Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số giải pháp đổi mới công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.08 KB, 16 trang )

Một số giải pháp đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường THCS
MỤC LỤC
STT

Mục

Trang

1

Lời giới thiệu

1

2

Tên sáng kiến

2

3

Tác giả sáng kiến

2

4

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến


2

5

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

2

6

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

2

7

Mô tả bản chất của sáng kiến

8

Những thông tin cần được bảo mật

14

9

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

14


10

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

14

11

Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng
thử sáng kiến lần đầu

14

Tài liệu tham khảo

15

2 -13

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mọi quốc gia trên thế
giới đang đứng trước những thời cơ và thách thức chủ yếu:
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với sự phát triển mạnh mẽ đã
đưa thế giới chuyển từ nền công nghiệp sang kỷ nguyên công nghệ thông tin và

nền kinh tế tri thức.
- Xu hướng tồn cầu hố và quốc tế hố vừa tạo ra q trình hợp tác để
cùng nhau phát triển nhưng cũng là quá trình cạnh tranh mạnh mẽ để bảo vệ lợi
ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hoá, truyền thống của mỗi dân tộc.
Những đặc điểm mang tính chất khách quan nêu trên đã tác động và làm
thay đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có
GD-ĐT. Sự biến đổi đó được thể hiện trước hết ở quan niệm mới về mẫu hình
nhân cách người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã hội trong bối cảnh
chung nói trên. Nhưng vì giáo dục lại là yếu tố cơ bản để phát triển con người, tạo
nguồn lực cho phát triển KT-XH, cho nên cũng vì các yêu cầu mới về nguồn nhân
lực xã hội đã dẫn đến sự tất yếu phải đổi mới về giáo dục và quản lý giáo dục.
Xem xét về khía cạnh hoạt động giáo dục,thì nguồn nhân lực giáo dục nói
chung trong đó đội ngũ nhà giáo là một trong các nhân tố đảm bảo cho sự
nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Nói cách khác, phẩm chất và năng lực của
đội ngũ giáo viên đóng vai trị quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con người là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Ban
Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có chỉ thị số 40 CT/TW ngày
15/6/2004 về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục”; tiếp đó ngày 11/01/2005 Thủ tướng chính phủ đã có quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010. Nghị
quyết số 29-NQ/TW Hội nghị TW8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác
định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới. Như vậy
việc nâng cao chất lượng nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng khơng
ít khó khăn đối với các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Một
2



trong những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo cũng như
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
thường xuyên cho đội ngũ này.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, giáo dục bậc THCS có ý nghĩa
rất quan trọng đối với sự vận động và phát triển của tồn hệ thống. Nó đóng vai
trị "nền móng" nhằm đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển tồn diện
nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và giáo
dục đại học. “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh hình thành, củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Để đạt được
mục tiêu nói trên cần có sự nỗ lực của tồn xã hội, của nhiều lực lượng, trong đó
đội ngũ GVTHCS “giữ vai trị quyết định”. Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo bậc THCS để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai
đoạn hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn.
Vĩnh Tường là một huyện đồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc, nền kinh tế phát
triển ở mức trung bình của tỉnh. Tuy nhiên nền giáo dục Vĩnh Tường lại rất phát
triển. Nhiều năm liền đạt danh hiệu lá cờ đầu của nền giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.
Một trong những đóng góp vào thành tích chung ấy có đóng góp của giáo dục
Lũng Hồ. Để duy trì và nâng cao thành tích ấy, việc nâng cao trình độ của đội
ngũ này là một yêu cầu cấp bách và hết sức nặng nề trước yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
Trong những năm gần đây, Dự án phát triển GVTHCS của Bộ Giáo dục và
đào tạo đã nghiên cứu đề xuất chuẩn đội ngũ cho GVTHCS và các biện pháp
nhằm thực hiện các chuẩn đó. Đây có thể xem như cơ sở lý luận và thực tiễn cho
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVTHCS.
2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS
3. Tác giả sáng kiến:

- Họ và tên:
- Trường THCS
- Số điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Cơng tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ngày 15 tháng 10 năm 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến.

