BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……/...…
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ HỒNG LINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
1
Cơng trình đƣợc hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Đặng Đình Thanh
Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Trọng Hách
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Văn Hịa
Đại học Sư phạm Huế
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 205, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:….......................................................................................
Thời gian: vào hồi ….... giờ ....... ngày ..… tháng ....... năm 201.......
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiến pháp năm 2013 khẳng định đất đai là tài sản công thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng
trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm gần đây, để
phục vụ mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế (sau đây viết tắt là UBND Tỉnh) và UBND các huyện, thị xã,
thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện) đã thu hồi hàng chục ngàn
hecta đất các loại, hàng chục ngàn người dân bị ảnh hưởng. Việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất đã được đa số nhân dân đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế, tồn tại.
Để làm rõ những mặt đạt được, những hạn chế, tồn tại trong việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách
pháp luật có liên quan và tăng cường hiệu quả triển khai thực hiện
chính sách này trên thực tế, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế” là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất là đề tài được nghiên cứu khá rộng rãi. Theo
quy định hiện hành, Chính phủ ủy quyền cho UBND cấp tỉnh quy
định chi tiết một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho phù hợp với điều kiện, đặc thù từng địa phương. Do đó, các
đề tài trước đây chỉ nghiên cứu lĩnh vực này tại mỗi một địa
phương cụ thể và trong từng giai đoạn cụ thể. Đa số giải pháp đưa
3
ra thường phù hợp với điều kiện của địa phương đó và trong giai
đoạn nhất định, khó áp dụng cho địa phương khác, giai đoạn khác.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, đánh giá tồn
diện các mặt của cơng tác triển khai thực hiện trên thực tế các
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất. Do đó đề tài “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế” mà
người viết đang chọn khơng trùng lặp với đề tài khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quy định chi tiết các chính
sách của Trung ương vào điều kiện tỉnh Thừa Thiên Huế và
nghiên cứu q trình triển khai trên thực tế; từ đó đánh giá toàn
diện các mặt làm được và hạn chế, tồn tại của cơng tác này và
ngun nhân của nó.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định chi tiết các chính sách của
Trung ương liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Nghiên cứu quá trình triển khai thực hiện các chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
trong 03 năm 2014, 2015 và 2016;
- Đề xuất giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan
và đề ra giải pháp để thực hiện có hiệu quả cơng tác này tại địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn
có liên quan đến việc xây dựng, hồn thiện chính sách và q trình
triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, thời gian nghiên cứu là ba năm 2014, 2015 và 2016.
4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
*) Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử Mác – Lênin.
*) Phương pháp nghiên cứu: Đọc và đối chiếu các văn bản về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp tỉnh với các văn bản cấp
trên; điều tra thu thập tài liệu, số liệu; xử lý số liệu điều tra gồm
thống kê, tổng hợp, so sánh; tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia; kế thừa, tham khảo các tài liệu có sẵn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Làm rõ các cơ sở lý luận của việc thực hiện
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Về thực tiễn: Góp phần để các tổ chức, cá nhân có cái nhìn
khách quan hơn đối với cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và trên cả nước nói chung. Từ
đó, có cơ sở để áp dụng những giải pháp để phát huy những mặt
tích cực, khắc phục những mặt hạn chế, tồn tại nhằm thực hiện
công tác này ngày càng hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu phần nội dung
chính của luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chương 2: Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
đỊnh cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp hồn thiện và nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT
5
1.1. Cơ sở lý luận của việc quy định chính sách bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ
1.1.1. Một số khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Nội dung này làm rõ một số khái niệm về thu hồi đất; bồi
thường về đất; hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...
1.1.2. Vận dụng lý thuyết địa tô và quy luật giá trị vào
việc xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Vận dụng lý thuyết địa tơ
Tóm tắt nội dung chính của lý thuyết địa tô của Các Mác và
việc vận dụng lý thuyết này trong xây dựng chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1.2.2. Vận dụng quy luật giá trị
Tóm tắt lý thuyết về quy luật giá trị theo quan điểm chủ nghĩa
Mác và việc vận dụng để xây dựng chính sách bồi thường đối với
chi phí đầu tư vào đất còn lại, bồi thường về đất khi thu hồi đất ở,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, bồi thường tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất…
1.1.3. Đường lối, chủ trương của Đảng về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
Nêu một số quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đối
với công tác thu hồi đất, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư ở nước ta trong thời gian gần đây.
