BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............
BỘ NỘI VỤ
......../ ........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TĂNG
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐƠNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỮU HẢI
Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính,
coi cải cách nền hành chính là một nhiệm vụ quan trọng góp phần
xây dựng nhà nước pháp quyền và thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế- xã hội, nhằm
thực hiện thắng lợi chương trình cải cách nền hành chính của Chính
phủ, từ năm 2010, thành phố Đơng Hà đã tiến hành đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả kiểm sốt
TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thành phố và
các phường trên địa bàn. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả ngày càng đi vào nề nếp, có hiệu quả và được nhân dân đồng
tình, ủng hộ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh
những kết quả đạt được thì vẫn cịn những hạn chế, bất cập trong
thực hiện các thủ tục hành chính thiết yếu. Vì vậy, việc nghiên cứu
cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác cải
cách TTHC tại UBND thành phố là rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Với những lý do thiết thực đó mà tơi đã chọn đề tài: “Cải cách
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị” làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Sau khi Đảng ta đề ra chủ trương cải cách một bước nền hành
chính nhà nước, trong đó xác định cải cách thủ tục hành chính là
khâu đột phá tại Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương,
khóa VII và đặc biệt là quán triệt quan điểm cải cách hành chính theo
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng thì việc nghiên cứu những
vấn đề lý luận về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính và những vấn đề liên quan ngày càng nhiều. Cho đến nay đã có
nhiều cơng trình khoa học, tài liệu nghiên cứu về vấn đề này
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính của chính
quyền thành phố thuộc tỉnh và nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính phục vụ
cho cơng tác quản lý và điều hành hoạt động ở địa phương trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết về cải cách hành chính Nhà nước, nhất là
tập trung cải cách thủ tục hành chính.
Đánh giá thực trạng về tình hình cải cách thủ tục hành chính tại
UBND thành phố Đơng Hà, tỉnh Quảng Trị.
Tìm hiểu kinh nghiệm các địa phương về cải cách thủ tục hành
chính để làm bài học cho UBND thành phố Đơng Hà
Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của việc cải cách hành chính tại UBND thành phố Đông Hà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính và cơng
tác giải quyết thủ tục hành chính tại UBND thành phố Đông Hà
thông qua hoạt động của các cơ quan chức năng trực thuộc UBND
thành phố.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung giải quyết cơng việc
liên quan thủ tục hành chính từ năm 2010 đến nay tại UBND thành
phố Đông Hà.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn dựa trên phương pháp luận
duy vật biện chứng và lịch sử; dựa vào quan điểm chính trị, pháp lý của
Đảng, Nhà nước đối với cải cách thủ tục hành chính của nước ta nói
chung và ở UBND thành phố Đơng Hà, tỉnh Quảng Trị nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội
học, tra cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn để nghiên cứu các đối
tượng trên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một cơng trình khoa học nghiên cứu một cách hệ
thống và tồn diện về cơng tác cải cách thủ tục hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban
nhân dân thành phố Đông Hà- tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính tại Uỷ ban nhân dân thành phố Đông Hà- tỉnh Quảng Trị
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trị của thủ tục hành chính
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính
Về đặc điểm của thủ tục hành chính, nhìn chung các thủ tục
hành chính mang những đặc điểm chung như: được điều chỉnh
chủ yếu bằng các quy phạm thủ tục hành chính, trình tự thực
hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước, thủ tục
hành chính thường mang tính đa dạng, phức tạp; thủ tục hành
chính mang tính năng động..
Thủ tục hành chính đã và đang có ý nghĩa nhất định trong
q trình quản lí hành chính nhà nước đó là: bảo đảm cho các
quy định nội dung của luật hành chính được thực hiện; đảm
bảo cho các quy phạm nội dung của các ngành luật khác đi vào
cuộc sống, bảo đảm cho việc thi hành các quyết định HC được
thống nhất; Làm giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa
Nhà nước và công dân;
Về phân loại thủ tục hành chính hiện nay theo nhiều tiêu
chí khác nhau có thể phân thành các loại thủ tục hành chính
như sau:
Thứ nhất, theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước,
theo cách này, các thủ tục được xác định cho từng lĩnh vực
quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của
bộ máy quản lý, ví dụ như thủ tục đăng ký kinh doanh; thủ tục
xuất nhập cảnh; thủ tục cấp phép xây dựng...
