Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRẦN SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRẦN SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH,


TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn

huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
ngồi sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Phạm Đức Chính luận văn này là

sản phẩm của q trình tìm tịi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề
tài luận văn.

Mọi số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,

quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác
được trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Vì vậy, tác giả luận văn xin
cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên

Nguyễn Trần Sơn



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã

nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng các Thầy giáo, Cơ

giáo trong Học viện Hành Chính Quốc Gia và các Thầy giáo, Cô giáo tại Học

viện Hành chính Quốc gia Khu vực Miền Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
có những ý kiến đóng góp q báu cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu
vừa qua.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phạm

Đức Chính là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi, đã quan tâm, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Qua đây, Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Văn hóa và Thể thao

tỉnh Quảng Bình, Ban Quản lý di tích tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Quảng
Trạch và các phịng, ban: Phịng Văn hóa và Thơng tin; Văn phịng Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện; Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành Luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ,


động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn thành tốt
chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!

Thừa Thiên Huế, ngày ........ tháng ..... năm 2019
Học viên

Nguyễn Trần Sơn


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH .............................................................................................................................8
1.1. Du lịch và các loại hình du lịch ..............................................................................8
1.1.1. Du lịch và hoạt động du lịch ........................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các loại hình du lịch trên thế giới.................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế Quốc dânError!
defined.

1.2.1. Vai trò của du lịch đối với kinh tế - xã hộiError!
defined.


Bookmark

Bookmark

not
not

1.2.2. Vai trị của du lịch đối với chính trị ...... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Vai trò của du lịch đối với văn hố ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Vai trị của du lịch đối với môi trường .. Error! Bookmark not defined.
1.3. Quản lý nhà nước về du lịch .................................................................. 12

1.3.1. Quản lý và quản lý nhà nước .............................................................. 12

1.3.2. Quản lý nhà nước về du lịch ............................................................... 14
1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch .......................................... 15

1.3.4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý nhà nước về du lịch .................. 18
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ............ 24

1.4.1. Yếu tố thuộc về nhà nước ................................................................... 24


1.4.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội.................................................................... 24

1.4.3. Yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán .............................................. 24
1.4.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng và khách du lịch ............................................ 25

1.4.5. Yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa ...................................................................... 25
1.5. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch............................................... 25


1.5.1. Kinh nghiệm Quốc tế...............................................................................................25
1.5.2. Kinh nghiệm trong nước.................................................................................. 27

1.5.3. Bài học rút ra cho du lịch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................30
Tiểu Kết Chương 1 ................................................................................................... 32

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.................................. 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội ..................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 33

2.1.2. Điều kiện về Kinh tế - xã hội .............................................................. 35

2.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch ............................................................... 37
2.1.4. Đánh giá chung về tài nguyên, tiềm năng du lịch huyện Quảng Trạch 41

2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................. 46

2.2.1. Khái quát tình hình du lịch huyện Quảng Trạch.................................. 46

2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch huyện Quảng Trạch ... 49

2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .......................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 70

2.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 73


Tiểu Kết Chương 2 ................................................................................................... 78

Chương 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .. 79


3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển du lịch .............. Error!
Bookmark not defined.

31.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và chiến lược nhà nước về phát triển du lịch
................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng quản lý nhà nước về du lịch huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019 – 2025 ......................................... 79

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch .............................. 83

3.2.1. Nhóm giải pháp về Đẩy mạnh cơng tác quy hoạch, tập trung đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, bảo vệ mơi trường, gìn giữ và tơn tạo tài
ngun du lịch.......................................................................................................... 84

3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch ............................................... 86

3.2.3. Nhóm giải pháp về Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến du lịch và tổ chức thực hiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về du lịch .................................................................. 89

3.2.4. Nhóm giải pháp về Tăng cường xúc tiến du lịch, liên kết hợp tác trong phát
triển du lịch .............................................................................................................. 91


3.2.5. Nhóm giải pháp về Nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động kinh doanh
du lịch và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch....... 93
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 94
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ................................................... 94

