Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.08 KB, 31 trang )

Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang
tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng nh các
lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt
động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoat
động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
phải dựa trên những đặc điểm đó.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúccó quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm
không đợc thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ
còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phơng tiện thiết bị thi công, ngời lao động)
phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác
sản xuất phải có tính lu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây nhiều khó khăn
phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt, cho chất lợng
sản phẩm đạt nh dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến


đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thờng phải thay đổi, lựa
chọn phơng án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nh hao
mòn vô hình, thiên taiDo vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần
tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh
những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu t kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và vật
liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ
giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môi trờng, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hởng đến chất l-
ợng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi,
làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta phổ biến là theo phơng
thức khoán gọn các công trình, HMCT, khối lợng hoặc các công việc cho các đơn
vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn có
đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây
dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo
từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng nh đặc
điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thờng xuyên so sánh kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán và đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình các

đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn
vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên Nợ TK 002-Vật t,
hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và
giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều hòa
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
1.2. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất,
hình thành nên ba loại chi phí tơng ứng là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí
về đối tợng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá,
các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ
hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán, nó
không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu nh khi
mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ không phải là chi

phí nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ, ngợc lại có những khoản đợc
tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc)
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc
quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà
phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân
theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tợng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng

mục công trình. Phơng pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng
mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử
dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí đợc chia
thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi
công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng). Chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân
trực tiếp xây lắp, các khoản này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy
móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu
động lực dùng cho máy thi công Cũng nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy
thi công cũng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát
sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
(kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phải trả toàn bộ công
nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý hành chính.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tợng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
quan đến việc quản lý của doanh nghiệp nh: trả lơng cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng, chất lợng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm
ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
t của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu
giá thành xây lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo địnhmức
và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt định
mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt
sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây
lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá
trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết
quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật
hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản
xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà
còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngợc lại, giá
thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Chi
phí sản xuất không liên quan đến khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong
kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tợng tập hợp chi phí
và đối tợng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và
có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết
kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm
thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất,
cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính
là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD CD
Hay:
Tổng giá
thành sản

phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.3.hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ chứng từ,
TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết định này, việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên, mà không dùng phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,...
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các
đối tợng chịu chi phí, trớc hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp chi phí,
sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tợng chịu chi phí theo
tiêu thức phù hợp.

* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ tự
các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một
cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện qua các bớc
sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại nh: giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu
kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần thiết
để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí sử
dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung hay chi phí quản lý
doanh nghiệp. Giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua trên
hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp nh: định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, theo khối lợng thực hiện
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối t-
ợng

=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công
trình. Trờng hợp thi công nhận vật t từ kho vật t của doanh nghiệp thì căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật t các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh
vật t sử dụng, sau khi đợc duyệt bởi ngời có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật t lập
phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký
vào phiếu. Ngời nhận vật t sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lợng vật t
thực xuất và cùng ngời nhận vật t ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu
xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn
kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng).
Nội dung phản ánh của TK 621 nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)

Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : tổng giá thanh toán
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về khối l-
ợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật
liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trờng hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình

×