Thứ hai, theo công việc cụ thể của các cơ quan nhà nước,
theo cách này, mỗi công việc được thực hiện nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước có một thủ tục tiến hành, ví dụ như thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thủ tục tuyển dụng cán
bộ, công chức...loại thủ tục này được thực hiện ở phạm vi rộng
hơn, không chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện mà
các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng có những hoạt động liên
quan đến quản lý hành chính nhà nước và cần thiết phải thực
hiện một số thủ tục hành chính loại này.
Thứ ba, phân loại theo chức năng cung cấp dịch vụ công và
chức năng chuyên môn, loại thủ tục này chỉ áp dụng cho các cơ
quan có chức năng hoạt động mang tính chất đặc thù nghiệp vụ
chun mơn, ví dụ như thủ tục cung cấp dịch vụ thông tin; thủ
tục kiểm tra mức độ an toàn lao động...
Thứ tư, phân loại theo quan hệ cơng tác, chia thành 3 nhóm
gồm: nhóm thủ tục nội bộ; nhóm thủ tục liên hệ; nhóm thủ tục
văn thư,
Tóm lại, việc phân nhóm các thủ tục hành chính căn cứ vào
tính chất hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong
q trình giải quyết công việc của nhà nước và của công dân
như trên chỉ có tính chất tương đối.
1.1.3. Đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1.4. Vai trị của thủ tục hành chính
1.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có một ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện
các lợi ích xã hội, nó đảm bảo kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, tập thể
và Nhà nước cũng như quyền ưu tiên các lợi ích. Tùy vào sự phát
triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích
ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý. Điều này có ý nghĩa đối với
lý luận cải cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên,
hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta cịn những hạn chế, đó là thủ
tục địi hỏi q nhiều giấy tờ, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ
ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa
và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị thay đổi
một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch.
Thực trạng trên cho thấy TTHC đã trở thành yếu tố cản trở việc
thực hiện quyền tự do, lợi ích và cơng việc chung của cơ quan, gây ra
tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi
thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của
nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngồi, là
khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến
trình phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính có một vai
trò đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành
chính nói chung khơng được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản
kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ta. Nghị quyết
38/CP ngày 1/5/1994 của Chính phủ “Về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong việc giải quyết cơng việc của công dân và tổ chức”
là khâu đột phá trong cải cách hành chính Nhà nước đã phát huy tác
dụng và đạt được những kết quả nhất định trong thời gian qua. Tuy
nhiên, trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thủ tục hành chính
cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan
trong hàng đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp tục cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác cải cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập để
tạo ra mơi trường pháp lý thơng thống, nâng cao tính cạnh tranh về
môi trường đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực
hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ
ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời
gian nhất định.Cải cách hành chính có thể được hiểu như là một
quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính,
cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng
chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của
bộ máy hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là điều
kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước
và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân
dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ
hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu
được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự
chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách TTHC là nhiệm vụ cấp thiết, khó khăn, lâu dài và
thường xuyên. TTHC là biểu hiện cụ thể của quản lý hành chính nhà
nước và có liên quan trực tiếp đến thẩm quyền của cơ quan hành
chính nhà nước, cán bộ, cơng chức nhà nước. Mục tiêu cải cách
TTHC là đúng đắn, cần thiết nhưng việc thực hiện thì khơng đơn
giản, vì đề xuất cắt giảm thủ tục, hay yêu cầu cải tiến quy định thủ
tục theo hướng tạo thuận lợi tối đa cho người dân, tổ chức, tăng
cường chức năng phục vụ, “công bộc” của phía cơ quan, cán bộ,
cơng chức nhà nước hoặc phân tích, chỉ ra những hạn chế, bất cập
của quy định thủ tục …. Không phải lúc nào, bao giờ cũng dễ được
cơ quan quản lý, cơ quan chủ trì soạn thảo chấp nhận, đồng tình. Tuy
nhiên, đấu tranh với cái cũ, thực hiện những cái mới để xã hội phát
triển, để bộ máy hành chính nhà nước ngày càng phát huy tính hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý, vận hành ln là địi hỏi, thách thức của
nhiệm vụ cải cách TTHC.