3


I. VIỆC ĐỔI MỚI CƠNG TÁC QUẢN LÍ Ở TRƯỜNG THCS.
1. Tầm quan trọng của cơng tác quản lí.
Việc đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng GD-ĐT được xem là
nhiệm vụ hàng đầu của ngành GD-ĐT trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ trong từng năm học. Công tác hoạch định, xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện các hoạt động trong đơn vị là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của người cán bộ quản lý, trong trường phổ thông, trách nhiệm này thuộc về
người Hiệu trưởng, trong đó có vai trị tham mưu tích cực của đội ngũ cán bộ cốt
cán của đơn vị ( Phó hiệu trưởng, chủ tịch cơng đồn cơ sở, bí thư chi đồn
thanh niên, tổng phụ trách Đội, tổ trưởng chuyên môn...).
Đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường xây dựng quy chế làm việc của đơn
vị, phân công rõ trách nhiệm từng thành viên, đặc biệt là giao trách nhiệm cụ thể
cho tổ trưởng chuyên mơn và các tổ chức, đồn thể trong nhà trường; hàng tháng
có kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện quy chế, thực hiện nhiệm vụ, trong đó
đặc biệt chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá mức độ hồn thành, tiến độ thực
hiện cơng việc được giao của từng thành viên theo yêu cầu của từng công việc,
kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm.

Tất cả các hoạt động của trường đều phải thực hiện theo kế hoạch, vì có
như thế hoạt động của nhà trường mới nền nếp, không bị động và lúng túng.
Kế hoạch của nhà trường phải là sản phẩm trí tuệ của cả tập thể, do đó khi
xây dựng kế hoạch, người hiệu trưởng phải dự thảo và tổ chức lấy ý kiến thảo
luận trong nội bộ lãnh đạo nhà trường và toàn thể hội đồng giáo viên rồi mới tổ
chức triển khai thực hiện. Tránh lập kế hoạch theo hình thức áp đặt, thiếu tính
khả thi sẽ tạo tâm lý khơng tốt, làm qua loa, đối phó trong nội bộ nhà trường dẫn
đến hiệu quả đạt được không cao.
Kế hoạch của nhà trường phải được soạn thảo đúng nguyên tắc văn bản
hành chính qui định, có đầy đủ số cơng văn, ngày tháng, mục đích, u cầu, thời
gian, nội dung cơng việc, phân cơng trách nhiệm, tổ chức thực hiện và được
in,sao, gửi đến từng thành viên có trách nhiệm thực hiện.
2. Mối quan hệ giữa hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường.
BGH phải nắm vững chương trình GD và tổ chức thực hiện tốt các nội dung :
- Hướng dẫn các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chương trình từng bộ
mơn, chú ý những cơng việc cần đi sâu cụ thể. Đặc biệt phải xây dựng kế hoạch
chương trình dạy học hàng tuần từng học kỳ và cả năm học.

4


- Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra việc thực hiện chương
trình, tổ chức các chuyên đề hoặc tìm biện pháp thực hiện các chương khó, bài
khó của chương trình.
- BGH chỉ đạo các tổ trưởng chun mơn theo dõi tình hình thực hiện
chương trình của giáo viên thông qua việc soạn giảng, sổ ghi đầu bài. Định kì
hàng tuần,tháng báo cáo cho ban giám hiệu( có thể báo cáo đột xuất khi cần ).
2.1. Quản lý việc soạn giảng và chuẩn bị lên lớp:
Công tác quan trọng nhất trong khâu chuẩn bị lên lớp của giáo viên là việc

soạn giảng. Nó là hoạt động sáng tạo thể hiện sự nhận thức, suy nghĩ và lựa
chọn của người giáo viên về các vấn đề: nội dung, phương pháp giảng dạy và
hình thức tiến hành giờ lên lớp cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Bài
soạn được thiết kế kỹ lưỡng, khoa học bao nhiêu thì tiết dạy sẽ đạt hiệu quả bấy
nhiêu. Giáo án được soạn đúng quy chế, nghiêm túc và có chất lượng, thể hiện
rõ tính tích cực, tự giác và sáng tạo của người soạn. Do đó trong việc chỉ đạo
của BGH nhà trường cần thực hiện:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài đúng theo qui định của ngành
và đặc thù bộ mơn để đảm bảo tính thống nhất cao trong nhà trường.
- Trang bị đầy đủ các tài liệu, sách tham khảo về chuyên môn nghiệp vụ,
đồ dùng dạy học cũng như các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, các vật
liệu thí nghiệm, mẫu vật...
- Giúp giáo viên thực hiện soạn bài có sự trao đổi thống nhất trong tổ
chun mơn, nhóm bộ mơn về mục đích yêu cầu từng bài và trao đổi kinh
nghiệm việc xây dựng các tình huống sư phạm trong từng bài học.
- Cần chú ý là không yêu cầu rập khuôn máy móc làm mất đi tính sáng tạo,
thiết thực của việc soạn bài.
- BGH kiểm tra, ký duyệt giáo án của giáo viên hàng tháng, qua đó đánh
giá, nhận xét chất lượng soạn giáo án của giáo viên để đề ra những điều chỉnh
cho phù hợp.
2.2 Quản lý giờ lên lớp của giáo viên:
Giờ lên lớp của giáo viên đóng vai trò quyết định đến chất lượng dạy và
học, trong đó giáo viên là người trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về chất
lượng giờ lên lớp. BGH cần xây dựng nền nếp giờ lên lớp trong đơn vị, xác định
rõ trách nhiệm giáo viên trong việc hiểu rõ tầm quan trọng, yêu cầu và các thao
tác cơ bản của công việc soạn bài để chuẩn bị cho giờ lên lớp đạt hiệu quả cao.
Quy định rõ chế độ kiểm tra việc soạn giáo án và các loại hồ sơ sổ sách có
liên quan đến giờ lên lớp.
Khi kiểm tra công tác soạn, giảng của giáo viên, BGH cần có động tác trao
đổi rút kinh nghiệm với giáo viên, đồng thời có đối chiếu chất lượng, hiệu quả

