạo Nghề

13

1.1.1.1 Khái niệm Nghề

13

1.1.1.2 Khái niệm Đào tạo nghề

14

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề

16

1.1.3. Những khác biệt của cơng tác đào tạo nghề với các chương trình
đào tạo khác.
1.2 Đặc điểm và nội dung của công tác đào tạo nghề trong các trƣờng
cao đẳng nghề.

17

17

1.2.1 Đặc điểm của công tác đào tạo nghề trong các trường CĐN


17

1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các trường CĐN

18

1.2.1.2 Hệ thống tổ chức, quản lý các trường cao đẳng nghề

20

1.2.2 Những nội của công tác đào tạo nghề trong các trường CĐN

21

1.2.2.1 Tuyển sinh.

21

1.2.2.2 Đội ngũ giáo viên.

23

1.2.2.3 Mục tiêu và chương trình đào tạo

26

1.2.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

29


1.2.2.5 Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.

29

7


1.3 Một số tiêu chí đánh giá cơng tác đào tạo nghề tại các trƣờng
CĐN

35

1.3.1 Têu chí chung

35

1.3.2 Tiêu chí cụ thể

35

1.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề tại các trƣờng
cao đẳng nghề

38

1.4.1 Nhóm yếu tố khách quan

38


1.4.2 Nhóm yếu tố chủ quan

39

1.5 Kinh nghiệm công tác đào tạo nghề tại các địa phƣơng khác

42

1.5.1 Kinh nghiệm công tác đào tạo nghề tại Trường CĐN Sơn La

42

1.5.2 Kinh nghiệm công tác đào tạo nghề tại Trường CĐN Lào Cai

43

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN BIÊN.

46

2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Nghề Điện Biên

46

2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển trường cao đẳng nghề Điện Biên

46

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ được giao


49

2.1.3 Một số thành tích đào tạo của nhà trường

50

2.1.4 Cơ cấu tổ chức, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường

50

2.1.5 Các nghề đào tạo và quy mô tuyển sinh của trường

53

2.1.6 Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính

55

2.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Điện
Biên

57

2.2.1 Tuyển sinh

57

2.2.2 Đội ngũ giáo viên


59

2.2.3 Mục tiêu và chương trình đào tạo

64

2.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

68

2.2.5 Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo

72

2.3 Đánh giá công tác đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Điện Biên

75

2.3.1 Kết quả đạt được:

75

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế:

76

2.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

77


8


CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

80

BIÊN.
3.1 Định hƣớng hồn thiện cơng tác đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng
nghề tỉnh Điện Biên.
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề tại
Trƣờng Cao đẳng Nghề Điện Biên.

80

81

3.2.1 Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và nâng cao chất lượng đầu vào của
người học, thực hiện tốt các chỉ tiêu đào tạo hàng năm được UBND tỉnh

81

giao.
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý mục tiêu, nội dung chương trình và đổi
mới phương pháp giảng dạy.
3.2.3. Nâng cao chất lượng xây dựng bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên
và nề nếp quản lý của nhà trường.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, tập trung nguồn lực tài chính
phục vụ cho cơng tác đào tạo


85

87

87

3.2.5. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo của xã hội. Xây dựng mối
liên hệ giữa Nhà trường với Doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng,

93

hiệu quả đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

9


PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt và

giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định
hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược", Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào
tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
Để thực hiện thắng lợi Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nói chung, Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và Chiến lược phát triển giáo dục 2011
– 2020 nói riêng, thì ngành giáo dục trước hết là giáo dục nghề nghiệp trong đó có
hệ thống đào tạo nghề phải làm tốt khâu khâu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao mà các thành phần kinh tế đang đòi hỏi. Tuy nhiên bên cạnh ưu điểm là tăng
quy mô đào tạo, nhưng chất lượng học sinh, sinh viên học nghề ra trường chưa đáp
ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, một số phải đào tạo lại.
Trong những năm gần đây tâm lý của học sinh tốt nghiệp phải thi vào trường
Đại học ít người học nghề dẫn đến thừa thày, thiếu thợ, thợ có tay nghề cao ít, cơng
tác đào tạo tại các trường cao đẳng nghề chưa đáp ứng được theo tình hình mới,
chưa có sức hút lớn với người học.
Trường Cao đẳng nghề Điện Biên, trong quá trình thành lập và hoạt động
của mình, nhà trường đã góp phần cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng góp phần
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các vùng lân
cận tốt nghiệp của trường đã được các doanh nghiệp chấp nhận, song một số bộ
phận khơng nhỏ trong đó tay nghề chưa thành thạo, vi phạm quy trình cơng nghệ,