3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình và huyện Quảng Trạch............. 95

Tiểu Kết Chương 3 .................................................................................................. 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT
TT

Chử viết tắt

Nguyên nghĩa

1

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

3

KT – XH


Kinh tế - Xã hội

KCHT

Kết cấu hạ tầng

2
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14

QLNN
TNDL

Tài nguyên du lịch

CSVC –KT

Cơ sở vật chất – Kỷ thuật


UNTWO

Tổ chức du lịch thế giới

UBND
CNXH

Ủy ban nhân dân

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức du lịch thế giới

HĐDL

Hoạt động du lịch

QPPL

VHTTDL

15

UNESCO


16

CNH – HĐH

17

Quản lý nhà nước

ASEAN

Quy phạm pháp luật

Văn hóa, thể thao và du lịch
Tổ chức giáo dục, Khoa học và văn hóa Liên
Hiệp Quốc

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch ............................................. 34

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động kinh tế huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 – 2018 .. 36
Bảng 2.2: Số lượng du khách đến Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018 ................. 47
Bảng 2.3: Số lượng du khách đến Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018 ............... 47
Bảng 2.4: Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018 .................. 49
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018............. 49

Bảng 2.6. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình 62

Bảng 2.7. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch huyện Quảng Trạch........ 63
Sơ đồ: 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình ....................... 51
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch huyện Quảng Trạch ................... 53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Hiện nay nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, du lịch được

coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp tích cực cho phát triển kinh
tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng,
tạo sức lan tỏa thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan cùng phát triển và là
cầu nối giữa các quốc gia, các dân tộc, giữa các vùng miền trong nước. Ngoài

ra, phát triển du lịch cịn góp phần tích cực vào bảo tồn tự nhiên, bảo tồn và

phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Chính vì vậy, Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt ngày 30 tháng 12 năm 2011 đã khẳng định: “Đến năm
2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chun
nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản

phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.

Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát

triển”[42,tr10].

Trước những yêu cầu của thực tiễn, Đại hội Đảng bộ của tỉnh Quảng

Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã định hướng “Phát triển mạnh
các loại hình dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”[20].

Trong sự phát triển du lịch chung của tỉnh Quảng Bình, huyện Quảng Trạch
là địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch với các tài nguyên du

lịch chủ yếu bao gồm, Khu Hoành Sơn Quan (Đèo ngang), Vũng Chùa Đảo

Yến (với điểm nhấn khu lăng mộ Đại Tướng Võ Nguyên Giáp), Đền Thánh

Mẫu Liễu Hạnh (xã Quảng Đông), Suối Sai (xã Quảng Thạch), Suối tam cấp
(xã Quảng Kim)........Bên cạnh đó, Quảng Trạch là vùng đất này có một bề
1


dày lịch sử với nhiều di tích, chứng tích cách mạng, là nơi giao thoa, hội tụ

nhiều luồng văn hóa, vừa mang tính chung những văn hóa vật thể và phi vật
thể của khu vực Bắc Trung Bộ, vừa là mảnh đất lưu giữ những nét văn hóa

đặc trưng mang đậm bản sắc quê hương. Đó đang là một cơ hội rất lớn để
huyện Quảng Trạch phát huy những lợi thế và bứt phá phát triển lên từ những
tiềm năng du lịch của tỉnh.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc tổ chức khai thác các tiềm năng


du lịch địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được những sản
phẩm du lịch đặc trưng, có chất lượng, mang thương hiệu huyện Quảng Trạch
để hấp dẫn khách du lịch và đặc biệt công tác QLNN đối với du lịch ở huyện

Quảng Trạch còn nhiều hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế, bất

cập đã nêu trên, đòi hỏi phải có những cơng trình khoa học nghiên cứu bài bản

và tương đối toàn diện cả lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
du lịch này.