khi tham gia dự giờ giáo viên.

5


Hiệu trưởng phân công, giao nhiệm vụ, tổ chức các chuyên đề về nâng cao
chất lượng soạn giảng, phân tích đánh giá tình hình theo từng tháng, từng học kỳ
và cả năm học. Rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
2.3. Chỉ đạo quản lý việc dự giờ.
Công việc dự giờ, đánh giá tiết dạy để chỉ đạo hoạt động dạy học là chức
năng quan trọng của người hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, là nét đặc thù cơ bản
trong hoạt động quản lý trường học. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải nắm
được lý luận dạy học và quan điểm trong khâu đánh giá giờ dạy. Tổ chức tốt
việc thăm lớp dự giờ, chuẩn đánh giá để có kết quả đánh giá chính xác tiết dạy.
BGH và các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp
toàn trường theo hàng tháng và từng học kỳ.
Các tổ trưởng chuyên môn tổ chức nghiên cứu thống nhất mục đích u cầu
bài học trong tồn tổ, phân tích trọng tâm bài học để thống nhất cách đánh giá.
Mỗi giáo viên làm tốt việc nghiên cứu về công tác dự giờ và bài học để
tham gia đánh giá chất lượng giờ dạy. Rút kinh nhiệm cho bản thân qua mỗi tiết
dự giờ. Từ đó thấy được những gì mình đã làm được, những gì chưa làm được
qua bài học đó, để thực hiện ở những giờ sau được tốt hơn.
2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập:
Trong các hoạt động của nhà trường , công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh là một khâu đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến cơng tác
giáo dục của nhà trường. Để quản lý tốt công tác này, cần thực hiện một số định
hướng sau:
- Nhà trường cần xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra tập trung, định
kỳ hay đột xuất. Ra đề kiểm tra, đánh giá thống nhất cho từng khối lớp.
- Trong mỗi tổ nhóm chuyên môn cần thống nhất nội dung, yêu cầu của

từng đề kiểm tra để kết quả được đánh giá thật sự công bằng và khách quan.
- Thực hiện kiểm tra cuối học kỳ theo đề chung của Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT ở một số bộ mơn chủ đạo. Các mơn cịn lại phân công giáo viên ra đề
chung bộ môn, bám sát vào chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn.
- Phân công giáo viên coi, chấm bài chéo giữa các lớp một cách nghiêm
túc, đảm bảo công bằng, khách quan. Tránh thực hiện qua loa, hình thức và thiếu
kiểm sốt. Làm tốt công tác ứng dụng CNTT vào việc lên điểm, cộng tính điểm,
quản lý điểm của giáo viên và học sinh. Giáo viên bộ mơn giảng dạy mơn học
khơng có quyền can thiệp vào việc kiểm soát điểm các bài kiểm tra định kỳ,
thường xuyên. Từ đó nhà trường nắm được chất lượng thực của học sinh. Công
khai chất lượng thực với toàn thể HĐSP, địa phương, Hội CMHS….
- Theo dõi kết quả học tập của học sinh qua đánh giá của giáo viên để có
hướng chỉ đạo kịp thời.

6


2.5. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém:
Việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đòi hỏi phải tập trung
chú ý phát huy năng lực của các em học sinh giỏi và nâng cao chất lượng học
tập của đối tượng học sinh có học lực cịn yếu kém. Trong q trình tổ chức thực
hiện, ban giám hiệu nhà trường cần:
- Triển khai quán triệt trong hội đồng sư phạm các văn bản chỉ đạo của các
cấp về yêu cầu, nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém và cụ thể bằng các kế hoạch của trường tùy tình hình thực tiễn của
mình.
- Giao cho các tổ chuyên môn lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phân
cơng giáo viên có nhiều kinh nghiệm và năng lực phụ trách, thường xuyên theo
dõi, kiểm tra hiệu quả giảng dạy, bồi dưỡng.