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết
của cải cách hành chính bởi các lý do sau đây:
- Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải
cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ
giữa nhà nước và cơng dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc
nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi
mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên
chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như:
cải cách tài chính cơng, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ
máy… thì việc lựa chọn khâu cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại
hiệu quả thiết thực nhất.
- Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể
xác định căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân,
doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và
từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, cơng chức hợp lý, đáp ứng
được yêu cầu công việc.
- Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các
nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao
trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công
chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc
của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính
phủ điện tử, …
- Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần
nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa
phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị
trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương về tính minh
bạch, mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện thủ tục
hành chính
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về cải cách thủ tục hành chính
1.3.1. Kiểm sốt thủ tục hành chính
1.3.2. Đánh giá tác động thủ tục hành chính
1.3.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
1.3.4. Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
1.3.4.1. Khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông; bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
1.3.4.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
1.3.4.3. Phạm vi, quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông
1.4. Kinh nghiệm cải cải cách thủ tục hành chính tại một số địa
phương
1.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thơng qua
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại
thành phố Bắc Giang
1.4.2. Xây dựng chính quyền điện tử tại các Quận thuộc thành phố
Hải Phòng
1.4.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Tiểu kết chương 1
Chương 2:
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐƠNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đơng Hà
2.1.1. Đặc điểm hành chính, tự nhiên thành phố Đơng Hà
Đơng Hà là thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Trị, miền
Trung Việt Nam. Thành phố Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh
Quảng Trị, là trung tâm chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế và thương
mại của tỉnh Quảng Trị, nằm ở ngã ba Quốc lộ 1 A và Quốc lộ 9.
Đô thị này nằm ở tọa độ 1600’53" - 16052’22" vĩ độ Bắc,
107004’24" kinh độ Đông.
Với diện tích tự nhiên 7.296,88 ha, dân số gần 10 vạn người,
được chia thành 09 đơn vị hành chính, gồm 09 phường: là Phường 1,
Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, phường Đông Giang,
phường Đông Thanh, phường Đông Lễ và phường Đơng Lương.
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có 13 cơ
quan chun mơn trực thuộc UBND thành phố được thành lập; trong
đó có 01 cơ quan là Đội Trật tự xây dựng được thành lập theo đặc thù
của thành phố.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội thành phố Đông Hà
Là thành phố tỉnh lỵ của Tỉnh Quảng Trị, có vị trí quan trọng trong
vùng Bắc Trung Bộ, nằm trên đường Quốc lộ 1, đường sắt theo trục Bắc
Nam và tuyến hành lang Đông Tây, là ngã ba đầu mối giao thơng quan
trọng, từ đây có thể giao lưu thông suốt với mọi miền đất nước. Đông
Hà là nơi tập trung các cơ quan của Trung ương, của tỉnh đóng trên địa
bàn; các khu cơng nghiệp, các trường đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật
của tỉnh Quảng Trị và vùng Bắc Trung Bộ, là nơi tiếp nhận hỗ trợ công
nghệ KHKT, tiêu thụ sản phẩm, lao động trong vùng
Trong thời gian qua cùng với xu thế chung của cả nước, Đông
Hà đã phát huy, khai thác những tiềm năng, thế mạnh, huy động mọi
nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát
triển các ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ du lịch. Đến nay dân số
thành phố Đông Hà có gần 10 vạn người, tỷ lệ tăng dân số hàng năm
là: 2,28%, (trong đó: tăng tự nhiên là 1,34 %, tăng cơ học 0,93%).