10


năng xuất lao động thấp, cịn thờ ơ với cơng việc, tác phong cơng nghiệp kém, từ đó
cho thấy kết quả đào tạo thấp do cơng tác quản lý cịn hạn chế, lúng túng trong cách

đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, mặc dù tỷ lệ tốt nghiệp có thể cao. Vì
những lí do này nên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu "Phân tích và đề xuất một
số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Nghề
Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng cơng tác đào tạo nghề của Trường Cao đẳng Nghề Điện
Biên trong những năm gần đây, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
đào tạo giúp nhà trường nâng cao năng lực cạnh tranh và có những bước phát triển
vững chắc trong giai đoạn tới, nhằm nâng cao uy tín và vị thế của nhà trường với thị
trường lao động, cung cấp một nguồn nhân lực có tay nghề góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề tại các trường cao đẳng
nghề hiện nay.
- Vận dụng lý luận phân tích đánh giá thực trạng cơng tác đào tạo nghề 3 năm
học 2013 – 2016 để chỉ rõ những kết quả đạt được và các mặt còn tồn tại, nguyên
nhân trong công tác đào tạo nghề tại Trường CĐN Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề tại Trường
Cao đẳng Nghê Điện Biên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới thực trạng công tác tổ
chức đào tạo của Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên, nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng tới công tác đào tạo của Nhà trường trong thời gian 3 năm học gần đây (Năm
học 2013-2014, năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016). Trên cơ sở các kiến
thức liên quan được trang bị trong quá trình học tập chuyên ngành Quản trị kinh
doanh tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với việc phân tích thực trạng công tác
đào tạo nghề của nhà trường để đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
đào tạo của Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên.
Với phạm vi nghiên cứu cụ thể:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên.


11


- Phạm vi về thời gian: số liệu phân tích chủ yếu trong 3 năm học Năm học
2013-2014, năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình
cơng tác đào tạo, tác giả đã vận dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: áp dụng trong việc thống kê số liệu từ bảng biểu
của nhà trường liên quan đến nội dung của đề tài.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: áp dụng trong việc tính tốn tỷ lệ của các chỉ tiêu
phân tích để thấy được kết cấu và quy mô của các chỉ tiêu trong đối tượng phân tích.
- Phương pháp phân tích khái quát những tài liệu lý luận và thực tiễn có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, xử lý và phân tích, từ đó đưa ra
những đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
5. Nội dung kết cấu của đề tài
Nội dung kết cấu của đề tài gồm có:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề tại các trường cao đẳng
nghề.
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Nghề
Điện Biên.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề tại
Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


12


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HIỆN NAY
1.1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1.1 Khái niệm Nghề - Đào tạo nghề
1.1.1.1 Khái niệm Nghề
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghề.
Theo nghĩa rộng, dưới góc độ hướng nghiệp, Nhà bác học Nga E.A.Climốp
định nghĩa như sau: “Nghề là nhóm các chun mơn gần nhau. Cịn chun mơn là
một dạng hoạt động mà trong đó con người dùng trí lực và thể lực của mình tạo ra
những phương tiện cần thiết cho xã hội tồn tại và phát triển”.
Còn theo Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên
làm theo sự phân công lao động xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như dạng lao động
vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu xã hội)
trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu
cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở
giúp cho con người có “nghiệp” – việc làm, sự nghiệp.
Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động địi hỏi con người phải có
một q trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên mơn, kỹ năng, kỹ
xảo nhất định.
Tóm lại, tác giả cho rằng: Nghề là một lĩnh vực hoạt động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã

hội. Cịn chun mơn là lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng
năng lực thể chất và tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc....) với tư cách là những
phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.