1.2. Chính sách, pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc ở
Trung ƣơng về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất
Chính sách, pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung
ương về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất gồm các nội dung chính sau:
1.2.1. Các quy định về bồi thường đất, tài sản trên đất bị
thu hồi
Quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các
nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi
đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
6
1.2.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Quy định về nguyên tắc, chính sách hỗ trợ ổn định đời sống,
ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.3. Chính sách về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí
tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở.
1.3. Kết luận chƣơng 1
Nội dung cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã tìm hiểu
một số khái niệm liên quan, tìm hiểu q trình vận dụng lý thuyết
địa tơ và quy luật giá trị của Chủ nghĩa Mác vào việc xây dựng
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; làm rõ quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật của các
cơ quan nhà nước ở Trung ương liên quan đến lĩnh vực này.
Nhìn chung, các văn bản pháp luật của Trung ương đã quy
định rất cụ thể về nguyên tắc, các chế độ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Ngoài ra, Quốc hội, Chính phủ cịn giao cho UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định chi tiết một số chính
sách cụ thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội và khả năng
nguồn lực của địa phương.
Chương 2:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Việc cụ thể hóa các văn bản pháp luật về bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Các quy định cụ thể bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi
2.1.1.1. Về quy định cách xác định chi phí đầu tư vào đất
cịn lại trong trường hợp khơng có hồ sơ, chứng từ để chứng minh
UBND Tỉnh quy định trường hợp khơng có hồ sơ, chứng từ để
chứng minh thì được bồi thường 50% chi phí quy định theo khối lượng
thực tế đã đầu tư.
Quy định như trên tạo thuận lợi cho công tác kiểm đếm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ. Tuy nhiên, việc quy định chỉ được
7
bồi thường 50% chi phí theo khối lượng thực tế làm ảnh hưởng
đến lợi ích của người bị thu hồi đất.
2.1.1.2. Về quy định cụ thể bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất ở
Quy định chi tiết về xử lý diện tích cịn lại sau thu hồi đất mà
không ở được; quy định bồi thường trường hợp đã có đất ở, nhà ở
khác trong địa bàn cấp xã; giải quyết trường hợp trong hộ có nhiều
thế hệ, cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi.
2.1.1.3. Về quy định cụ thể bồi thường đối với hộ gia
đình, cá nhân đang th đất phi nơng nghiệp
Quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong một số
trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất cịn lại (nếu có). Quy định này thể hiện
chính sách ưu đãi đối với người khó khăn nhưng vẫn chưa quy
định rõ nếu được bồi thường bằng việc cho thuê đất mới có cùng
mục đích với thời hạn bao lâu.
2.1.1.4. Về quy định bồi thường tài sản gắn liền với đất
Quy định chi tiết việc bồi thường tài sản trên đất tại các điều 28 và
29 của Quy định kèm Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND và đã ban
hành hai (02) văn bản là Quyết định số 67/2015/QD-UBND quy định
về đơn giá cây trồng vật nuôi và Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND
quy định về đơn giá nhà, cơng trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả làm
căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.2.1. Về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Quy định chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi
Nhà nước thu hồi đất gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nơng nghiệp bị thu hồi đất nơng nghiệp ít nhất 30% diện
tích đang sử dụng (xác định theo từng quyết định thu hồi).
- Hỗ trợ ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nơng nghiệp và tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
8
2.1.2.2. Về chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm
Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm trong hai trường hợp: Khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ
của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
2.1.2.3. Về chính sách hỗ trợ tái định cư
Quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu tại các điều 21
và 27 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND;
trường hợp người bị thu hồi đất ở tự lo chỗ ở thì ngồi việc được
bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.
Quy định trên thuận lợi cho việc xây dựng phương án hỗ trợ, đảm bảo
sự công bằng hơn cho những người bị thu hồi đất ở các địa bàn và
điều kiện cư trú khác nhau. Tuy nhiên, các suất tái định cư bằng đất và
bằng tiền trong cùng một loại đơn vị hành chính chưa tương đương
với nhau và chưa phù hợp với giá đất ở trung bình trong loại đơn vị
hành chính đó.
2.1.2.4. Về chính sách hỗ trợ người đang thuê nhà ở
không thuộc sở hữu Nhà nước
Quy định cụ thể hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở
hữu Nhà nước tại Điều 22 và Điểm c Khoản 2 Điều 30 của Quy
định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND. Các mức hỗ
trợ cơ bản phù hợp nhưng đối với khoảng cách di chuyển trên
mười (10) km cần quy định cụ thể thêm các mức hỗ trợ lớn hơn.