- Tiến hành tổ chức khảo sát chất lượng học sinh, lập danh sách học sinh có
học lực yếu kém cần phụ đạo và lên kế hoạch tổ chức, phân công giáo viên phụ
đạo học sinh yếu kém.
- Tổ chức phụ đạo học sinh có học lực yếu kém trong giờ chính khóa và
ngoại khóa để giúp các em có đủ khả năng theo kịp chương trình.
- Giáo viên được phân cơng phụ đạo phải có năng lực chun mơn tốt,
nhiệt tình và có trách nhiện trong cơng việc.
- Chương trình phụ đạo học sinh tập trung vào nội dung khắc phục tình
trạng hổng, rỗng, hụt hẫng kiến thức giúp học sinh theo kịp chương trình.
- Lập hồ sơ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc giáo viên hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Hiệu trưởng giao cho phó Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập tổ để kiểm tra
khảo sát chất lượng hằng tháng, có đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra các giải
pháp thực hiện.
- Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra, đánh giá việc
chuyển biến về kiến thức của học sinh được phụ đạo. Từ đó chỉ đạo chun mơn
đối với các thành viên được phân công vận dụng phương pháp giảng dạy phù
hợp với từng đối tượng.
- Giáo dục cho các em có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, học tập vì
ngày mai lập nghiệp, học để làm người, học để có nghề chun mơn mai sau.
Thường xun tuyên truyền sinh hoạt các tấm gương hiếu học, thành đạt để các
em có ý chí noi theo.
- Học sinh nghỉ không lý do phải được giáo viên chủ nhiệm đến tận gia
đình để tìm hiểu nguyên nhân, vận động các em trở lại lớp. Đối với những
trường hợp chưa ra lớp BGH kết hợp với chính quyền địa phương, đoàn thể đến
tận nhà các em để vận động gia đình cho con em trở lại lớp.

7



- Tạo mọi điều kiện cho các em có hồn cảnh khó khăn như miễn, giảm các
khoản đóng góp, hỗ trợ học tập, cho mượn sách giáo khoa.v.v..
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh để trao
đổi về tình hình học sinh yếu, khơng thuộc bài, chưa chuẩn bị bài khi đến lớp,
không mang theo dụng cụ học tập, không tập trung trong giờ học … để gia đình
giành thời gian quan tâm nhắc nhở các em nhiều hơn.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt, vui chơi lành mạnh, giao lưu, tham quan
dã ngoại thơng qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt Đoàn Đội nhằm hướng các em đến các hoạt động bổ ích ngồi giờ học chính khố.
2.6. Thực hiện cơng tác phối hợp:
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và cha
mẹ học sinh, có phân cơng trách nhiệm của các thành viên phù hợp:
- Phối hợp với cha mẹ học sinh quan tâm chăm lo đến việc học tập và rèn
luyện đạo đức, tác phong của con em.
- Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc huy động học sinh, đặc
biệt là đối tượng học sinh có học lực yếu kém ra lớp.
- Tăng cường trao đổi thông tin phối hợp hai chiều, phía nhà trường lập
danh sách học sinh bỏ học báo cáo cho UBND xã, khu dân cư để hỗ trợ vận
động học sinh trở lại lớp. Phía chính quyền có biện pháp chỉ đạo cho lãnh đạo
các khu dân cư và các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia tạo sự thống nhất,
đồng bộ của các lực lượng xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ Ở TRƯỜNG THCS
LŨNG HỒ, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC NHỮNG NĂM
TRƯỚC ĐÂY
Hoạt động chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện còn những hạn chế,
chưa phát huy hết vai trò của người đứng đầu đơn vị trường học. Tính phối hợp
trong cơng tác giữa các thành viên trong nhà trường chưa cao, chưa được nhịp
nhàng và đồng bộ.
Công tác quản lý chuyên môn ở tổ chuyên môn, đồn thể cịn có sự lỏng
lẻo, vẫn cịn có sự thờ ơ với công tác nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị.
Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chưa thực sự được quan

tâm. Cịn có tổ trưởng, đứng đầu tổ chức… chỉ xử lý cơng việc theo cảm tính,
theo “thời vụ”, chưa tìm tòi, nghiên cứu những giải pháp quản lý ở tổ chun
mơn và tổ chức mình phụ trách để đạt hiệu quả cao.
Chưa hình thành được quy chế hoạt động của nhà trường để gắn trách nhiệm
cho từng thành viên. Chưa phát huy tốt vai trò trách nhiệm của tổ chuyên môn,
của các tổ chức việc quản lý, theo dõi hoạt động chuyên môn của giáo viên.
Công tác chỉ đạo, phối hợp để huy động học sinh yếu, kém để phụ đạo nâng
cao kiến thức còn nhiều hạn chế do cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường chưa