13


1.1.1.2 Khái niệm Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề). Một số
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
+ Theo Các Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
- Một là: giáo dục trí tuệ.
- Hai là: giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể thao hoặc bằng
cách huấn luyện quân sự.
- Ba là: dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm vững những nguyên lý cơ bản
của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn
giản nhất.
+ Tác giả William Mc Gehee cho rằng: Dạy nghề là những qui trình mà các
cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp
vào mục đích và các mục tiêu của cơng ty.
Ơng Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) “Những hoạt động nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong
phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Dạy nghề là cung cấp cho

người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
cơng việc nghề nghiệp được giao.
Ở Việt Nam có một số khái niệm sau:
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chun mơn, bao gồm cả người đã
có nghề, có chun môn rồi hay học để làm chuyên môn khác.
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đưa ra khái niệm đào tạo nghề
nghiệp như sau: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ

14


năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp”.
Như vậy, khái niệm này đã khơng chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thưc kỹ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động trong quan niệm về lao động
chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực”, coi công nhân như cái
máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao
động – một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ kỹ
thuật tiên tiến hiện nay.
Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố
cơ bản tạo thuận lợi cho q trình tìm việc làm và thực hiện cơng việc. Dạy nghề
giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo
ra cơng việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ nó địi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương lai

phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là
điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về
vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản
xuất để người cơng nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động
trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật,
lập kế hoạch tính tốn, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ
sở ban đầu để người học sinh- người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động
công nghiệp.

15


Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp của người học, đảm
bảo tính giáo dục tồn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề
thường xun.
1.1.2. Vai trị, ý nghĩa của đào tạo nghề
Theo quan điểm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo
dục đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Yếu tố con người trong đào tạo nghề, người lao động có thể nâng cao được
kiến thức, kỹ năng nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần
phát triển kinh tế. Như vậy có thể thấy giáo dục đào tạo nghề là một thành tố quan

trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực.
Vai trò của đào tạo nghề quan trọng như thế nào trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ?
Thứ nhất, Nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người được đầu tư
phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Năng
lực thực hiện này chỉ có thể có được thơng qua giáo dục – đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm trong q trình làm việc. Như vậy, có thể thấy, vai trò quyết định của giáo
dục – đào tạo nghề nghiệp đối với việc hình thành và phát triển năng lực thực hiện
của con người. Nhờ đó đào tạo nghề, người lao động có thể nâng cao được kiến
thức và kỹ năng nghề của mình.
Thứ hai, vai trị của đào tạo nghề nghiệp đối với chất lượng nguồn nhân lực
xuất phát từ lợi ích cá nhân của con người (con người lao động). Lý thuyết về vốn
nhân lực hiện đại cho rằng “tất cả các hành vi của con người đều xuất phát từ những
nhu cầu lợi ích kinh tế cho chính các cá nhân hoạt động tự do trong thị trường mang
tính cạnh tranh. Các dạng biểu hiện khác đều bị cho là không thuộc phạm vi hoặc sự
biến dạng của lý thuyết này” (Fitzimons, 1999). Các cá nhân đầu tư vào đào tạo

16


nghề nhằm tích lũy những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, những cái có thể
mang lại lợi ích lâu dài sau đó và đó là nhân tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.
Thứ ba, Giáo dục – đào tạo nghề tạo ra sự “tranh đua” xã hội và trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ
năng, tay nghề thấp hoặc khơng có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những
người có trình độ, có kỹ năng nghề cao.
Thứ tư, Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
được thể hiện thơng qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của nền
kinh tế cơng nghiệp địi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến thức, có kỹ
năng nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm

chủ được cơng nghệ.
1.1.3 Những khác biệt của công tác đào tạo nghề với các chƣơng trình
đào tạo khác.
Bảng 1.1. Sự khác biệt của đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề.
Cao đẳng chuyên nghiệp

Nội dung

Hình thức văn - Cấp bằng Cao đẳng cử nhân

Cao đẳng nghề
- Cấp bằng Cao đẳng nghề

bằng
Nơi cấp bằng

- Bộ GD-ĐT cấp

- Bộ Lao động – thương
binh và xã hội cấp

Cấp quản lý

- Các trường TCCN, CĐ, Đại học do - Các trường TCN, CĐN
Bộ GD-ĐT quản lý

thuộc hệ thống dạy nghề
do Bộ LĐTB-XH quản lý.