2.1.2.5. Về chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất cơng ích
của xã, phường, thị trấn
Để cụ thể hóa Điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
UBND Tỉnh quy định chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất cơng ích
của xã, phường, thị trấn với mức hỗ trợ bằng 75% mức bồi thường
về đất cùng loại. Quy định nêu trên cơ bản giải quyết sự hài hòa
lợi ích giữa nhà đầu tư và nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng ở địa
phương. Tuy nhiên, chưa có quy định rõ trường hợp nào thì ngân
sách nhà cấp xã được hỗ trợ khi thu hồi đất cơng ích.
9
2.1.2.6. Về chính sách hỗ trợ khác đối với người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Quy định cụ thể các chế độ hỗ trợ khác gồm: hỗ trợ cho hộ
gia đình có người đang hưởng chế độ có công cách mạng và các
đối tượng nhận trợ cấp xã hội của Nhà nước; hỗ trợ người có đất
bị thu hồi bàn giao mặt bằng đúng hoặc sớm hơn tiến độ; hỗ trợ
diện tích đất bị thu hồi là đất vườn ao gắn liền với đất ở; hỗ trợ ổn
định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ
điều kiện được bồi thường.
2.1.3. Chính sách về tái định cư
2.1.3.1. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
UBND Tỉnh quy định tại Điều 25 của Quy định kèm theo Quyết
định số 46/2014/QĐ-UBND: “Trường hợp khu tái định cư là đất ở
phân lơ phải có thiết kế nhà mẫu hoặc thiết kế đơ thị, bản đồ địa
chính thửa đất để phục vụ giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”. Quy định mới này nhằm tạo mỹ quan đô thị và nông thôn
trong xây dựng, giúp người tái định cư dễ dàng trong thiết kế, xây
dựng nhà ở và dễ quản lý đất đai, xây dựng.
2.1.3.2. Về bố trí tái định cư cho người có đất ở thu
hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Quy định một số yêu cầu trong việc xây dựng, công khai
phương án tái định cư, ưu tiên trong bố trí tái định cư tại Điều 26
của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND.
2.2. Khái qt tình hình thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, trên địa bàn toàn Tỉnh
đã thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định để thực hiện tất cả 350
cơng trình, dự án. UBND Tỉnh và UBND cấp huyện đã thu hồi tổng
cộng 61.709 ha đất các loại. Phân theo đối tượng bị thu hồi là 883
lượt tổ chức tương ứng 152,10 ha và 9.278 lượt hộ gia đình, cá nhân
tương ứng với diện tích 61.557 ha. Bồi thường bằng việc giao hoặc
cho thuê đất mới: 156 lượt đối tượng tương ứng 552 ha; bằng tiền
10
9.049 lượt đối tượng tương ứng 9.085,41 tỷ đồng; bồi thường tài sản
gắn liền với đất 19.936.274 tỷ đồng. Hỗ trợ (tất cả các chế độ theo
quy định) 5.640 lượt đối tượng với số tiền: 1.676,72 tỷ đồng; đã bố
trí tái định cư cho 1.081 hộ. Số đơn thư khiếu nại, kiến nghị là 23
đơn, đã giải quyết xong 16 đơn đạt tỷ lệ 70%.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.3. Thực hiện chính sách bồi thƣờng đất, tài sản trên đất
2.3.1. Bồi thường về đất
2.3.1.1. Tình hình thực hiện
Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, các cơ quan
trong Tỉnh đã bồi thường bằng việc giao đất mới cho người bị thu
hồi đất là 552 ha đất các loại; bồi thường về đất bằng tiền tổng
cộng 9.085,41 tỷ đồng. (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thừa Thiên Huế, 2016)
2.3.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện
Công tác bồi thường về đất cơ bản đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng của người bị thu hồi đất. Một số địa phương đã chủ động tạo
quỹ đất để bồi thường bằng việc giao đất mới.
Bên cạnh đó, cơng tác này vẫn còn một số hạn chế như: bồi
thường chủ yếu là bồi thường bằng tiền, chưa chú trọng bồi thường
bằng việc giao, cho thuê đất mới. Việc xác định điều kiện bồi thường
cịn nhiều bất cập, sai sót phải điều chỉnh. Một số dự án bố trí vốn
kéo dài nhiều năm nên phải thay đổi phương án bồi thường về đất.
Hiện tại theo Bảng giá đất của UBND Tỉnh thì trong cùng một khu
vực, vị trí giá các loại đất nơng nghiệp có sự chênh lệch rất lớn.