8


thực sự quyết tâm, việc phối hợp với chính quyền địa phương và phụ huynh học
sinh chưa được đồng bộ. Chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém chuyển biến còn
chậm, học sinh yếu kém phần lớn bị hụt hẫng kiến thức cơ bản.
1. Công tác giảng dạy của giáo viên:
Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư nhiều cho tiết dạy, bài dạy, chậm đổi
mới nội dung phương pháp, soạn giảng chưa có chiều sâu, chưa phát huy tốí đa
tích tích cực, chủ động học tập của học sinh.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học, cho học sinh thực hành, thực nghiệm mặc
dù có nhiều cố gắng, song so với yêu cầu vẫn còn nhiều hạn chế. Học sinh chủ
yếu được tiếp thu qua lý thuyết, thiếu tính thực tiễn nên hạn chế khả năng tư
duy, tìm tịi học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo.
Một số giáo viên ở xa, phân tán, con nhỏ, điều kiện kinh tế gặp nhiều khó
khăn… nên cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
2. Ý thức học tập của học sinh và sự quan tâm của gia đình:
Một số học sinh chưa có động cơ thái độ học tập đúng đắn, cịn ham chơi,
lười học, lười suy nghĩ. Do đó tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao.
Một bộ phận gia đình học sinh chưa thực sự quan tâm trong việc học tập
của con em, thông tin hai chiều giữa phụ huynh và nhà trường còn hạn chế nên

hiệu quả phối hợp trong việc giáo dục chưa cao.
Một số phụ huynh chưa có phương pháp giáo dục phù hợp với tâm lý lứa
tuổi các em học sinh, chỉ áp dụng hình phạt là chính, cịn một số khác thì đặt kỳ
vọng quá lớn ở con mình nên tạo áp lực và ức chế ở các em.
Một số gia đình có quan tâm đến việc cung cấp yếu tố vật chất, phương tiện
cho con cái nhưng chủ yếu là để vui chơi, chưa hướng các em đến những hoạt
động học tập, không chú trọng đến việc theo dõi, hướng dẫn học tập ở nhà cho
các em.
Một số gia đình do mưu sinh, bố mẹ đi làm ăn xa, con cái ở nhà với ông bà,
cô chú… nên việc học tập và rèn luyện của các em chưa được chú trọng .
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN.
1. Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:
Công tác hoạch định, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt
động trong đơn vị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người cán bộ
quản lý, trong trường phổ thông, trách nhiệm này thuộc về người hiệu trưởng,
trong đó có vai trị tham mưu tích cực của đội ngũ cán bộ cốt cán của đơn vị
( phó hiệu trưởng, chủ tịch cơng đồn cơ sở, bí thư đồn thanh niên, tổng
phụ trách đội, tổ trưởng chuyên môn...). Để công tác này đạt hiệu quả cao, tôi
đã thực hiện một số giải pháp sau:

9


- Đầu năm học, hiệu trưởng xây dựng quy chế làm việc của đơn vị, phân
công rõ trách nhiệm từng thành viên, đặc biệt là giao trách nhiệm cụ thể cho tổ
trưởng chun mơn và các tổ chức đồn thể trong nhà trường; hàng tháng có
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện quy chế, thực hiện nhiệm vụ, trong đó đặc
biệt chú ý đến cơng tác kiểm tra, đánh giá mức độ hồn thành, tiến độ thực hiện
cơng việc được giao của từng thành viên theo yêu cầu của từng công việc, kịp
thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm.