Thành phố có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (14,8%), cơ cấu
kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực, các cơng trình phục
vụ công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị được đầu tư và xây dựng
tương đối đồng bộ ngày càng hồn thiện, tạo bộ mặt đơ thị ngày càng
khang trang, xanh, sạch, đẹp và hiện đại.
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố
Đơng Hà
2.2.1. Kiểm sốt thủ tục hành chính
Bước phát triển quan trọng của cơng tác cải cách thủ tục hành
chính là việc Chính phủ ban hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về
kiểm sốt TTHC. Nghị định quy định về kiểm soát việc quy định,
thực hiện TTHC, rà soát đánh giá tác động của TTHC, công bố và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Trong thực hiện TTHC,
Nghị định nguyên tắc thực hiện, việc công bố TTHC, công khai
TTHC, trách nhiệm của cơ quan, người đứng đầu các cấp trong thực
hiện TTHC, tham gia thực hiện TTHC, quyền và nghĩa vụ của đối
tượng thực hiện TTHC trong quá trình thực hiện.
Thực hiện quyết định hàng năm của y ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, y ban nhân dân thành phố đã ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện và giao cho Phòng Tư pháp thành
phố làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính của Chính phủ,
thành phố đã rà sốt, thống kê bộ thủ tục hành chính. Kết quả có 60 thủ
tục của UBND thành phố và 18 thủ tục của UBND phường được thống
kê theo mẫu, báo cáo UBND tỉnh ban hành bộ thủ tục hành chính áp
dụng chung cho cấp huyện và cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh.
Là đơn vị làm điểm của tỉnh với nhiệm vụ được giao rà sốt 234
thủ tục hành chính được áp dụng chung cho cấp huyện trên địa bàn
tồn tỉnh. Qua rà sốt đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung 151 thủ tục hành
chính và kiến nghị bãi bỏ 03 thủ tục hành chính. Kiến nghị UBND
tỉnh sửa đổi các thủ tục hành chính chưa chính xác, bãi bỏ các thủ tục
hành chính mà văn bản hết hiệu lực, bổ sung, công bố kịp thời các
thủ tục hành chính cịn thiếu hoặc mới ban hành.
Kết quả thực hiện đã hoàn thành tốt theo kế hoạch được giao,
sau rà soát phát hiện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo và tổng
hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị; Việc cơng khai,
cập nhật thủ tục hành chính được tiến hành nhanh chóng, kịp thời,
đúng quy định.
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị
được thực hiện theo đúng quy định.
2.2.2. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng
hiện đại tại UBND thành phố
Thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22-6-2007 về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND thành phố Đông Hà đã
xây dựng Đề án thực hiện cơ chế “ một cửa” liên thông theo hướng
hiện đại tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, với mục tiêu đảm
bảo cho bộ phận một cửa tại UBND thành phố Đông Hà hoạt động
độc lập, chun trách, liên thơng giữa các phịng ban và tiến tới
chuyên nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ
cải cách hành chính của thành phố Đông Hà; Thông qua hoạt động
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa tại UBND thành phố tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân khi đến giao dịch
đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong q trình giải quyết cơng
việc; từng bước đơn giải hố các thủ tục hành chính.
Đề án đã được y ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Quyết định
số 2825/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011. Trên cơ sở đề án
được phê duyệt, y ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo triển khai xây
dựng cơ sở vật chất, bố trí nhân lực, ban hành các danh mục các cơng
việc, lĩnh vực thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa
theo hướng hiện đại, niêm yết công khai các loại TTHC, mức thu phí
và lệ phí để cho cá nhân, tổ chức biết và thực hiện. UBND thành phố
đã ban hành Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm
2013 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại y ban nhân dân
thành phố và Quyết định số 791/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2014 ban hành Danh mục và trình tự giải quyết thủ tục hành chính
thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại y ban nhân
dân thành phố Đông Hà.