Từ những đánh giá và nhìn nhận như trên, tôi đã lựa chọn đề tài:

“Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng

Bình” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Đây là đề tài mang tính cấp thiết,

khơng những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
của quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện
nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch ở phạm vi cả nước

nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của

nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Đã có một số cơng
trình khoa học nghiên cứu QLNN về du lịch du lịch tiêu biểu như sau:


Tại tỉnh Quảng Bình đã có một số đề tài nghiên cứu du lịch như sau:

- Lê Hùng Phi (2009) "Quản lý di tích, danh thắng gắn với phát triển
2


du lịch ở Quảng Bình" Luận văn thạc sỹ. Luận văn đã đề cập đến một số nội
dung liên quan đến phát triển du lịch, mối quan hệ giữa di tích, danh thắng và
du lịch; quản lý di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.

- Lê Thị Nga (2010), “Tiềm năng du lịch và giải pháp phát triển du

lịch bền vững tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ”, Luận

văn thạc sỹ kinh tế khoa Kinh tế. Trong đó xác định tiềm năng, lợi thế và vị

trí của vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đối với phát triển du lịch Quảng
Bình nói chung và phát triển du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng nói riêng từ đó đề

xuất giải pháp để phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng.

Ngồi ra có một số bài viết liên quan đến du lịch và QLNN về du lịch

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và một số tỉnh thành trong cả nước, cụ thể như:

- Lê Thị Thúy Vinh (2010), “Tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh

vực hoạt động du lịch bền vững tại Vịnh Hạ Long”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý

Hành chính cơng, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

(Học viện Hành chính).

- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý Nhà nước về du lịch trong

giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ
khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

- Lê Thanh Bình (2014), “Đẩy mạnh liên kết hợp tác trong hoạt dộng

quảng bá xúc tiến du lịch”, Tạp chí văn hóa Quảng Bình, số 11. Bài viết đã

nhận diện một số thực trạng trong liên kết hợp tác quảng bá du lịch và đưa ra
một số giải pháp hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình trong thời gian tới.

- Phan Hịa (2012); “Du lịch Quảng Bình trước xu thế phát triển” Tạp

chí Văn hóa Quảng Bình, số 11 năm 2012.

- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với

hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện
3


Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần
thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh

giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp

luật đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa


nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN đối với hoạt động du lịch nói chung và ở
từng địa phương nói riêng.

- Phan Xn Hịa (2011), “Các giải pháp phát triển ngành du lịch

Khánh Hòa đến năm 2020”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Luận văn đã nhận diện
được các hạn chế trong quá trình phát triển của du lịch Khánh Hòa giai đoạn
hiện nay; đồng thời đưa ra các giải pháp để khác phục các hạn chế này. Cải

thiện được tất cả các yếu tố khách quan và chủ quan sẽ góp phần thúc đẩy du
lịch của địa phương phát triến tương xứng với tiềm năng và lợi thế của mình.

- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn

Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.

- Bùi Thị Hoàng Lan (2011), “Quản lý Nhà nước về vận tải du lịch-

thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 191.

- Vũ Thị Hạnh (2012), Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 –

2012, Luận văn Thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Các cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu để tham khảo và học

hỏi. “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh


Quảng Bình” là một đề tài mang tính đặc thù riêng, khơng sao chép và trùng
lặp với bất kì cơng trình nghiên cứu nào trước đó.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích:

Phân tích hiện trạng du lịch huyện Quảng Trạch hiện nay, những tiềm
4


năng, lợi thế về du lịch và những khó khăn, hạn chế về du lịch nhằm tìm ra

các phương hướng, giải pháp để hoàn thiện, đẩy mạnh hơn nữa và góp phần
đổi mới cơng tác quản lý nhà nước để phát huy thế mạnh tiềm năng du lịch

trên địa bàn huyện. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của huyện phát triển

nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất
nước.

- Nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu và bổ sung, chọn lọc nhằm hệ thống hóa cở sở lý luận

về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.

+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện

Quảng Trạch trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt được và những

hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.