Chương trình, - Mục tiêu và chương trình đào tạo - Mục tiêu và chương trình

mục tiêu đào (hàn lâm) lý thuyết nhiều hơn thực đào tạo hệ nghề thời lượng
tạo.

thực hành nhiêu hơn so

hành.

với hệ chuyên nghiệp.
1.2 Đặc điểm và nội dung của công tác đào tạo nghề trong các Trƣờng
Cao đẳng nghề.
1.2.1. Đặc điểm của công tác đào tạo nghề trong các Trường CĐN
*Đặc điểm của đào tạo nghề.

17


- Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thơng qua q
trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên mơn nghề
nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra trường; đồng
thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo
đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.
- Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản nhất.
Trong quá trình dạy – học, người học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì
phải trực tiếp nhìn thấy q trình sản xuất hay ít nhất thấy được mơ hình của nó.
Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản sau: Máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên dạy lý
thuyết và thực hành vừa giỏi chuyên môn kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm.
Ngồi ra phải tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản
xuất theo khoa học. Thiếu những điều kiện này, đào tạo nghề không thể đạt hiệu
quả cao.

- Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao gồm
cả lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo và
chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và thực hành được phản
ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình mơn học. Hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới cơng nghệ sản xuất. Vì thế, trong vịng 5 đến
7 năm phải xây dựng danh mục nghề đào tạo một lần. Đây là điểm khác biệt giữa
đào tạo nghề với giáo dục phổ thơng.
1.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của các trường CĐN.
Quá trình hình thành và phát triển của các trường CĐN được chia thành 3
giai đoạn: Trước năm 2007; Từ 2007 đến 2010; Sau 2010 đến nay, Đặc trưng cơ
bản của mỗi giai đoạn được tổng hợp trên bảng 2.2 Cụ thể:
Trước năm 2007: Các trường CĐN trong cả nước nói chung và trường CĐN
Điện Biên nói riêng tiền thân là các trường dạy nghề. Theo Luật giáo dục ban hành
năm 1998 quy định giáo dục dạy nghề nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nên
Bộ GD-ĐT phối hợp với các bộ chuyên ngành quản lý Nhà nước về dạy nghề. Năm
1998, Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ LĐTB và XH được thành lập để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về dạy nghề. Do đó từ năm 1998 các trường dạy nghề chịu

18


sự quản lý Nhà nước của TCDN và các Bộ chuyên ngành cũng như UBND cấp tỉnh
nơi các trường đặt trụ sở.
Bảng 1.2. Quá trình hình thành và phát triển các trường CĐN
Thời
gian

Trước
năm
2007


Văn bản pháp lý của

Đặc điểm và tính chất

Nhà nƣớc

- Là các trường dạy nghề

- Luật giáo dục ban hành

- Dạy nghề ngắn hạn và dạy nghề dài hạn

năm 1998 và năm 2005.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các -

Nghị

định

số

Bộ chuyên ngành quản lý Nhà nước về dạy 33/1998/NĐ-CP về việc
nghề.

thành lập Tổng cục dạy
nghề thuộc Bộ LĐTB-XH

- 28 trường CĐN được thành lập năm - Luật Dạy nghề năm

Từ năm
2007 đến
năm
2010

2007.

2006 được ban hành.

- Các trình độ đào tạo: SCN,TCN và CĐN.

- Quyết định số 02/2007

- Các Bộ, UBND cấp tỉnh/thành phố phối của Bộ LĐTB-XH ban
hợp với Bộ LĐTB-XH thực hiện quản lý hành điều lệ trường CĐN
nhà nước đối với các trường CĐN trực - Luật Giáo dục sửa đồi
năm 2009

thuộc.

- Nhà nước đầu tư nghề trọng điểm quốc - Quyết định số 630/QĐgia, khu vực và quốc tế từ chương trình TTg năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về phê

mục tiêu quốc gia.