2.3. Nhận xét, đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Từ thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố
Đơng Hà, có thể đánh giá rút ra một số kết quả chủ yếu như sau:
- Thông qua việc thực hiện đề án 30 về đơn giản hóa TTHC, nhất
là ở các cơ quan hành chính nhà nước, một số lượng TTHC rườm rà,
chồng chéo, không hợp lý đã được kiến nghị loại bỏ hoặc sữa đổi, bổ
sung; nhiều TTHC mới được ban hành theo hướng đơn giản hóa,
cơng khai, minh bạch, đáp ứng u cầu về hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố.
- Việc thực hiện Nghị định về kiểm sốt TTHC giải quyết cơng
việc cho cá nhân, tổ chức đã đem lại những kết quả quan trọng. Qua
thực hiện Nghị định này cơ quan kiểm sốt TTHC tại thành phố
Đơng Hà đã có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời ngăn chặn việc các cơ
quan tùy tiện đặt ra các TTHC, đề xuất loại bỏ các TTHC rườm rà,
bất hợp lý, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống TTHC, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc giải quyết các TTHC, đảm bảo tính cơng
khai, minh bạch, bình đẳng trong giải quyết TTHC.
- Từ khi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đi vào hoạt động cho
đến nay đã mang lại nhiều kết quả. Có thể tóm lược lại những ưu
điểm và kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Đông
Hà như sau :
+ Việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Đông Hà đã
giảm phiền hà rất lớn cho công dân, tổ chức; cải thiện đáng kể mối
quan hệ giữa cơ quan nhà nước, cơng chức hành chính với người dân
và doanh nghiệp.
+ Hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cải tiến theo hướng cơng
khai với quy trình đơn giản hơn so với “nhiều cửa” trước đây; quy
trình giải quyết được điều chỉnh hợp lý, khoa học; những giấy tờ có
tính chồng chéo không theo quy định của Nhà nước được loại bỏ;
minh bạch các quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, lệ phí
giải quyết cơng việc theo đúng nguyên tắc: TTHC đơn giản, rõ ràng,
đúng pháp luật. Các yêu cầu của người dân trong các lĩnh vực trước
đây rất phức tạp về thủ tục, nay được giải quyết gọn gàng, nhanh
chóng như: đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và sở hữu nhà, cấp giấy phép xây dựng, chính sách xã hội. Chất
lượng và thời gian giải quyết công việc được nâng lên, người dân chỉ
cần đến một nơi, với thời gian nhất định để được giải quyết đúng
nguyện vọng, không phải đi lại nhiều lần. Quá trình thực hiện cơ chế
“một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố đã
tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn. Lãnh đạo, cán bộ, công
chức các cấp đã hướng mục tiêu công việc là phục vụ nhân dân, đã
giảm phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức, người dân được
đón tiếp tốt hơn, được trọng thị, tơn trọng hơn.
+ Mơ hình này khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc,
không rõ trách nhiệm như trước đây. Trách nhiệm, quyền hạn, quyền
lợi của tổ chức, công dân và CB, CC cũng như các phịng ban chun
mơn rõ ràng hơn. Mặc dù số lượng công dân đến làm việc đơng đúc
nhưng với hệ thống quy trình giải quyết hồ sơ hành chính khoa học,
cùng với việc từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, có
nghiệp vụ trách nhiệm với cơng việc, có ý thức phục vụ nhân dân. Do
đó nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao của nhân dân. Nhu cầu của
người dân cơ bản được thỏa mãn, góp phần củng cố niềm tin của
nhân dân với bộ máy chính quyền.