+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản

lý nhà nước về du lịch ở huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Nghiên cứu các cơ sở lý luận về du lịch và thực tiễn

quản lý nhà nước về du lịch nhằm đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý
nhà nước về du lịch.

+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

+ Về thời gian: Tập trung tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá các số liệu,

tư liệu đối với QLNN về du lịch ở huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến năm

5


2018; định hướng và các giải pháp QLNN về du lịch phục vụ cho giai đoạn

đến năm 2019 -2025.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí

Minh; chủ trương, đường lối của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật
của nhà nước để nhận thức, đánh giá hoạt động du lịch và quản lý nhà nước
đối với các hoạt động du lịch.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Các phương pháp chủ yếu được

sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm: phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp thống kê, thu thập số liệu; phương pháp so sánh, dự

báo; phương pháp chun gia. Ngồi ra, Luận văn cịn kế thừa các cơng trình
nghiên cứu và các tài liệu có liên quan.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận chung về

QLNN đối với du lịch trong giai đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá đúng thực

trạng QLNN đối với du lịch ở huyện Quảng Trạch những năm qua, chỉ ra
được những đóng góp tích cực, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất được

phương hướng và các giải pháp thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện

QLNN về du lịch ở huyện Quảng Trạch trong thời gian từ nay đến năm 2025.
- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân, cơ quan,

ban, ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.

+ Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn

huyện Quảng Trạch, từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa làm
được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề.

6


+ Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước về du lịch trên địa bàn huyện để phát huy các thế mạnh tiềm năng du
lịch của huyện Quảng Trạch.

7. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;

nội dung luận văn gồm có 3 chương sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện


Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3. Một số giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH

1.1. Du lịch và hoạt động du lịch
- Một số quan niệm về du lịch

Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều

cách khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận
phổ biến.

Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX,

du lịch hầu như vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và

người ta chỉ coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã
hội. Trong thời kỳ này, người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp


phần làm phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con người. Đó là hiện
tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì
nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm và ở đó họ

phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác. Các Giáo sư Thụy Sĩ là
Hunziker và Krapf đã khái quát: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các

mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa

8


phương - những người khơng có mục đích định cư và không liên quan tới bất
cứ hoạt động kiếm tiền nào.

Với quan niệm này, du lịch mới được giải thích ở hiện tượng đi du

lịch, tuy nhiên đây cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du
lịch và là cơ sở để hình thành cầu về du lịch sau này.

Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động

xảy ra khi con người vượt qua biến giới một nước, hay ranh giới một vùng,
một khu vực để nhằm mục đích giải trí hoặc cơng vụ và lưu trú tại đó ít nhất

24 giờ nhưng không quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thơng qua
hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch

có thể được hiểu là hoạt động của con người nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời

gian nhất định.

Với cách tiếp cận nói trên du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ

là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.

Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động du lịch

được mở rộng, phức tạp và đa dạng, những quan niệm về du lịch ngày càng
hoàn thiện, phản ánh khá đầy đủ nội hàm hoạt động của nó.

Trong Tun ngơn Malila về du lịch (1980) thì: Du lịch được hiểu như

hoạt động chủ yếu trong đời sống của các quốc gia do hiệu quả trực tiếp của
nó trên các lĩnh vực xã hội, văn hố, giáo dục và kinh tế của các quốc gia và
trong quan hệ quốc tế trên thế giới. Sự phát triển du lịch gắn với sự phát triển

của kinh tế - xã hội của các quốc gia và phụ thuộc vào việc con người tham
gia vào nghỉ ngơi và vào kỳ nghỉ, tự do đi du lịch, trong khuôn khổ thời gian
tự do và thời gian nhàn rỗi mà du lịch nhấn mạnh tính nhân văn sâu sắc.

“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên

quan với sự di cuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
9


nhằm nghỉ dưỡng, chưa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình
độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kem theo việc tiêu thụ những giá trị về
tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [45,tr15].