- Tất cả mọi hoạt động của đơn vị đều phải thực hiện theo kế hoạch, vì có
như thế hoạt động của nhà trường mới nền nếp, không bị động và lúng túng.
- Kế hoạch đề ra của nhà trường phải là sản phẩn trí tuệ của tập thể, do đó khi
xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng phải dự thảo và tổ chức lấy ý kiến thảo luận trong
nội bộ lãnh đạo nhà trường và toàn thể đội ngũ rồi mới tổ chức triển khai thực hiện.
Tránh lập kế hoạch theo hình thức áp đặt, thiếu tính khả thi sẽ tạo tâm lý phản ứng
trong nội bộ nhà trường dẫn đến hiệu quả đạt được không cao.
- Kế hoạch của nhà trường phải được soạn thảo đúng nguyên tắc văn bản
hành chính, có đầy đủ số cơng văn, ngày tháng, mục đích, yêu cầu, thời gian, nội
dung công việc, phân công trách nhiệm, tổ chức thực hiện và được sao gửi đến
từng thành viên có trách nhiệm.
- Sau khi thực hiện hồn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, từng thành viên
phải có báo cáo tóm tắt, trong đó thể hiện cơ bản việc tổ chức thực hiện, số liệu và
kết quả đạt được. Đây chính là một trong những minh chứng quan trọng của đơn vị
trong việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của nhà trường, đồng thời
là cơ sở để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên.
2. Đổi mới công tác quản lý của tổ chuyên môn:
2.1. Xác định nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
Tổ trưởng quản lý tổ chuyên môn và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu
về hoạt động chun mơn có liên quan; giúp ban giám hiệu lập kế hoạch, tổ
chức việc dạy và học bộ môn. Dự kiến phân công giáo viên giảng dạy. Tham gia
ra đề kiểm tra, đánh giá.. Dự giờ, đánh giá tiết dạy của giáo viên, đề xuất tổ chức
các biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá xếp loại giáo
viên vào cuối kì, cuối năm học. Ký duyệt kế hoạch giảng dạy, giáo án hàng tuần
của các thành viên trong tổ.
Ban giám hiệu nhà trường phải làm tốt công tác tổ chức, phân công bổ
nhiệm tổ trưởng, tổ phó chun mơn có uy tín, có năng lực tổ chức, điều hành,
quản lý và có chun mơn tốt. Hàng tuần, tổ trưởng phải nắm được quá trình
soạn giảng, thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên để đánh giá thi đua thật
chính xác; đồng thời tổng hợp báo cáo về ban giám hiệu tình hình thực hiện

chương trình và các quy định về chuyên môn mà tổ chuyên mơn mình quản lý.
2.2. Nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn:

10


Tổ chuyên môn sinh hoạt tối thiểu 2 lần trong 1 tháng. Để việc họp tổ
chun mơn có chất lượng, đạt được yêu cầu đề ra. Có thể tổ chức theo những
nội dung cơ bản sau:
2.2.1. Nội dung sinh hoạt lần một:
a. Triển khai kế hoạch của nhà trường liên quan đến công tác chuyên môn
của tổ trong tháng.
b. Sinh hoạt chun mơn: Chia nhóm trao đổi, thảo luận về nội dung soạn
giảng, phương pháp giảng dạy áp dụng cho các bài, chương đã thực hiện trong
tháng và những nội dung khó, mới cần thống nhất, phương pháp vận dụng cho
các bài giảng tiếp theo. Tổ trưởng tổng hợp, giải quyết các khúc mắc được nêu
ra, đưa ra ý kiến thống nhất và rút ra những bài học kinh nghiệm.
Tổ trưởng triển khai kế hoạch của tổ, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong tổ: Dự giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề, ra đề kiểm tra, dạy thay...
c. Triển khai các nội dung khác cần thiết của tổ chuyên môn
2.2.2. Nội dung sinh hoạt lần hai:
a. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong tháng qua, ghi biên bản
người kiểm tra.
b. Kiểm điểm công tác tháng, đặc biệt là việc thực hiện nền nếp chuyên
môn của mỗi cá nhân.
c. Bàn biện pháp thực hiện tháng tới.
d. Giải quyết những vấn đề về chun mơn.
e. Góp ý và nêu những kiến nghị cho ban giám hiệu trường và các bộ phận
khác (nếu có)
f. Bình xét thi đua.

Sau khi dự giờ hoặc có những vấn đề chun mơn cần thiết, tổ trưởng có
thể triệu tập tổ chun mơn hội ý bất thường.
Các nhóm chun mơn cần tăng cường hội ý, trao đổi các vấn đề chuyên
môn cần thiết, đảm bảo sự thống nhất trong giảng dạy của nhà trường.
3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh:
Học tập là quá trình nhận thức, lĩnh hội những tri thức đã có và biến chúng
thành những vốn tri thức của riêng mình. Do đó, phải làm cho học sinh có động
cơ, thái độ học tập đúng đắn, cụ thể và mạnh mẽ. Việc quản lý học tập của học
sinh được thực hiện ở hai cấp độ: Giờ chính khóa và giờ ngoại khóa đảm bảo
cho học sinh xây dựng ý thức chuyên cần và tích cực học tập.
3.1. Quản lý việc học tập ở trường:
Đề ra nội quy học sinh của trường theo đúng các văn bản hướng dẫn pháp
quy quy định.