Ngun nhân chủ quan là: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết
liệt, thiếu nhất quán; công tác quản lý đất đai chưa tốt, không xử lý dứt
điểm vi phạm; một số công chức, viên chức trực tiếp thực hiện chưa
tuân thủ quy trình, thủ tục dẫn đến những sai sót, vi phạm. Nguyên nhân
khách quan là: pháp luật đất đai thường xuyên thay đổi và còn nhiều bất
cập; lịch sử quản lý đất đai trước đây thiếu chặt chẽ cộng với tình trạng
lưu trữ hồ sơ (chủ yếu dạng giấy) khơng thực hiện tốt.
2.3.2. Bồi thường tài sản gắn liền với đất
2.3.2.1. Tình hình thực hiện
11
Tính từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, trên địa bàn toàn
Tỉnh đã bồi thường đối với tài sản trên đất là 10.850,86 tỷ đồng
(trong đó nhà ở và cơng trình xây dựng là 7.594,98 tỷ đồng, tài
sản khác là 892,63 tỷ đồng). Bồi thường bằng việc bán nhà ở tái
định cư hầu như không thực hiện. (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện
Việc bồi thường đối với nhà ở riêng lẻ cơ bản đáp ứng với
nguyện vọng của người dân. Công tác kiểm đếm, xây dựng phương
án bồi thường được thực hiện tốt. Đối với việc bồi thường tài sản là
cây trồng, vật nuôi cơ bản đáp ứng nhu cầu tái sản xuất.
Cơng tác này cịn một số hạn chế: Đơn giá về nhà ở và cơng
trình sinh hoạt riêng lẻ chưa sát với giá thị trường. Cơ cấu đơn giá
nhà ở khó áp dụng trong thực tế. Việc đo đạc, xác định diện tích
nhà ở, cơng trình xây dựng còn thiếu nghiêm túc, thiếu kiểm tra,
giám sát. Đối với bồi thường cây trồng, việc triển khai thực hiện
còn nhiều bất cập, một số trường hợp tùy tiện.
Nguyên nhân chủ quan như: Cơng tác khảo sát, xây dựng chính
sách bồi thường, bảng giá, đơn giá bồi thường tài sản trên đất chưa
thực hiện tốt. Trình độ, năng lực pháp lý, năng lực thực tiễn và cả
phẩm chất của một số công chức, viên chức làm công tác đo đếm, áp
giá bồi thường... chưa đáp ứng yêu cầu. Nguyên nhân khách quan: Do
tính đa dạng, phức tạp và thường xuyên biến động về chủng loại, giá
trị của tài sản trên đất; đa số tài sản gắn liền với đất hiện nay tại địa
phương chưa được đăng ký sở hữu; tình trạng xây dựng nhà ở, cơng
trình tại địa phương khơng có phép hoặc sai phép, lấn chiếm đất đai
làm nhà ở, trồng cây diễn ra khá phổ biến trong thời gian dài; một số
người dân có thơng tin về giải phóng mặt bằng đã chủ động tạo dựng
tài sản để trục lợi.
2.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
2.4.1. Về thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống,
ổn định sản xuất
2.4.1.1. Về tình hình thực hiện
12
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn Tỉnh đã
tiến hành hỗ trợ ổn định đời sống cho 6.712 lượt đối tượng với giá
trị 219,34 tỷ đồng và hỗ trợ ổn định sản xuất cho 6.389 lượt đối
tượng với giá trị 238,98 tỷ đồng. (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.4.1.2. Về đánh giá kết quả thực hiện
Việc thực hiện các chế độ hỗ trợ này triển khai khá tốt, đáp
ứng được cơ bản nguyện vọng của người dân. Công việc công khai,
tuyên truyền, giải thích và phối hợp xác định điều kiện hưởng các
chế độ hỗ trợ cơ bản đúng trình tự, thủ tục quy định.
Tuy nhiên, việc xác định tỷ lệ diện tích đất nơng nghiệp bị thu
hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống gặp vướng mắc. Việc hỗ trợ ổn
định sản xuất bằng giống và dịch vụ nông nghiệp, công thương
nghiệp có thực hiện nhưng chưa thống nhất, chưa đồng đều giữa
các địa phương. Việc hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy
định pháp luật lao động chưa được thực hiện.
Nguyên nhân chủ quan: Trình độ năng lực của người làm
cơng tác xây dựng chính sách chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ công
chức, viên chức làm công tác này chưa nắm hết các quy định pháp
luật liên quan. Nguyên nhân khách quan: công tác xác định các
thông tin, điều kiện để thực hiện các chế độ hỗ trợ rất phức tạp,
cần sự phối hợp nhiều cơ quan, tổ chức và nhiều thời gian nhưng
do áp lực bàn giao mặt bằng sớm; một số quy định liên quan đến
các khoản hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất cịn chung
chung khó áp dụng và khó khả thi.