- Các trường CĐN thuộc hai loại hình công duyệt chiến lược phát
Từ năm
2010 đến
nay


lập được Nhà nước lựa chọn đầu tư thành triển dạy nghề thời ký
trường nghề chất lượng cao từ năm 2013 2011-2020.
đến 2020.

- Quy hoạch phát triển
mạng lưới CSDN giai
đoạn

2011-2020

năm

2012 của Bộ LĐTB-XH.
- Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13
(Nguồn: Bộ Lao động TB-XH)

19


Từ năm 2007 đến 2010: Việc ban hành Luật Dạy nghề năm 2006 đã mở ra
hướng phát triển mới cho dạy nghề. Theo điều lệ trường CĐN do Bộ LĐTB-XH
ban hành năm 2007, các trường dạy nghề chịu sự quản lý Nhà nước của TCDN và
các bộ chuyên ngành cũng như UBND cấp tỉnh nơi các trường đặt trụ sở. Các
trường dạy nghề ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có bộ phận quản lý đào
tạo nghề thuộc Sở LĐTB-XH. Ở các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, bộ phận quản lý cơng tác đào tạo nghề đặt trong Vụ đào tạo hoặc Vụ tổ chức
cán bộ.
Từ năm 2010 đến nay: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát
triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Thông qua quy hoạch phát triển mạng lưới

CSDN giai đoạn 2011-2020 của Bộ LĐ-TB và XH, nhiều loại hình trường cao đẳng
nghề được thành lập và đầu tư cơ sở vật chất và được cụ thể hóa bằng Luật Giáo
dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13.
Các trường CĐN trong cả nước nói chung và trường CĐN Điện Biên nói
riêng tiền thân là các trường dạy nghề, chịu sự quản lý nhà nước của Tổng Cục dạy
nghề thuộc Bộ LĐTB&XH, các bộ chuyên ngành như (Bộ NN&PTNT; Bộ công
thương...) cũng như UBND cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở.
1.2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý các trường cao đẳng nghề.
Hệ thống tổ chức quản lý các trường CĐN được thực hiện theo kiểu trực
tuyến, bao gồm các đơn vị sau: Bộ LĐTB và XH, Tổng cục dạy nghề, các Bộ quản
lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố, Sở Lao động TB và XH, doanh
nghiệp, trường Cao đẳng nghề (sơ đồ 2.1)
Số lượng giáo viên ở các trường cao đẳng nghề tăng lên rõ rệt, tính đến
31/12/2015, bình qn số lượng giáo viên ở một trường CĐN là 145 người. Với xu
hướng đa dạng hóa loại hình đào tạo nghề, các trường CĐN cũng đa dạng hóa loại
hình sở hữu như công lập, dân lập và hỗn hợp với nhiều cấp tham gia quản lý như
Bộ, tỉnh, Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Bình quân mỗi trường
CĐN đào tạo từ 15 đến 20 nghề.
Với việc chuẩn hóa các cơ sở trường lớp, đội ngũ giáo viên, chương trình,
giáo trình và cơng tác tuyển sinh, đào tạo nghề đã đi vào thực chất, quy mô tuyển
sinh ở các trường CĐN tăng dần qua các năm. Số lượng học sinh, sinh viên bình

20


quân một trường CĐN là 6.405 người. Bình quân một trường CĐN có giá trị tài sản
cố định là 48.331 triệu đồng, tổng số vốn là 74.369 triệu đồng.
1.2.2. Những nội dung của công tác đào tạo nghề trong các Trƣờng
CĐN.
1.2.2.1 Tuyển sinh