11


Xây dựng các quy định riêng cho công tác thi đua của học sinh phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị.
Tổ chức đội cờ đỏ, đội trực để theo dõi, ghi nhận tính chuyên cần của học
sinh ở các lớp.
Cuối tuần, ban giám hiệu tổng hợp các ý kiến, kiểm tra sổ ghi đầu bài... để
nắm tình hình học tập của học sinh và họp giáo viên chủ nhiệm lớp nghe phản
ánh và đề ra biện pháp xử lý tình huống hỗ trợ giáo viên kịp thời.
Phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh có học lực yếu kém.
Tập trung dự giờ, thăm lớp ở các lớp có biểu hiện sa sút về học tập và các
lớp yếu để nắm tình hình.
Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phát huy tốt vai trò của ban cán sự trong việc
tổ chức, quản lý lớp học, từ đó nắm thơng tin chính xác việc học tập của lớp qua
báo cáo thường xuyên của đội ngũ này.

3.2. Quản lý việc học tập ở nhà:
Thông báo cho cha mẹ học sinh về thời khố biểu hoạt động chính khóa
và ngoại khóa của trường, của lớp.
Chỉ đạo tốt cơng tác chun môn đối với giáo viên trong khâu giao bài cho
học sinh về nhà thực hiện.
Chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm xây dựng các hình thức học tập ở nhà cho
học sinh như: xây dựng góc học tập cá nhân, đơi bạn cùng tiến...
Ban giám hiệu cùng GVCN, Đồn – Đội có kế hoạch đi thăm nắm việc học
tập tại nhà của học sinh (Kiểm tra đột xuất một số học sinh)
4. Quản lý tài chính:
Đây là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý của người Hiệu
trưởng. Hiệu trưởng phải quản lý đảm bảo sử dụng nguồn ngân sách, tài chính
của đơn vị đúng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Người Hiệu trưởng phải xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, trên
cơ sở đó đảm bảo cân đối nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.
Định kì hàng tháng phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của
đơn vị để có định hướng xử lý kịp thời những yếu tố phát sinh.
Làm tốt việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý
tài chính nhằm đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Cơng khai tài chính hàng tháng trong tập thể để cùng giám sát, theo dõi
cộng đồng.
7.1. Kết quả đạt được.
Với các biện pháp chỉ đạo sát sao đã thực hiện ở trường THCS Lũng Hoà –
Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc trong 2 năm học qua, hiệu quả giáo dục đã từng bước
nâng lên một cách vững chắc.

12


Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương sát sao

và kịp thời hơn. Nhiều kế hoạch, chế độ của địa phương hỗ trợ cho hoạt động
giáo dục đã tạo điều kiện tốt để nâng cao chất lượng giáo dục.
Công tác chỉ đạo của nhà trường được tiến hành thường xuyên, bám sát yêu
cầu nhiệm vụ. Đặc biệt là các kế hoạch chỉ đạo thực hiện hưởng ứng cuộc vận
động “hai không” trong ngành, thực hiện việc phụ đạo học sinh yếu kém, thực
hiện phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cụ thể:
* Chất lượng giáo dục hai mặt:
Học lực
Hạnh kiểm
TN
Năm học
Giỏi Khá
TB Yếu Kém THCS Tốt Khá TB Yếu
18,3 45,8 32,5
2018-2019
3,06 0,15 100
93,6 6,4
0
0
5
7
7
50,3
95,6
2019-2020 19,16
30,04 0,44
0
100
4,35 0
0

6
5
* Chất lượng HSG các cấp
HSG cấp huyện
HSG cấp tỉnh
Năm học
Nhất
Nhì
Ba
KK
Nhất Nhì
Ba
KK
2018-2019
1
6
15
21
2
0
4
3
2019-2020
1
4
7
21
1
0
0

0
( Năm học 2019-2020 do dịch bệnh covid-19 nên ngành không tổ chức
một số cuộc thi vì vậy số giải đạt được ít hơn so với năm học 2018-2019 )
* Kết quả thi GVG cấp huyện
- Năm học 2018-2019: có 4 GV đạt giải ba, 4 GV đạt giải KK
- Năm học 2019-2020: có 4 GV vào vịng thi thực hành, sang đầu năm học
2020-2021 phòng GD-ĐT tổ chức thi tiếp đạt 1 nhất, 1 nhì, 2 KK.
* Đánh giá chung.
Cơng tác tổ chức, quản lý điều của nhà trường đã có những chuyển biến
tích cực. Đội ngũ cán bộ quản lý được bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ đủ
sức hồn thành nhiệm vụ.
Công tác quản lý chuyên môn ở các tổ chun mơn, các đồn thể trong
trường được thực hiện nghiêm túc hơn, khoa học hơn. Nền nếp, kỷ cương
trường học được xây dựng và thực hiện nghiêm túc. Các tổ đã có nhiều sáng tạo
trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Trong
các năm học qua, chất lượng HSG, HS đại trà được nâng lên rõ rệt (tính tỉ lệ đạt
giải trên tổng số học sinh). Chất lượng thi vào lớp 10 năm 2018-2019 xếp thứ
23/30, năm 2019-2020 xếp thứ 18/30 trương trong huyện.