2.4.2. Về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm
2.4.2.1. Về tình hình thực hiện
Từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đã tiến hành hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm cho 4.641 lượt đối tượng với giá trị 431,21 tỷ đồng.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.4.2.2. Về đánh giá kết quả thực hiện
13
Việc thực hiện chủ yếu bằng tiền và chi trả ngay sau khi phê
duyệt, giá trị hỗ trợ lớn nên được phần lớn người bị thu hồi đất
đồng tình. Chế độ hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất, kinh doanh bước đầu đã triển khai và đem lại hiệu quả tích
cực.
Tuy nhiên, cơng tác này cịn một số hạn chế như: Định mức
hỗ trợ tính theo giá đất bị thu hồi dẫn đến có sự chênh lệch lớn đối
với những người bị thu hồi cùng diện tích đất nhưng khác mục
đích sử dụng. Cơng tác phối hợp giữa các cơ quan để lập và tổ
chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề chưa tốt.
Ngồi các ngun nhân nêu trên, cịn có ngun nhân do tính
chủ quan do sự phối hợp khơng tốt giữa cơ quan trong việc lập và tổ
chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm. Nguyên nhân khách quan là quy định chế độ hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trực tiếp sản xuất
nơng nghiệp tính theo số lần giá đất bị thu hồi nên có sự chênh lệch
quá lớn giữa các loại đất; quy định việc lập và thực hiện phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cịn q phức tạp,
trong khi cơng việc giải phóng mặt bằng của dự án thường cấp bách.
2.4.3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư
2.4.3.1. Về tình hình thực hiện
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đã tiến hành hỗ trợ tái định cư cho 1.081 lượt đối
tượng với giá trị 553,00 tỷ đồng. (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.4.3.2. Về đánh giá kết quả thực hiện
Các cơ quan, đơn vị làm công tác giải phóng mặt bằng đã cơ
bản tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo
người bị thu hồi đất ở nếu đủ điều kiện đều được hỗ trợ tái định cư
theo quy định.
Tuy nhiên, do quy định các suất tái định cư bằng đất và suất tái
định cư bằng tiền trong cùng một loại đơn vị hành chính chưa
tương đương với nhau và chưa phù hợp với giá đất ở trung bình
14
trong loại đơn vị hành chính đó nên việc áp dụng trên thực tế gặp
một số khó khăn.
Nguyên nhân chủ quan do cơng tác khảo sát giá đất ở ngồi
thị trường chưa tốt và chưa có cơ chế cập nhật giá đất thường
xuyên để điều chỉnh giá trị suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp
với từng thời kỳ, từng dự án. Nguyên nhân khách quan là do thị
trường bất động sản trong tỉnh chưa sơi động nên có ít cơ hội cho
người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở mới mà không phải vào các khu
tái định cư; quỹ đất ở và ngân sách Tỉnh dành cho hỗ trợ tái định
cư còn hạn hẹp.
2.4.4. Về thực hiện các chính sách hỗ trợ khác
2.4.4.1. Về tình hình thực hiện
Từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/6/2016, UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh đã thực hiện các chính sách hỗ trợ khác khi Nhà
nước thu hồi đất tổng cộng là 231,13 tỷ đồng gồm hỗ trợ khi thu
hồi đất cơng ích, hỗ trợ cho người có cơng cách mạng, cho người
thuộc diện bảo trợ xã hội, hỗ trợ đất vườn ao... (Nguồn: Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.4.4.2. Về đánh giá kết quả thực hiện
Công tác hỗ trợ cho các hộ gia đình có người có cơng với
cách mạng phải di chuyển chỗ ở được thực hiện tương đối đầy đủ,
kịp thời, đều chi trả bằng tiền mặt. Việc hỗ trợ cho người bị thu
hồi đất bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thực hiện khá tốt.
Việc thực hiện chế độ hỗ trợ đối với đất vườn, ao gắn liền với
nhà ở còn nhiều bất cập. Việc thực hiện các chế độ hỗ trợ khác
ngoài các chế độ trên (hỗ trợ đặc biệt) rất ít khi được thực hiện.
Nguyên nhân chủ quan là: cơ quan tham mưu xây dựng chính
sách chưa nghiên cứu kỹ các chế độ, chính sách có liên quan, tình
hình đời sống địa phương. Công chức, viên chức làm công tác này
chưa đề xuất vận dụng các chế độ hỗ trợ một cách hợp lý, phù hợp
với tình hình địa phương... Nguyên nhân khách quan khác là: Do
thực tế quá trình quản lý đất đai trước đây còn nhiều bất cập, yếu
kém, thực tế đời sống dân cư tại các khu vực giải phóng mặt bằng
có mật độ dân số lớn có nhiều yếu tố phức tạp.