Có thể khẳng định rằng, nâng cao chất lượng tuyển sinh đào tạo nghề hiện
nay đối với các trường CĐN là nhiệm vụ sống còn của cả hệ thống dạy nghề, có tác
động rất lớn đến tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội không chỉ của tỉnh Điện
Biên mà còn là nhiệm vụ của ngành dạy nghề toàn quốc, việc xác định chỉ tiêu
tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ
sở vật chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Theo Quy chế tuyển sinh học nghề ban hành kèm theo Quyết định
08/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội quy định
a. Hình thức tuyển sinh
- Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm chỉ tiêu
tuyển sinh đã xác định:
* Tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;
*. Tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;
*. Tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng thực hiện theo hình thức xét tuyển,
thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển.
b. Đối tượng tuyển sinh
- Những người có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học
đều được tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp, người đã tốt nghiệp trung học cơ sở
(viết tắt là THCS) hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông (viết tắt là THPT) tuỳ
thuộc vào đối tượng tuyển sinh của từng nghề, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều
được đăng ký học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng nghề:
Có đủ sức khoẻ để học tập và lao động phù hợp với nghề cần học. Trong độ
tuổi quy định. Cán bộ, công chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan,

21


đơn vị, doanh nghiệp hoặc quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được đăng ký học

nghề khi cấp có thẩm quyền cho phép.
Hàng năm, hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là
HĐTS) và bộ phận giúp việc cho HĐTS để điều hành mọi công việc có liên quan
đến tuyển sinh của trường.
Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục dạy nghề nói riêng trong nhiều
năm qua vẫn cịn nhiều loay hoay tìm ra lối đi cho sự ổn định và phát triển bền
vững. Ba nhân tố: Tuyển sinh – Đào tạo – Dịch vụ việc làm sau đào tạo đã trở thành
những nhân tố quan trọng có mối quan hệ biện chứng với nhau trong sự phát triển đi
lên của công tác tuyển sinh tại các trường CĐN. Tuy nhiên trong 3 yếu tố trên thì
yếu tố chất lượng đào tạo là trung tâm, là quan trọng nhất trong hệ thống dạy nghề,
nó có vai trị quyết định trong việc giữ vững ổn định và phát triển của cơ sở dạy
nghề.
Tâm lý xã hội nói chung là sính bằng cấp, theo kết quả khảo sát của Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam thì có tới hơn 90% học sinh Trung học phổ thơng sẽ
thi vào đại học, cao đẳng chính quy sau khi tốt nghiệp. Học sinh không vào được
đại học, cao đẳng chính quy chuyên nghiệp sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông
được coi là thất bại trong con đường lập nghiệp.
Những chính sách ưu đãi cho đào tạo nghề, đặc biệt chế độ lương hiện nay
chưa đủ thuyết phục phụ huynh và học sinh lựa chọn học nghề là con đường lập
nghiệp. Học sinh có bằng nghề ra trường khi xin việc vào các cơ quan nhà nước gặp
rất nhiều khó khăn, bằng nghề chưa được quy định trong hệ thống thang bảng lương
của nhà nước.
Hoạt động hướng nghiệp của các trường từ Trung học cơ sở đến Trung học
phổ thông đều tập trung vào các trường đại học, cao đẳng chính quy, hạn chế trong
việc định hướng học nghề, lựa chọn học nghề là một lựa chọn cuối cùng khi không
thể vào đâu học được
Thực chất số lượng học sinh phổ thơng ngày càng ít do chính sách sinh đẻ có
kế hoạch, nhiều doanh nghiệp mở ra chỉ cần tuyển lao động phổ thông mà không
cần đào tạo nghề.


22


Học phí học nghề thấp khơng đủ để thực hiện các hoạt động dạy nghề. Bên
cạnh đó học phí học nghề của các trường cơng lập và ngồi cơng lập chênh nhau
quá lớn đối với cùng 1 nghề.
1.2.2.2 Đội ngũ giáo viên
Theo Thông tư số: 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm 2010 của
Bộ Lao động TB-XH quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề “Chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề” là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp mà giáo viên, giảng viên dạy nghề cần đạt
được nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề như sau:
- Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu
ngành, nghề và trình độ đào tạo:
- Nhà giáo là người nước ngoài giảng dạy tại các chương trình liên kết đào