2.3.2. Những hạn chế
Qua rà sốt, các quy phạm quy định TTHC trong một số lĩnh vực
vẫn còn nhiều hạn chế, mà cụ thể là TTHC còn rườm rà, chồng chéo,
chưa hợp lý, mặc dù đã được các cơ quan rà soát; một số TTHC mới
được xây dựng vẫn có xu hướng bảo vệ và tạo thuận lợi cho cơ quan
quản lý nhà nước, hạn chế độ thơng thống, chưa thật sự xuất phát từ
lợi ích thiết thực, chính đáng của người dân và doanh nghiệp, vẫn
quy định thêm các điều kiện, yêu cầu, quy trình tiếp nhận, xem xét,
xử lý hồ sơ vẫn phức tạp, nhiều giai đoạn, một số giấy tờ, hồ sơ
không cần thiết, thiếu hợp lý. Trong quá trình thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính, một số cơ quan chun mơn thuộc UBND, các
đơn vị vẫn yêu cầu những giấy tờ, hồ sơ ngồi quy định đã được
cơng khai.
- Tình trạng một số CBCC giải quyết TTHC cịn hạn chế về văn
hóa giao tiếp, trình độ chun mơn, tính chun nghiệp và kỷ năng
áp dụng pháp luật; vẫn còn những biểu hiện sách nhiễu, phiền hà;
tình trạng người dân và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần vẫn chưa
được khắc phục. Hạn chế của một bộ phận CBCC thực hiện giải
quyết TTHC là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế hiệu lực, hiệu
quả thực hiện các quy định về giải quyết TTHC, làm cho mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC của các
cơ quan thuộc thành phố chưa cao. Theo kết quả khảo sát tiến hành
trong năm 2015, đối với 60 người được khảo sát trong lĩnh vực Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp phép xây dựng nhà tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thành phố đã có 32 người đi làm thủ tục
2 lần, 7 người đi 3 lần và 5 người đi 4 lần trở lên. Trả kết quả sớm
hơn giấy hẹn là 0 người, đúng giấy hẹn 54 người, muộn hơn so với
gấy hẹn là 6 người. Trả thêm chi phí ngồi quy định có 03 người;
kiến nghị với cơ quan hành chính trong q trình giải quyết TTHC 05
người.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC do
nhiều nguyên nhân đã dẫn đến chưa thực sự phát huy tác dụng. Sự
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn hạn chế, thiếu đồng bộ; cơ sở
vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tên thực tế chỉ
là nơi tiếp nhận và trả kết quả, còn việc giải quyết TTHC lại do các
cơ quan chuyên mơn, đơn vị khác tiến hành nên quy trình vẫn rườm
rà, mất thời gian. Một bộ phận CBCC trong giải quyết TTHC cịn
thiếu tính chun nghiệp.
- Việc hiện đại hóa, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giải quyết
TTHC cịn hạn chế do kinh phí hạn hẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng theo yêu cầu, vì vậy, việc giải quyết
TTHC còn chậm và hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Cải cách TTHC và thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC ở cấp
chính quyền địa phương cịn phức tạp, liên quan đến nhiêu lĩnh vực
chuyên ngành, đối tượng phục vụ rất lớn. Mặt khác, theo thẩm quyền,
địa phương vừa phải thực hiện các TTHC do Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ương quy định, các TTHC do tỉnh quy định, vừa phải tự
xây dựng các TTHC theo thẩm quyền và chỉ đạo UBND các phường
thực hiện nghiêm túc.
- Các quy định của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương liên
quan đến việc thực hiện các TTHC còn thiếu đồng bộ, chưa thống
nhất, tính ổn định chưa cao và cịn có tính cục bộ ngành.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Quyết tâm chính trị trong chỉ đạo triển khai công tác cải cách
TTHC của người đứng đầu các cơ quan hành chính chưa quyết liệt;
nhận thức và trình độ của một số lãnh đạo các phòng, ban và các
phường còn hạn chế; một số cán bộ cơng chức có tâm lý ngại thực
hiện quy trình thích giải quyết cơng việc theo kiểu mới; cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ; việc chỉ đạo có lúc, có nơi chưa
sâu sát.