15
2.5. Thực hiện chính sách bố trí tái định cƣ
2.5.1. Về tình hình thực hiện
Tính từ ngày 01/7/2014 đến 30/6/2016, trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đã tiến hành bố trí tái định cư cho 1.081 hộ gia đình, cá
nhân với quỹ đất ở là 49,30 ha. Diện tích đất ở trung bình bố trí tái
định cư là 274m2/hộ gia đình, mật độ đất ở tại các khu tái định cư đạt
60%, còn lại 40% đất khác. (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Thừa Thiên Huế, 2016)
2.5.2. Về đánh giá kết quả thực hiện
Việc thực hiện chính sách bố trí tái định cư cơ bản đáp ứng yêu
cầu, nguyện vọng của người bị thu hồi đất. Một số địa phương cấp
huyện có quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng lớn sẵn sàng cho tái định cư.
Tuy nhiên, công tác xây dựng hạ tầng thiết yếu tại một số khu tái
định cịn chậm, khơng đồng bộ. Tại một số dự án cịn có hiện tượng
tách, chuyển hoặc nhập hộ khẩu để lợi dụng chính sách tái định cư.
Nguyên nhân chủ quan là năng lực cán bộ, công chức làm công
tác kế hoạch, đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, cịn tình trạng xin cho dự
án khi khơng đủ điều kiện, khơng đủ nguồn lực đối ứng, hoặc bố trí
vốn dàn trãi dẫn đến nhiều dự án khơng có, chậm hoặc thiếu vốn đầu
tư hạ tầng khu tái định cư. Nguyên nhân khách quan là do các quy
định pháp luật về tách, nhập, chuyển hộ khẩu thường trú còn nhiều
sơ hở dẫn đến có sự đối phó, lợi dụng chính sách tái định cư để nhận
đất tái định cư với giá rẻ.
2.6. Kết luận Chƣơng 2
Thời gian gần đây, nhìn chung, tình hình thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích
cực. Các nguyên tắc bồi thường về đất, tài sản trên đất được tuân thủ
nghiêm túc. Các chính sách hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất được
thực hiện công khai, kịp thời và cơ bản đáp ứng nguyện vọng của
người bị thu hồi đất. Việc xét điều kiện tái định cư, xây dựng khu tái
định cư và bố trí tái định cư được thực hiện cơng khai, dân chủ, đảm
bảo người bị thu hồi đất có nơi ở mới trước khi bàn giao mặt bằng.
Tuy nhiên, công tác thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều bất cập, tồn tại,
16
hạn chế và cả những vướng mắc. Một số chính sách bồi thường, hỗ
trợ của cấp trên chưa được cụ thể hóa hoặc việc quy định cịn chưa
cụ thể, thiếu khả thi. Năng lực đội ngũ làm công tác quản lý đầu tư,
quản lý đất đai, nhất là đội ngũ trực tiếp làm cơng tác giải phóng mặt
bằng cịn nhiều hạn chế. Việc áp dụng pháp luật để giải quyết vướng
mắc trong cơng tác này cịn chưa thống nhất giữa các địa phương;
cịn tình trạng bỏ sót chế độ hỗ trợ, hỗ trợ không đúng đối tượng, lợi
dụng kẻ hở pháp luật để trục lợi từ chính sách bồi thường, hỗ trợ.
Tiến độ đầu tư xây dựng một số khu tái định còn chậm. Đời sống của
một bộ phận người bị thu hồi đất tại nơi tái định cư còn khó khăn.
Việc giải quyết khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư còn nhiều vụ chưa dứt điểm.
Những hạn chế trong công tác này chủ yếu bắt nguồn từ các
nguyên nhân như: quá trình quản lý đất đai trước đây cịn nhiều tồn
tại, bất cập kéo dài; chính sách pháp luật đất đai thường xuyên thay
đổi; thực tiễn sử dụng đất đai ở địa phương phức tạp; năng lực hoạch
định chính sách, quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế; quản lý, điều
hành, phối hợp thực hiện chính sách đất đai (nhất là lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư) của bộ máy hành chính nhà nước tại
địa phương chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT
3.1. Phƣơng hƣớng, quan điểm chung nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt
vì ngồi chức năng là tài sản thơng thường, đất đai cịn là tài nguyên
thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích
quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
17
các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật. Khi
Nhà nước thu hồi đất thì tuỳ trường hợp mà người sử dụng đất được
bồi thường theo quy định. Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại
đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp và có sự tham gia của cả hệ
thống chính trị. Cơng tác thu hồi đất phải thực sự cơng khai, minh
bạch và phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị, đoàn thể.
Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đúng quy định
của pháp luật, dân chủ, công khai, khách quan, cơng bằng. Khi bồi
thường về đất, ngồi ngun tắc tn thủ theo cơ chế thị trường còn
phải chú trọng đến sự thiệt hại về lâu dài của người sử dụng đất khi
bị mất đi vĩnh viễn tư liệu sản xuất đặc biệt.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất
3.2.1. Các giải pháp về mặt thể chế
Đề xuất sửa đổi pháp luật đất đai để tránh tình trạng người vi
phạm thường có lợi hơn người chấp hành tốt pháp luật đất đai khi Nhà
nước thu hồi đất; đảm bảo giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất
theo cơ chế thị trường; tách riêng chế độ hỗ trợ khỏi giá trị thiệt hại
phải bồi thường; cần có hướng dẫn cụ thể những vướng mắc trong
việc xác định hộ gia đình, cá nhân “trực tiếp sản xuất nông nghiệp”,
điều kiện hỗ trợ đối với đất nông nghiệp không được bồi thường.
3.2.2. Các giải pháp về tổ chức bộ máy, nhân lực
- Khuyến khích các tổ chức khác tham gia làm nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng để có sự cạnh tranh nhằm từng bước xã hội hóa
cơng tác này và giảm gánh nặng cho Nhà nước.
- Sớm chuyển các Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thành
chi nhánh của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh theo quy định.
3.2.3. Các giải pháp về cơ chế, chính sách
- Định kỳ rà sốt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch ngành để kịp thời loại bỏ các dự án không khả thi,
chậm triển khai do thiếu vốn.
18
- Xã hội hóa cơng tác định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chỉ đạo thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung bảng giá nhà ở,
cơng trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi cho sát với giá thị trường.
3.3.4. Các giải pháp về tài chính
- Có giải pháp tăng cường năng lực của Quỹ phát triển đất và
Quỹ phát triển nhà ở của Tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư, nhận
chuyển nhượng nhà, đất tạo nguồn để bồi thường bằng việc bán
nhà mới, giao đất mới.
- Dành ít nhất 10% số tiền thu từ cấp quyền sử dụng đất để
đầu tư hiện đại hóa cơng tác quản lý đất đai.
- Có chính sách khuyến khích cơng chức, viên chức trực tiếp
thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.3.5. Các giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách
- Tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng cơng trình, dự án cụ thể để
làm cơ sở để kiểm tra, quản lý và giám sát, giải quyết vướng mắc.
- Thông tin kịp thời về những nội dung dự án đầu tư ngay từ khâu
quy hoạch đến khi thực hiện xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Có cơ chế tạo quỹ đất ở, đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh để chủ
động đáp ứng yêu cầu bố trí tái định cư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Có cơ chế khuyến khích người chấp hành tốt quyết định thu
hồi đất, cưỡng chế những người không chấp hành.
- Giải quyết đúng quy định pháp luật, kịp thời, dứt điểm và
thỏa đáng những thắc mắc, kiến nghị, khiếu kiện, tố cáo.
- Mạnh tay thu hồi các dự án chậm triển khai đầu tư, chậm
đưa đất vào sử dụng.
- Định kỳ rà soát để tiếp tục xây dựng và hồn thiện cơ chế,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo đúng pháp
luật và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng nguồn lực của
địa phương.
19
3.4. Kết luận chƣơng 3
Để từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, luận văn đã đề xuất các giải pháp về các mặt liên quan đến công
tác này gồm: về thể chế, về tổ chức bộ máy và nhân lực, về cơ chế,
chính sách, về nguồn lực tài chính và về tổ chức thực hiện chính
sách. Trong đó chú trọng các giải pháp cụ thể về công khai thông tin,
chủ động tạo quỹ đất thích hợp để bồi thường, bố trí tái định cư; tăng
cường kiểm tra, giám sát; có cơ chế khuyến khính người chấp hành
tốt pháp luật đất đai; giải quyết kịp thời các khiếu nại, kiến nghị của
người dân và tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình
thực tế và khả năng nguồn lực của địa phương.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu quá trình cụ thể hóa các quy định của Trung
ương, cơng tác triển khai thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
luận văn đã đạt được một số kết quả cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn.