Tại Hội nghị quốc tế và thống kê du lịch ở Ottawa - Canada (6/1991)

đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngồi mơi trường thường xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất

định, mục đích của chuyến đi khơng phải là để tiến hành các hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi vùng tới thăm” [44,tr19].
Theo Tổ chức Du lịch thế giới:

“Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm

trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những

mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục khơng q một năm, ở bên ngồi

mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là

kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường
sống khác hẳn nơi định cư”. [56]

Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch

trên thế giới, các nhà nghiên cứu Khoa Du lịch và khách sạn - Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã cho rằng:

“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức

hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp


nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và các nhu cầu khác của khách du lich. Các hoạt động đó phải đem lại lợi

ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch và
bản thân doanh nghiệp ”. [22,tr20]

Với các định nghĩa khác nhau về du lịch, theo Luật Du lịch năm 2017,

tại Điều 3 quy định khái niệm về du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động
10


có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên
trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,

nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với
mục đích hợp pháp khác”.[34,tr2]

Như vậy, từ phân tích trên, có thể rút ra khái niệm du lịch như sau:

“Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại nhiều giá trị kinh tế và
văn hóa thơng qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho du khách bao
gồm cung cấp chỗ ở cho du khách, thực phẩm và đồ uống phục vụ sinh hoạt,

vận tải hành khách, hoạt động lữ hành, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt
động giải trí và hoạt động khác”.

- Quan niệm về hoạt động du lịch


Luật Du lịch năm 2017, Điều 3 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch

như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân

kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên
quan đến du lịch”. [34,tr2]

Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3

khía cạnh:

Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam

thời gian một vài thập kỷ gần đây, Luật du lịch số 09/2017/QH14 do Quốc hội

nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2017 đưa ra
khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá

nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch” … Với cách tiếp cận này,
hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh:

Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và

lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên

11


của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ

thuật...

Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người

hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận
chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác...nhằm mục
tiêu lợi nhuận.

Thứ ba, “cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan”,

tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ

chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá

nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia du lịch theo đúng quy định.

Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ

trực tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du
lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch

du lịch

1.2.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước về
- Khái niệm về quản lý

Theo quan niệm của C.Mác:


“ Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được

tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ

nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động
này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng
tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [30,tr23]

12


Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được

cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm
quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:

Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích
đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.

Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của

xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này,
quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì “quản lý là sự tác động của chủ


thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [26,tr119].

Việc tác động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau,
các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
- Quản lý nhà nước

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước:

“ Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” [26,tr147].

Như vậy, “quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực

nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội”

[26,tr121]. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà
nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản
lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa sau:

13


Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy

nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.

Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà

nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban
hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt

động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần

thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,

đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp
luật.

- Quản lý nhà nước về du lịch

Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của QLNN, là hoạt động

của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vĩ mô các hoạt động du lịch
thơng qua hệ thống chính sách, chương trình, văn bản QPPL về lĩnh vực du
lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch. Có thể hiểu

quản lý nhà nước về du lịch như sau: ‘‘Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp
luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát


triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt
được các hiệu quả KT - XH do nhà nước đặt ra’’.

Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước và

là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng quyền lực pháp luật của hệ thống
các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan QLNN về du lịch lên hành vi
của các nhà kinh doanh du lịch, khác du lịch và các chủ thể khác tham gia vào
14


hoạt động du lịch nhằm đảm bảo cho du lịch phát triển đúng hướng, hiệu quả,
bền vững và phù hợp với mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển mà
Đảng và Nhà nước đã đặt ra trong từng thời kỳ.

1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch

Trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc

hợp tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh địi hỏi mỗi nước phải có chiến

lược tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy
được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du
lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngồi, để

có điều kiện hội nhập. Để du lịch thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, đảm
bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự

và an toàn xã hội…quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau
đây:


Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch và chính sách phát triển du lịch:

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức

tạp, do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để
thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của

quốc gia. Để làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược
tổng thể phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch,
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.

Thứ hai, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm

pháp luật trong hoạt động du lịch

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy

định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo.
15


×