- Chất lượng CBCC giải quyết TTHC còn bất cập, mức độ
chuyên nghiệp, tính chun sâu, kỷ năng hành chính, đạo đức cơng
vụ và phẩm chất một bộ phận CBCC chưa đáp ứng yêu cầu cải cách
TTHC và giải quyết TTHC.
- Chế độ chính sách đối với CB, CC làm tại Bộ phận một cửa,
một cửa liên thơng cịn thấp. Ngồi chế độ lương quy định theo bậc
lương của cán bộ công chức ra họ chỉ được hưởng một khoản phụ
cấp rất ít ỏi do đó vẫn chưa tạo động lực làm việc cho CB, CC.
- Công tác giám sát, kiểm tra thực hiện cải cách TTHC chưa
thường xuyên; Một bộ phận nhân dân trình độ dân trí cịn thấp, ý
thức, sự hiểu biết về pháp luật chưa cao, không nắm rõ được quyền
lợi và vị thế của mình, khi gặp phải những hiện tượng tiêu cực xảy ra
tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thơng thì vẫn cịn e ngại, khơng
mạnh dạn đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thậm
chí cịn tiếp tay cho một Bộ phận cán bộ cơng chức bằng hình thức
bồi dưỡng để họ giải quyết cơng việc của mình nhanh hơn.
Tiểu kết chương 2
Chương 3:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng, quan điểm cải cách thủ tục hành chính
3.1.1. Định hướng
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất
cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên
quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện mơi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư;
đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; lao động; và
một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu
cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà
nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính
nhà nước;
- Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
- Cơng khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các
hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi
phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính
tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại
giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát
huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây
dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các
thủ tục hành chính hiện hành; cơng khai các chuẩn mực, các quy định
hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy
định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3.1.2. Quan điểm cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính phải được
tiến hành trên cơ sở các nghị quyết và quy định của Đảng, pháp luật
của nhà nước; nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả
điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
- Các chủ trương, giải pháp cải cách thủ tục hành chính phải
hướng tới mục tiêu tạo thuận lợi, giảm chi phí cho cá nhân và tổ
chức, tăng sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư, môi trường kinh
doanh. Cải cách thủ tục hành chính phải được tiến hành đồng
bộ,vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với tình hình thực
tiển của thành phố.
- Chú trọng hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và hoàn
thiện, nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy, nhân sự; nâng cao vai trò,
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và cả bộ máy hành chính nhà
nước từ thành phố đến các phường. Nâng cao trách nhiệm giải trình
của cơ quan nhà nước và vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan có
thẩm quyền và giám sát xã hội.
- Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ khó khăn, địi hỏi các
cấp, các ngành phải quyết tâm cao, kiên trì, thường xun, ln xác
định cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành,
là giải pháp hàng đầu trong lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội, xây
dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ nhân dân.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
tại thành phố Đơng Hà, tỉnh Quảng Trị
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải
cách TTHC
Thực tiển cho thấy ở đâu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng được đảm
bảo, tăng cường thì ở đó, cơng tác cải cách hành chính diển ra mạnh
mẽ, đảm bảo yêu cầu về hiệu lực, hiệu quả của bộ máy các cơ quan
hành chính.
Đối với việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính ở
thành phố Đông Hà, việc tăng cường sự lãnh đạo của Ban chấp hành,
Ban thường vụ Thành ủy, Đảng ủy các phường đòi hỏi trước hết đảng
phải xác định ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác lãnh đạo của
mình bằng các chỉ thị, nghị quyết. Trong lãnh đạo của mình, cấp ủy
Đảng cần xác định rõ cơ quan, cán bộ chịu trách nhiệm ở những nội
dung cụ thể, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân,
tiến độ thời gian, để tránh tình trạng lãnh đạo chung chung, bảo đảm
sự lãnh đạo tập thể, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân, người
đứng đầu của cơ quan trong chỉ đạo điều hành.