13


Đội ngũ giáo viên được tăng cường, ngày càng nâng cao về số lượng và
chất lượng. Số lượng giáo viên đăng ký tham gia dự thi và đạt giáo viên dạy giỏi
các cấp tăng lên hàng năm.
Chất lượng giáo dục của nhà trường được giữ vững và ngày càng có bước
phát triển vững chắc. Uy tín của nhà trường ngày càng nâng cao trong đời sống
xã hội. Số lượng học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp hàng năm đều tăng và bố
trí đều hơn ở các tổ chuyên mơn, các khối lớp. Khơng cịn tình trạng chỉ có tập
trung ở một số môn chủ đạo như trước kia.

Kết quả của phong trào thi đua trong các năm học qua của trường THCS
Lũng Hoà đạt được như sau:
Năm học 2018-2019: Trường đạt danh hiệu Tiên tiến được UBND huyện
Vĩnh Tường tặng giấy khen
Năm học 2019-2020: Trường đạt danh hiệu Tiên tiến cấp tỉnh được UBND
tỉnh tặng giấy khen
IV. KẾT LUẬN.
Để làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục các cấp đòi hỏi người cán
bộ quản lý cần phải có nhiều nỗ lực liên tục, bền bỉ, có những giải pháp chỉ đạo
đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Trong q
trình thực hiện cần có sự phối hợp nhịp nhàng trong chỉ đạo, với chính quyền địa
phương và với các tổ chức xã hội. Phải phát huy tốt vai trò, ý thức trách nhiệm
của mỗi cán bộ, giáo viên hết lịng hết sức vì tương lai của thế hệ trẻ.
Từ thực tiễn hoạt động của nhà trường trong thời gian qua. Bản thân tôi rút
ra một số kinh nghiệm sau:
1. Trong lãnh đạo, tổ chức điều hành, người cán bộ quản lý phải phát huy
tính sáng tạo, tích cực nghiên cứu, đút kết kinh nghiện thực tiễn vào quá trình
quản lý của mình.
2. Trong xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện phải bám sát sự
chỉ đạo của các cấp, đồng thời phải phát huy dân chủ nhằm đảm bảo tính khả thi
của kế hoạch.
3. Phải đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên để
xây dựng một tập thể vững vàng về chun mơn, nghiệp vụ, đủ sức hồn thành
tốt nhiệm vụ. Kịp thời bổ nhiệm những cán bộ, giáo viên có năng lực tốt vào các
vị trí thích hợp, đồng thời thay thế những cán bộ giáo viên còn nhiều yếu kém
trong quản lý, trong chuyên môn nghiệp vụ mà không thể tiếp tục bồi dưỡng,
đào tạo.
4. Phải đặt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục lên hàng đầu, qua đó có
những biện pháp chỉ đạo thường xuyên liên tục
5. Từng tổ chun mơn, tổ chức phải tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ

cán bộ giáo viên của tổ chức mình phụ trách. Qua đó xây dựng hồn thiện cơ

14


cấu và cơ chế hoạt động của tập thể sư phạm, xây dựng mối quan hệ hợp tác
lành mạnh và tình bạn, tình đồng chí chân thành giữa các thành viên trong tập
thể sư phạm.
8. Những thông tin cần được bảo mật:
Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Các trường THCS có điều kiện CSVC, có chất lượng giáo dục tồn diện
trung bình trở lên.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Khi áp dụng sáng kiến này, chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao về mọi
mặt như phẩm chất đạo đức, học lực, khả năng thích ứng với hồn cảnh sống.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Sáng kiến này khi triển khai sẽ góp phần làm nâng cao chất gaios dục tồn
diện trong đơn vị Trường THCS Lũng Hồ và có thể áp dụng rộng rãi cho các
trường trong huyện.
Khi áp dụng sáng kiến này cần vận dụng một cách linh hoạt để phù hợp với
điều kiện của từng nhà trường nhằm đạt được hiệu cao.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số

TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1

, ngày 19 tháng 02 năm 2021
Thủ trưởng đơn vị

, ngày 17 tháng 02 năm 2021
Tác giả sáng kiến

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Luật giáo dục (số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019) của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 về phê duyệt đề
án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
giai đoạn 2005 - 2010.
4. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5.Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 thông tư ban hành điều lệ
trường THCS, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp
học.
6. Quyết định số 2497/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt qui hoạch phát triển giáo dục đào tạo
Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

16



×