Luận văn cũng đã đưa ra được một số kiến nghị, đề xuất để góp phần
hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về đất đai nói chung, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề
xuất một số giải pháp cơ bản để công tác triển khai thực hiện chính
sách này trong thời gian tới tốt hơn, góp phần vào phát triển kinh tế xã
hội, giữ vững an ninh trật tự, đảm bảo quốc phòng của địa phương.
Về mặt lý luận, luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của việc xây
dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất nói chung; nghiên cứu các văn bản pháp luật như Hiếp
pháp, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung
ương, chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế. Nội dung luận văn cũng
đã đánh giá được những mặt tích cực, hạn chế của những quy định
cụ thể liên quan đến chính sách này đặt trong điều kiện kinh tế- xã
hội cụ thể của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Kết
quả cho thấy, kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, chính
20
quyền tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể
hóa các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cấp trên và tình
hình thực tế địa phương một cách tương đối đầy đủ và kịp thời, cơ
bản đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, mang tính khả thi cao. Tuy
nhiên qua nghiên cứu, chúng ta thấy các chính sách về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành nói chung
và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn một số hạn chế, bất
cập như một số quy định còn lỏng lẻo, dễ bị lợi dụng để trục lợi,
một số quy định khó áp dụng và chưa phù hợp với thực tế địa
phương cần phải sửa đổi, bổ sung.
Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá khái quát được những kết quả
đạt được, những mặt cịn hạn chế, tồn tại trong q trình triển khai
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thừa
Thiên Huế và tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan của những
hạn chế, tồn tại. Kết quả cho thấy, kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực, cùng với sự thay đổi trong chính sách pháp luật đất đai, sự
quan tâm vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo,
chỉ đạo và sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương,
nhìn chung, tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực. Các nguyên tắc
bồi thường được tuân thủ nghiêm túc; các chính sách hỗ trợ được thực
hiện cơng khai, minh bạch và cơ bản đáp ứng nguyện vọng nhân dân;
việc xây dựng và bố trí tái định cư được thực hiện công khai, đúng
pháp luật, đảm bảo người bị thu hồi đất có nơi ở mới trước khi bàn
giao mặt bằng đất bị thu hồi cho Nhà nước. Bên cạnh kết quả đạt
được, công tác triển khai thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn Tỉnh hiện nay còn nhiều bất cập, tồn tại,
hạn chế và cả những vướng mắc. Một số chính sách bồi thường, hỗ trợ
của cấp trên chưa được cụ thể hóa tại địa phương để áp dụng hoặc việc
quy định cụ thể các chính sách của cấp trên cịn chưa cụ thể, thiếu khả
thi, khó áp dụng. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng
yêu cầu của xã hội và tính chất cơng việc; việc áp dụng pháp luật để
giải quyết vướng mắc chưa thống nhất giữa các địa phương; công tác
21
đầu tư xây dựng một số khu tái định còn chậm do thiếu vốn; đời sống
của đa số người bị thu hồi đất tại nơi tái định cư còn nhiều khó khăn;
việc giải quyết khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư còn nhiều vụ chưa giải quyết dứt điểm.
Những hạn chế trong công tác này chủ yếu bắt nguồn từ các
nguyên nhân khách quan như: do lịch sử quản lý đất đai để lại;
chính sách pháp luật đất đai thường xuyên thay đổi và thực tiễn sử
dụng đất đai ở địa phương phức tạp. Ngồi ra, những hạn chế này
cịn do các nguyên nhân chủ quan như: năng lực hoạch định chính
sách, xây dựng kế hoạch và quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế;
quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện chính sách đất đai (nhất là
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất) của bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương chưa đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới.
Từ thực tế tình hình trên, luận văn cũng đã kiến nghị một số giải
pháp về công khai thông tin cho người dân về dự án đầu tư, q trình
giải phóng mặt bằng; về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền các cấp trên địa bàn Tỉnh; về cơng tác kiểm tra, giám sát q
trình triển khai thực hiện; có cơ chế khuyến khính người chấp hành tốt
pháp luật đất đai; về vấn đề giải quyết kịp các khiếu nại, kiến nghị của
người dân và tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế
và khả năng nguồn lực của địa phương.
Qua đây, luận văn cũng kiến nghị các cơ quan Trung ương và
Đảng bộ, chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế cần sớm hoàn thiện
về thể chế, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý, điều hành và thực
thi nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hỗ trợ nguồn lực để
hiện đại hóa cơng tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung cũng
như cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói
riêng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và trong cả nước./.
22