tạo ít nhất phải có 05 năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực giảng dạy;
- Tỷ lệ học sinh, sinh viên/nhà giáo tối đa là 25 học sinh, sinh viên/nhà giáo
đối với các chuyên ngành hoặc nghề thuộc lĩnh vực nhân văn, kinh tế và dịch vụ; 20
học sinh, sinh viên/nhà giáo đối với các chuyên ngành hoặc nghề thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, công nghệ; 15 học sinh, sinh viên/nhà giáo đối với các chuyên ngành hoặc
nghề yêu cầu về năng khiếu của người học;
- Có ít nhất 15% giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề có trình độ thạc sỹ
trở lên;
- Tỷ lệ giảng viên, giáo viên cơ hữu ít nhất là 70% đối với trường cao đẳng
nghề công lập, 50% đối với trường cao đẳng nghề tư thục và đảm bảo có giảng viên,
giáo viên cơ hữu cho từng nghề đào tạo.
Theo báo cáo của Tổng cục dạy nghề Việt Nam, cả nước hiện có khoảng
1.300 cơ sở DN, với khoảng 36.000 giảng viên, giáo viên; trong đó giáo viên dạy
trình độ cao đẳng nghề có trình độ thạc sỹ trở lên là 18,3%, giáo viên dạy trình độ

trung cấp nghề có trình độ Thạc sỹ trở lên là 5,4%, giáo viên dạy sơ cấp nghề có
trình độ Thạc sỹ trở lên là 1%. Có khoảng 57,8% số giáo viên dạy tích hợp lý
thuyết và thực hành nghề, 23,6% giáo viên chỉ dạy thực hành nghề; trong đó, 30%
giáo viên dạy cao đẳng nghề và 22% dạy trung cấp nghề đạt chuẩn KNN.

23


Số lượng giáo viên dạy nghề tăng lên do yêu cầu chuẩn về bằng cấp (giảng
viên CĐN, giáo viên TCN phải có bằng tốt nghiệp đại học, đại học sư phạm kỹ
thuật trở lên). Tuy nhiên nguồn nhân lực này chủ yếu có trình độ về lý thuyết, kĩ
năng thực hành còn hạn chế.
Tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn về thực hành nghề cao nhất là ở giáo viên
dạy các trường trung cấp nghề với tỷ lệ 42,76% tiếp theo là giáo viên dạy trình độ
cao đẳng nghề trong trường cao đẳng nghề là 30,82%.
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội.
Giáo viên phải yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đồn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có
ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương u, tơn
trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học. Tận tụy với công việc; thực hiện
đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ sở, ngành. Công bằng trong giảng dạy,
giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của người học; thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích.

b. Năng lực chun mơn
- Đối với giáo viên sơ cấp nghề: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình độ A về tin học trở lên hiểu và nắm vững kiến
thức của môn học, mô-đun được phân công giảng dạy, có thực tiễn sản xuất của
nghề.
- Đối với giáo viên trung cấp, cao đẳng nghề: Phải có trình độ tốt nghiệp đại
học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng
dạy; trình độ B về một ngoại ngữ thơng dụng và trình độ A về tin học trở lên. Hiểu

24


và nắm vững kiến thức nghề về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới của nghề.
c. Kỹ năng nghề
- Đối với giáo viên sơ cấp nghề: Có kỹ năng nghề tương đương trình độ
trung cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc 2/6 hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên. Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong
chương trình mơn học, mơ-đun. Biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ nghề được
phân công giảng dạy. Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
- Đối với giáo viên trung cấp, cao đẳng nghề: Kỹ năng nghề tương đương
trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia.
Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy. Tổ chức
thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
d. Năng lực sư phạm dạy nghề
Tiêu chuẩn trình độ sư phạm đối với giáo viên dạy nghề phải tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm
dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6
tháng đối với giáo viên sơ cấp nghề, 12 tháng đối với giáo viên trung cấp, cao đẳng
nghề, Biết vận dụng và lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài

học của chương trình mơn học, mơ-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy.
Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên, nhiên,
vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy học thơng
thường, chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của phịng học
chun mơn phù hợp với chương trình của nghề phân công giảng dạy.
g. Thực hiện hoạt động giảng dạy
Giáo viên dạy nghề phải tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với
từng đối tượng người học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình,
nội dung, thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm
bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định. Vận dụng, phối hợp các
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự
học của người học, biết sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị
dạy nghề để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng

25


×