Thành ủy, Đảng ủy các phường cần coi trọng việc giáo dục ý
thức trách nhiệm của đảng viên, nhất là đảng viên trong khối các cơ
quan chính quyền đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính và trực tiếp giải quyết TTHC, để họ thấy được trách nhiệm của
mình. Định kỳ Ban Thường vụ, Ban chấp hành đảng bộ có kế hoạch
nghe báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, nhất là giải quyết các thủ tục hành
chính phục vụ người dân và doanh nghiệp để theo dõi, lãnh đạo.
Nghiên cứu ban hành các Nghị quyết chuyên đề về cải cách hành
chính làm cơ sở để lãnh đạo.
Việc tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy địa phương trong thực
hiện cải cách hành chính cịn được thể hiện thơng qua cơng tác kiểm tra
đảng, đối với thực hiện pháp luật về cải cách hành chính các cơ quan nhà
nước của thành phố, các phường, phát hiện những ưu điểm, hạn chế,
những bất hợp lý và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, của đảng viên trực tiếp tham gia giải quyết thủ tục hành
chính, từ đó lãnh đạo việc thay thế cán bộ, đảng viên khơng hồn thành
nhiệm vụ, có biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, bổ sung
nguồn nhân lực mới đảm bảo kết quả tốt nhất.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các văn bản
QPPL về thủ tục hành chính gắn liền với đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, xóa bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, khơng cần
thiết.
TTHC có nguồn là văn bản QPPL, vì vậy, việc quy định thủ tục
hành chính phải tn theo trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản
QPPL. Cần nâng cao trách nhiệm và quy trình trong việc xem xét,
cho ý kiến đối với các quy định TTHC trong các dự thảo văn bản
QPPL được ban hành theo thẩm quyền.
- Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ từ trung ương tới địa
phương là một trong những giải pháp được ưu tiên hàng đầu để đảm
bảo tính pháp lý và thơng suốt trong q trình triển khai thực hiện, cơ
quan xây dựng luật và các văn bản dưới luật cần xây dựng các văn
bản đảm bảm yêu cầu phù hợp với thực tiễn và tránh sự chồng chéo,
mâu thuẫn với nhau;
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản QPPL liên quan thủ tục
hành chính do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành. Ngồi các
văn bản QPPL có quy định TTHC được ban hành theo thẩm quyền
của chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Văn bản của UBND tỉnh,
UBND thành phố còn ban hành một số văn bản quan trọng như: Văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại UBND thành phố; Văn bản quy định quy chế
hoạt động, quy trình xử lý hồ sơ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; văn bản quy định
trách nhiệm phối hợp của các bộ phận chức năng của các cơ quan có
liên quan trong giải quyết TTHC liên thơng.
Những văn bản trên có vị trí quan trọng trong hồn thiện và đảm
bảo cho việc thực hiện TTHC phù hợp với thực tiển địa phương, là
yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả giải quyết TTHC tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Để đơn giản hóa thủ tục hành chính, UBND thành phố thường
xuyên chỉ đạo rà soát, đề xuất loại bỏ những thủ tục hành chính
khơng cần thiết, mẫu hóa một số các loại giấy tờ phục vụ thủ tục
hành chính.
- Lãnh đạo UBND thành phố cần quy định lại thời gian tiếp nhận
và trả kết quả tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông cho hợp lý
hơn, phù hợp với tình hình và nhu cầu của người dân.
- Làm tốt công tác xử lý phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm
trể, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện khơng đúng quy
định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của CBCC.
3.2.3. Tiếp tục xây dựng, hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong giải quyết thủ tục
hành chính.
3.2.3.1. Về tổ chức bộ máy thực hiện thủ tục hành chính
3.2.3.2. Nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ công chức và người đứng đầu trong việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch vững
mạnh
3.2.4. Tăng cường hoạt động giám sát thực hiện cải cách thủ tục
hành chính
3.2.4.1. Tăng cường vai trị giám sát của HĐND thành phố, các
phường trong việc thực hiện thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính.