Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Báo chí với vấn đề an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.11 KB, 119 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học Khoa học xà hội và nhân văn

Khoa báo chí

---------o0o---------

Nguyễn Thị Thu Hường

Báo chí với vấn đề an sinh xà hội

Luận văn thạc sĩ khoa học Báo chí

Hà nội- 2006

0


Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học Khoa học xà hội và nhân văn

---------o0o---------

Nguyễn Thị Thu Hường

Báo chí với vấn đề an sinh
xà hội
(khảo sát qua các báo Lao động và xà hội, lao động, hà
nội mới từ năm 2005- 2006)

chuyên ngành: báo chí học


mà số: 60.32.01

Luận văn thạc sÜ khoa häc B¸o chÝ

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Đinh văn hường

Hà nội- 2006

1


LờI CảM ƠN

Với tất cả lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
PGS. TS. Đinh Văn Hường, người đà tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong và ngoài Khoa Báo
chí- Trường Đại học Khoa học Xà hội và Nhân văn - những người đà trang bị
cho chúng tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đà dành cho
tôi mọi sự quan tâm, chia sẻ để tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu s¾c nhÊt!

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Văn Hường. Các số liệu, kết quả trong luận

văn này là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu H­êng

3


Mục lục
mở đầu...........................................................................................

7

1. Tính cấp thiết của đề tài.. 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..

9

3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................ 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.. 10
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu

11

7. Kết cấu của luận văn... 12
Chương I:
Một số vấn đề chung về An sinh x· héi


13

1.1. Kh¸i niƯm An sinh x· héi……………………………………… 13
1.2. Đối tượng, mục tiêu, nội dung, quy mô An sinh xà hội... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến An sinh x· héi……………………..

19

1.4. Vµi nÐt vỊ An sinh x· héi trªn thÕ giíi………………………...

23

1.5. An sinh x· héi ë ViƯt Nam…………………………………....

28

1.5.1. Đặc điểm An sinh xà hội ở Việt Nam trong c¸c thêi kú…….

29

1.5.2. HƯ thèng chÝnh s¸ch An sinh x· héi ë ViƯt Nam hiƯn nay…..

32

1.5.3. C¸c bé phËn cÊu thµnh cđa hƯ thèng An sinh x· héi ë ViƯt
Nam…………………………………………………………………. 34
Tiểu kết chương I.. 39
Chương II:
Vai trò của báo chí trong việc phản ánh vấn đề An sinh xà hội


41

2.1. Vai trò của báo chí trong việc phổ biến chính s¸ch An sinh x·
héi…………………………………………………………………..

41

2.1.1. HƯ thèng b¸o chÝ ViƯt Nam hiện nay ...

42

2.1.2. Báo chí tích cực tuyên truyền các vÊn ®Ị An sinh x· héi…….. 44

4


2.2. An sinh xà hội qua phản ánh của báo chí nói chung và các báo
Lao động, Lao động và XÃ hội, Hà Nội Mới (2005- 2006). 48
2.2.1. Chính sách cđa Nhµ n­íc vỊ An sinh x· héi thĨ hiƯn trên báo
Lao động và XÃ hội, Lao động, Hà Nội Mới..

50

2.2.2. Các tờ báo đăng tải các thông tin góp ý, phản hồi, dự báo,
cảnh báo ảnh hưởng của các chính sách An sinh xà hội.

59

2.2.3. Nhanh chóng đưa thông tin về các thảm hoạ và tham gia các

phong trào xà hội khắc phục hậu của của thảm họa...

65

2.3. Một số số liệu thống kê khảo sát trên 3 tờ báo Lao động và XÃ
hội, Lao động, Hà Nội Mới....

79

2.4. Dư luận xà hội đối với các thông tin về An sinh xà hội trên báo
chí..

85

Tiểu kết Chương II..

87

Chương III:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin về
An sinh xà hội trên báo chí

89

3.1 Nâng cao chất lượng thông tin về An sinh xà hội trên báo chí là
vấn đề khách quan, bức thiết......

89

3.2 Nhiệm vụ của các cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền An

sinh xà hội... 94
3.3. Khó khăn của báo chí hiƯn nay trong viƯc thĨ hiƯn th«ng tin vỊ
An sinh xà hội....

99

3.4. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm....

100

3.4.1. Nguyên nhân

100

3.4.2. Bài học kinh nghiệm

103

3.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về An sinh xÃ
hội trên báo chí..

106

Tiểu kết Chương III....

111

5



Kết luận..

113

Tài liệu tham khảo

115

6


mở đầu

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Cuộc sống hiện đại đem lại cho con người ngày càng nhiều tiện nghi
sống nhưng cũng đang đặt ra nhiều vấn đề xà hội bức xúc: môi trường ô
nhiễm, bệnh tật, thiên tai, thất nghiệp, nghèo đói... XÃ hội ngày nay đang rất
quan tâm tới việc bảo vệ những người bị tổn thương, thiệt thòi, yếu thế do hậu
quả của các nguy cơ này gây ra. Đại bộ phận các quốc gia trên thế giới đều tổ
chức các hoạt động, đưa ra những cơ chế, chính sách nhằm hoặc là ngăn ngừa,
quản lý những khó khăn, hoặc giúp con người vượt qua khó khăn. Những cơ
chế, chính sách, dịch vụ hay các hoạt động của nhà nước và của xà hội nhằm
đáp ứng nhu cầu được an toàn sinh sống gọi là An sinh xà hội.
Nếu nhìn lại quá trình phát triển của xà hội loài người, có thể nhận thấy,
dưới bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, con người cũng có mong muốn được sinh
sống an toàn. Nhưng những tai hoạ đến từ tự nhiên, xà hội hay chính con
người khiến mỗi người đều phải đối diện với những nguy cơ mất an toàn cho
cuộc sống của mình. Chính vì thế, ở mỗi thời đại, mỗi xà hội hay mỗi con
người nói riêng đều có những cách thức khác nhau để khắc phục những nguy
cơ và thiệt hại đó. Trong xà hội hiện đại, ngoài những cơ chế, chính sách, dịch

vụ, hoạt động của nhà nước và xà hội, người ta còn biết đến những rủi ro và
cách khắc phục qua một phương tiện rất hữu hiệu là truyền thông đại chúng.
Các phương tiện truyền thông đại chúng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phản ánh An sinh xà hội. Vai trò đó được biểu hiện ở chỗ báo chí là
phương tiện của các thiết chế xà hội nhằm bảo đảm phổ biến thông tin trên
quy mô đại chúng về hệ thống các chính sách, đường lối của Nhà nước về An
sinh xà hội; đồng thời là diễn đàn cho toàn dân thể hiện, tập hợp các ý kiến,
kinh nghiệm giải quyết các vấn đề An sinh xà hội cũng như là phương tiện
kêu gọi sự giúp đỡ của toàn xà hội đối với mỗi cá nhân đang gặp khó khăn.

7


An sinh xà hội là cụm từ tương đối mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại
là nhiệm vụ luôn được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu trong khi xây dựng
các chính sách về xà hội.
Lịch sử của dân tộc Việt Nam gắn liền với các cuộc đấu tranh giành độc
lập và bảo vệ Tổ quốc, chống thù trong, giặc ngoài. Trong các cuộc đấu tranh,
không những các công trình tự nhiên và xà hội bị tàn phá, mà người dân Việt
Nam cũng phải gánh chịu mất mát rất lớn về người và của. Thậm chí, những
di chứng chiến tranh còn để lại qua rất nhiều thế hệ, như ảnh hưởng của chất
độc hoá học do quân đội Mỹ rải xuống trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam.
Hơn 30 năm sau chiến tranh, Việt Nam đà và đang tự khắc phục những
vết thương và đang phát triển mọi mặt. Hệ thống An sinh xà hội được hình
thành ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập đang
ngày càng được hoàn thiện. Những năm qua, đặc biệt kể từ sau thời kỳ đổi
mới, Việt Nam đà xây dựng được một hệ thống các chính sách An sinh xà hội
khá rộng khắp và còn tiếp tơc ph¸t triĨn hƯ thèng An sinh x· héi víi mục đích:
dân giàu, nước mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh, mang lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi người dân. Chẳng hạn như các chính sách đối

với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng;
chính sách xoá đói giảm nghèo; chính sách đối với những vùng đặc biệt khó
khăn, vùng gặp thiên tai
Bên cạnh các chính sách, Nhà nước và toàn dân còn phát triển những
phong trào và hệ thống dịch vụ để phần nào đảm bảo an sinh, an toàn xà hội
cho mọi người dân.
Báo chí Việt Nam là tiếng nói của Đảng và Nhà nước, diễn đàn của
nhân dân, đà vào cuộc với những bài viết, tin, ¶nh phong phó, hÊp dÉn vµ cËp
nhËt vỊ néi dung An sinh xà hội. Báo chí nhìn chung đà cập nhật được các
chính sách, chủ trương mới của Đảng, Nhà nước và các phong trào, hoạt động
của xà hội về các lĩnh vực liên quan đến An sinh xà hội. Tuy nhiên, để phản

8


¸nh c¸c vÊn ®Ị An sinh x· héi thËt sù có hiệu quả, báo chí cần có những
hướng đi tích cực hơn nữa.
Qua khảo sát 3 tờ báo Lao động, Lao động& XÃ hội, Hà Nội Mới trong
thời gian từ tháng 1/2005 đến tháng 11/2006, luận văn hy vọng làm rõ phần
nào vai trò của báo chí nói chung trong việc phản ánh các vấn đề về An sinh
xà hội, đồng thời rút ra những nhận xét ban đầu nhằm đưa ra những gợi ý cho
việc thông tin lĩnh vực này tốt hơn trên báo chí.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa cấp thiết như vậy nên tôi chọn đề tài
Báo chí với vấn đề An sinh xà hội để thực hiện luận văn thạc sỹ báo chí
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về An sinh xà hội
tương đối míi mỴ ë n­íc ta. HiƯn nay, míi chØ cã một số trường đại học có bộ
môn và có giáo trình "An sinh xà hội" hoặc giảng dạy chuyên đề này là trường
Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, trường Đại học Lao động- XÃ hội, Hà Nội và

trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Về báo chí học, đề tài nghiên cứu
mối quan hệ giữa báo chí và các vấn đề An sinh xà hội cũng chưa từng có
trước đây. Chính vì thế, trong quá trình chon lựa và nghiên cứu đề tài, chúng
tôi có rất ít nguồn tư liệu trong nước để tham khảo, ngoài giáo trình của các
trường đại học trên (chưa hề đề cập đến sự phản ánh An sinh xà hội trên báo
chí). Chủ yếu tư liệu chúng tôi thu nhập được qua các tài liệu về An sinh xÃ
hội nước ngoài, các văn bản, chính sách của Nhà nước và kết quả khảo sát trên
các tờ báo nói chung và 3 tờ báo trên nói riêng.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài luận văn tương đối mới trong lý luận báo chí học, mở ra một
hướng nghiên cứu về lĩnh vực đang rất được xà hội quan tâm và cũng là chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước, ®ã lµ An sinh x· héi vµ sù thĨ hiƯn An sinh
xà hội trên báo chí.

9


Qua viƯc nghiªn cøu lý ln vỊ An sinh x· hội, khảo sát việc phản ánh
An sinh xà hội trên một số tờ báo, luận văn đưa ra những quan niệm, nguyên
tắc, phương pháp... tiến hành nắm bắt đầy đủ ý nghĩa của An sinh xà hội qua
kênh thông tin đại chúng, phục vụ cho việc nghiên cứu, quản lý vµ øng dơng
hƯ thèng An sinh x· héi ë ViƯt Nam ở tầm vĩ mô cũng như thấy được tầm
quan trọng của hệ thống này đối với toàn xà hội và mỗi người dân.
Luận văn là một tài liệu tham khảo, góp phần vào hệ thống tư liệu khoa
học chung về báo chí-truyền thông, nhằm phục công tác nghiên cứu, giảng
dạy, học tập về báo chí hiện nay.
Đây cũng là tài liệu tham khảo rộng rÃi cho các cơ quan chỉ đạo và
quản lý báo chí, các cơ quan báo chí và mọi người quan tâm đến lĩnh vực An
sinh x· héi, thùc tr¹ng thĨ hiƯn An sinh x· héi trên báo chí và một số giải
pháp bước đầu nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phản ánh lĩnh vực An sinh xÃ

hội trên báo chí hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nhằm các mục đích sau:
- Trên cơ sở phân tích các tư liệu, tài liệu vỊ An sinh x· héi vµ thùc tiƠn An
sinh x· hội ở nước ta, luận văn bước đầu xây dựng những vấn đề lý luận cơ
bản về An sinh xà hội; các phương pháp nghiên cứu về An sinh xà hội;
khảo sát hoạt động thực tiễn báo chí về lĩnh vực An sinh xà hội cũng như
tác động phản ánh về lĩnh vực này của báo chí đối với công chúng báo chí.
- Luận văn đồng thời phân tích, tổng kết thực tiễn việc thực hiện các
chính sách, phong trào An sinh xà hội và hiệu quả của mạng lưới An sinh x·
héi ë n­íc ta; mèi quan hƯ qua lại giữa An sinh xà hội và báo chí để đưa ra
những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền an sinh sinh
xà hội trên báo chí.

10


- Luận văn cũng mở ra một hướng nghiên cứu, tiếp cận đối với lý luận
và thực hành báo chí- truyền thông hiện đại nói chung, góp phần nâng cao
hiệu quả tuyên truyền của báo chí.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quan điểm lý luận chung
về An sinh xà hội và báo chí trong việc phản ánh An sinh xà hội qua các tài
liệu về An sinh xà hội và báo chí.
Luận văn cũng nghiên cứu sơ khảo nền An sinh xà hội ở Việt Nam và
cách thøc tiÕp cËn hÖ thèng An sinh x· héi ë Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
An sinh xà hội là khái niệm rộng và mới ở Việt Nam hiện nay. LÜnh vùc
An sinh x· héi bao gåm nhiỊu m¶ng công tác khác nhau. Phản ánh các sự kiện

liên quan ®Õn An sinh x· héi lµ nhiƯm vơ chung cđa mọi cơ quan báo chí.
Trong khuôn khổ luận văn khoa học, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu
vấn đề An sinh xà hội được phản ánh trên 3 tờ báo Lao động, Lao động và XÃ
hội, Hà Nội Mới trong thời gian từ tháng 1/2005 đến tháng 11/2006.
Luận văn cũng tham khảo ý kiến một số chuyên gia về lĩnh vực An sinh
xà hội và một số cơ quan báo chí để rút ra những nhận xét và góp ý để tăng
tính hiệu quả thông tin về An sinh xà hội trên báo chí.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về An sinh xà hội và sự nghiệp thông tin đại chúng.
Cơ sở nghiên cứu thực tiễn của luận văn là thực tiễn phản ánh An sinh
xà hội trên báo chí những năm gần đây.
Thưc hiện luận văn là quá trình chọn lọc, kiểm tra và xử lý các tài liệu
thu thập được từ đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài xác định bước đầu

11


những cơ sở lý luận của việc nghiên cứu An sinh xà hội, đánh giá thực tiễn vai
trò phản ánh An sinh xà hội và tác động của việc phản ánh lĩnh vực này đối
với dư luận qua việc khảo sát 4 tờ báo, tạp chí.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, lấy ý kiến
chuyên gia... để lý giải vấn đề. Đề tài kế thừa một cách có chọn lọc những
nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế có liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần Nội dung của
luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương I: Một số vấn đề chung về An sinh xà hội.
Chương II: Vai trò của báo chí trong việc phản ánh An sinh xà hội

(khảo sát qua các báo Lao động, Lao động và XÃ hội, Hà Nội Mới từ 20052006).
Chương III: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả thông
tin An sinh xà hội trên báo chí.
Nội dung chính của luận văn sẽ được trình bày Theo các chương, mục
trên.

12


Chương I
Một số vấn đề chung về An sinh xà hội
1.1. Khái niệm An sinh xà hội
"An sinh" là một từ Hán-Việt. An- trong chữ an toàn, Sinh- trong chữ
sinh sống, an sinh có thể được hiểu là an toàn sinh sống. Như vậy, có thể
nói một cách khái lược, đơn giản nhất: xà hội an sinh là một xà hội mà mọi
người được an toàn sinh sống, hay là cã cc sèng an toµn.
Trong quan niƯm vỊ quy lt tự nhiên- xà hội- con người của triết học
phương Đông, An sinh xà hội bắt nguồn từ chính những rủi ro trong cuộc đời
của mỗi con người. Rủi ro có thể đến với bất cứ ai, bất kỳ lúc nào. Sự rủi ro đó
có thể bắt nguồn từ quy luật sèng cđa con ng­êi “sinh-l·o-bƯnh-tư”, nh­ng
cịng cã thĨ do nh÷ng nguyên nhân khách quan ngoài tầm kiểm soát của mỗi
cá nhân như: thiên tai, chiến tranh,
Dưới thời đại tiền công nghiệp, khi đại bộ phận người dân sống nhờ vào
nông nghiệp, lao động tập trung ít, thiết chế gia đình còn vững mạnh, hệ thống
tôn giáo có tiếng nói quyền lực nhất định, thì sự hoá giải những rủi ro phụ
thuộc nhiều từ phía gia đình và tôn giáo. Trong xà hội công nghiệp hiện đại,
các vấn đề xà hội càng ngày càng nảy sinh phức tạp, ngày càng nhiều rủi ro đe
doạ cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi con người như xung đột sắc tộc, các
bệnh tật mới chưa có thuốc chữa, mất cân bằng sinh thái dẫn đến môi trường
sống của con người bị ảnh hưởng trầm trọng, các tệ nạn xà hội... Chính vì thế,

An sinh xà hội luôn được đặt ra như một chương trình tầm cỡ quốc gia, thậm
chí toàn cầu. Những cơ chế, chính sách, dịch vụ hay các hoạt động của Nhà
nước và xà hội nhằm đáp ứng nhu cầu được an toàn sinh sống được gọi là An
sinh xà hội.
Trên thế giíi, An sinh x· héi lµ tõ rÊt phỉ cËp, đặc biệt là ở những quốc
gia công nghiệp phát triển. Trong tiếng Anh, từ này thường được dùng là
"social security" (an toàn xà hội). Đây là khái niệm được dùng trong hÖ thèng

13


luật pháp, các giáo trình học, từ điển và các dịch vụ xà hội khác. Có thể thấy
rất nhiều định nghĩa về cụm từ này trong các từ điển quốc tế.
Theo website investorwords.com (Mỹ), An sinh xà hội nghĩa là
Chương trình toàn liên bang về trợ cấp cho công nhân và những người sống
phụ thuộc vào họ những khoản như lương hưu, trợ cấp cho người khuyết tật và
các chi trả khác của họ. Thuế An sinh xà hội được dùng để chi trả cho chương
trình này .
Từ điển Answers.com lại cho rằng:

An sinh xà hội là chương trình của

Chính phủ nhằm trợ giúp kinh tế cho những người đang phải đối mặt với nạn
thất nghiệp, khuyết tật, tuổi già. Nguồn kinh phí được chi trả từ những người
đang làm việc và người sử dụng lao động .
Bách khoa toàn thư Britannica lại cho một định nghĩa rất dài, kèm thêm
lịch sử ra đời của khái niệm này:

An sinh xà hội là những nguồn cung cấp


của cộng đồng nhằm đảm bảo an toàn kinh tế và phúc lợi xà hội cho tất cả
những cá nhân và gia đình họ, đặc biệt trong trường hợp bị mất thu nhập do
thất nghiệp, bị thương do lao động, sinh đẻ, ốm đau, tuổi già và cái chết. An
sinh xà hội không chỉ bao hàm bảo hiểm xà hội mà còn các dịch vụ y tế, phúc
lợi và những chương trình duy trì nguồn thu nhập được xây dựng để tăng phúc
lợi của người thụ hưởng thông qua các dịch vụ xà hội. Một số hình thức tổ
chức hợp tác về bảo đảm kinh tế cho các cá nhân ban đầu hình thành bởi các
hiệp hội công nhân, các đoàn thể có lợi ích ràng buộc lẫn nhau và các liên
đoàn lao động. MÃi ®Õn thÕ kû 19- 20, An sinh x· héi míi được ban hành
thành luật rộng rÃi, mô hình đầu tiên xuất hiện ở Đức năm 1883. Hầu hết các
quốc gia phát triển hiện nay đều có các chương trình An sinh xà hội nhằm
cung cấp các lợi ích hay dịch vụ thông qua một số kênh chính như bảo hiểm
xà hội và trợ giúp xà hội- chương trình theo nhu cầu dành riêng cho người
nghèo .

14


Bách khoa toàn thư của Đại học Columbia (Mỹ) cho rằng,

An sinh xÃ

hội là chương trình Chính phủ nhằm cung cấp sự an toàn kinh tế và phúc lợi
cho cá nhân và những người phụ thuộc vào họ. Chương trình được xây dựng
khác nhau ở mỗi quốc gia do những quan niệm về An sinh xà hội khác nhau
của những nước đó, nhưng tất cả đều do luật pháp Chính phủ quy định và
đều được thiết kế nhằm cung cấp một số khoản tiền để chi trả cho việc mất
hoặc suy giảm thu nhập".
An sinh xà hội trong thông lệ quốc tế còn được hiểu như một quyền của
con người. Hiến chương Đại Tây Dương khẳng định: "An sinh xà hội được

hiểu theo nghĩa rộng là sự đảm bảo thực hiện quyền con người trong hoà bình,
được tự do làm ¨n, c­ tró, di chun, ph¸t triĨn chÝnh kiÕn trong khuôn khổ
pháp luật, được học tập, làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở, được chăm sóc y tế
và bảo đảm về thu nhập để thoả mÃn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị
rủi ro, thai sản, tuổi già".
Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hiệp quốc được thông
qua ngày 10/12/1948 có đoạn: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của
xà hội có quyền hưởng An sinh xà hội. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mÃn
các quyền về kinh tế, xà hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát
triển con người " và "Mỗi người có quyền có một mức sống cần thiết cho
việc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân và gia đình, có quyền được bảo đảm trong
trường hợp thất nghiệp ".
Ngoài những định nghĩa chung đó, theo các quan điểm của một số
chuyên gia, An sinh xà hội có thể được định nghĩa theo 2 góc độ: hẹp và rộng.
* An sinh xà héi theo nghÜa hÑp:
+

An sinh x· héi theo nghÜa hÑp là những khoản trợ cấp và các dịch

vụ giúp cho con người đáp ứng nhu cầu cơ bản...là sự chuyển dịch các phúc
lợi bên ngoài thị trường (Tiến sỹ Darkwa, trường Đại học Tổng hợp Ilinois,
Chicago, bài giảng Nhập môn An sinh x· héi”).

15


+

An sinh xà hội là chức năng phi lợi nhuận của xà hội, Nhà nước và


giới tình nguyện nhằm mục đích xoá bỏ sự đói rách, những tình cảnh bần
cùng hoá của xà hội
+

(Dolgilf Feldstein, 1993).

An sinh xà hội là những quy tắc để trợ cấp cho những người cần tới

sự trợ giúp để đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống như việc làm, thu
nhập, lương thực, thực phÈm, y tÕ vµ mèi quan hƯ

(Karger vµ Soesz, 1990).

* An sinh x· héi theo nghÜa réng:
+

An sinh x· héi là một bộ phận cấu thành của chính sách xà hội

được coi là chính thức và là sự quy định phù hợp với những vấn đề của con
người

(Karger và Soesz, 1994).
+

An sinh xà hội là bất cứ điều gì Nhà nước quyết định làm và không

làm vì chất lượng cuộc sống của công dân nước đó
+

(Dinikito, 1991).


An sinh xà hội là sự bảo vệ mà xà hội dành cho các thành viên của

mình thông qua một số biện pháp công cộng nhằm đối phó với những khó
khăn về kinh tế và xà hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập một cách đáng kể
vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già hoặc chết, đồng
thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho những gia đình đông con

(Công

ước 102 (Công ước về An sinh x· héi, 1952) cđaTỉ chøc Lao ®éng Qc tÕ
(ILO)).
+

An sinh xà hội là sự bảo vệ của xà hội đối với công dân thông qua

các biện pháp công cộng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế
và xà hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập từ nguyên nhân ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, người già cô đơn, trẻ mồ côi...đồng thời
đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho gia đình đông con

(Từ điển Bách

khoa Việt Nam toàn tập, 1995).
Tóm lại, An sinh xà hội là một tấm lưới chắn, hay một chiếc ô đảm bảo
an toàn cho x· héi vµ con ng­êi, cã thĨ hiĨu theo hai nghÜa:

16



An sinh xà hội ở nghĩa hẹp là sự hỗ trợ bằng vật chất, tinh thần, các
dịch vụ xà hội... của Nhà nước, cộng đồng xà hội cho những đối tượng (cá
nhân, gia đình, cộng đồng) nghèo đói, yếu thế, dễ bị tổn thương, khi họ gặp
khó khăn để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
An sinh xà hội ở nghĩa rộng là hệ thống chính sách, pháp luật,
chương trình dịch vụ xà hội... được Nhà nước, thị trường và cộng đồng thực
hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước, đóng góp của người lao động và
người sử dụng lao động nhằm nâng cao năng lực của người dân, gia đình
và cộng đồng đảm bảo để tăng cường khả năng ngăn ngừa, giảm nhẹ và đối
phó với rủi ro.
1.2. Đối tượng, mục tiêu, nội dung, quy mô An sinh xà hội
Từ định nghĩa, có thể rút ra các đặc điểm:
*Đối tượng của An sinh xà hội: Là những cá nhân, nhóm, cộng đồng,
không phân biệt giới tính, thành phần xà hội, tôn giáo, sắc tộc, màu da bị rơi
vào những hoàn cảnh khó khăn bất thường. An sinh xà hội đặc biệt được thiết
kế cho những nhóm dễ bị tổn thương nhất như phụ nữ, trẻ em, người già,
người khut tËt, ng­êi d©n téc thiĨu sè, vïng s©u, vïng xa, vùng đặc biệt khó
khăn
* Mục tiêu của An sinh xà hội: Cải thiện môi trường, cuộc sống của
con người, tăng khả năng của các cá nhân, nhóm, cộng đồng trong việc ngăn
ngừa, giảm nhẹ và đối phó hữu hiệu với các rủi ro. Hoàn thiện hệ thống luật
pháp về An sinh x· héi cÊp quèc gia, khu vùc, quèc tế, đặc biệt là các dịch vụ
công cộng để can thiệp kịp thời, phòng ngừa, quản lý các thiên tai, rủi ro khi
gia đình, cá nhân, nhóm, cộng đồng không thể ứng phó được.
* Nội dung và các biện pháp của An sinh xà hội: Các chính sách điều
tiết hợp lý thu nhập của các cá nhân trong xà hội, sử dụng các nguồn đóng góp
(như thuế, bảo hiểm, vận ®éng tù ngun ) cđa ng­êi lao ®éng, chđ sư dụng
lao động để tái phân phối cho nguồn lực chung trong những trường hợp cần

17



trợ giúp để đảm bảo an toàn xà hội cho người dân thông qua trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp ốm đau, bảo hiểm y tế

cho người lao động bị gặp rủi ro và

người trong gia đình sống phụ thuộc vào hä.
* Tr¸ch nhiƯm thùc thi An sinh x· héi: C¸c cá nhân, gia đình, cộng
đồng, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, Nhà nước
* Cấu trúc của hệ thống An sinh xà hội: Khác nhau phụ thuộc vào
cách chia cđa tõng qc gia. Phỉ biÕn lµ chia hƯ thống An sinh xà hội theo 3
tầng: 1. Phát triển các dịch vụ xà hội cơ bản để mọi người dân được hưởng thị,
phát triển và ngăn ngừa rủi ro. 2. Phát triển bảo hiểm, bảo hiểm xà hội và
nhiều cơ chế thị trường khác gắn với việc làm của người lao động. 3. Trợ giúp
đặc biệt dành cho những người(và người phụ thuộc vào họ) rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn nằm ngoài khả năng giúp đỡ của gia đình, cộng đồng.
Nghiên cứu An sinh xà hội là nghiên cứu những quy luật chi phối và
gây nguy cơ đến nhu cầu cá nhân, nhóm, cộng đồng dễ bị tổn thương; đồng
thời nghiên cứu những quy luật của xà hội và những giải pháp xà hội để phòng
ngừa, giảm thiểu những nguy cơ, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của các cá
nhân, nhóm, cộng đồng này. Nghiên cứu, phản ánh An sinh xà hội cũng là
hình thức nghiên cứu những tác động qua lại giữa kiến trúc thượng tầng và cơ
sở hạ tầng, quy luật tổ chức xà hội, quản lý xà hội

Nói chung, hiểu và phản

ánh về An sinh xà hội tức là nắm bắt được các khía cạnh của An sinh xà hội,
phản ánh ở phương diện cá nhân (người, nhóm, cộng đồng) yếm thế và những
giải pháp, chương trình công cộng và hệ thống trợ gióp x· héi cđa mét qc

gia, khu vùc hay toµn cầu.
Để hiểu rõ khái niệm An sinh xà hội, phải nắm được những yếu tố:
- Khái niệm, phạm trù về An sinh x· héi; sù ph¸t triĨn nhËn thøc vỊ An sinh
xà hội gắn với mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
- ý nghĩa, vai trò của An sinh xà hội trong đời sống cá nhân, nhóm, cộng
đồng, xà hội và toàn nhân loại.

18


- Những yếu tố xà hội trong phạm vi quốc gia, quốc tế, tác động(tích cực, tiêu
cực) đến hệ thống an sinh quốc gia, quốc tế.
- Lịch sử hình thành, phát triển An sinh xà hội và mô hình An sinh x· héi ë
mét sè n­íc, khu vùc trªn thÕ giới, trong đó có Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật An sinh x· héi cđa lt ph¸p qc tÕ, mét số nước điển
hình và Việt Nam.
- Bộ máy Nhà nước và các thiết chế xà hội thực hiện An sinh x· héi ë ViƯt
Nam.
- Ngn lùc tµi chÝnh thùc hiƯn An sinh x· héi ë ViÖt Nam.
- HÖ thèng An sinh xà hội ở Việt Nam với nét đặc trưng riêng, trong hệ thống
An sinh xà hội chung(quy định bởi điều kiện, môi trường lịch sử, xà hội, văn
hoá, truyền thống, kinh tế, tư tưởng ).
Nắm rõ khái niệm An sinh xà hội là chìa khoá giúp các phóng viên viết
về An sinh xà hội làm chủ được nội dung và phương hướng tuyên truyền cho
bài viết của mình.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến An sinh xà hội
XÃ hội như một cơ thể, được cấu thành bởi muôn vàn tế bào và cấu trúc,
trong đó có các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, giai tầng

cùng với các


mối quan hệ phức tạp đan xen và các quy luật vận động, phát triển. Con người
nói chung đều chịu ảnh hưởng của môi trường sống trong cuộc đời mình, đó là
môi trường tự nhiên, xà hội. Trong môi trường sống đó, con người luôn có khả
năng chịu những rủi ro, hiểm hoạ. Bên cạnh các nguy cơ đến từ tự nhiên như
lũ lụt, bÃo, núi lửa, tuổi già và cái chết

Thì bản thân con người và xà hội

cũng vô tình hoặc hữu ý tạo ra những nguy cơ bất an cho An sinh xà hội. Dưới
đây là một số nguy cơ đà được thống kê:
* Toàn cầu hoá và nghèo đói
Bên cạnh những cơ hội như giao lưu văn hoá, giao thương mở cửa,
chuyển giao công nghệ, tri thức

toàn cầu hoá cũng mang lại những khoảng

19


cách giàu- nghèo ngày một lớn và nguy cơ các nước nghèo càng nghèo hơn do
bị nền kinh tế- thương mại của nước giàu chi phối. Hậu quả là số lượng người
thất nghiệp, phá sản tăng, người nghèo tăng và những hộ buôn bán nhỏ cũng
như những gia đình trung lưu trở xuống dễ bị tổn thương.
* Môi trường, thảm hoạ, sinh thái
Kinh tế- thương mại- khoa học- công nghệ càng phát triển thì nguy cơ
môi trường sống của con người và các sinh vật khác trên thế giới bị tàn phá
càng cao. Một thực tế đáng buồn là khi các nước phát triển đà có nền kinh tế,
tri thức và tiềm năng đủ mạnh để bảo tồn thiên nhiên, môi trường sống của
người dân nước mình(điều kiện sống của họ rất cao- cả về thu nhập và môi

trường sống), thì ở những nước đang phát triển- nơi chiếm phần lớn dân số thế
giới, môi trường sống đang bị đe doạ ngày càng nghiêm trọng. Có điều này vì
các nước đang phát triển không đủ tiềm lực để vừa phát triển kinh tế, vừa xử lý
hậu quả môi trường do sản xuất gây nên (thường đòi hỏi chi phí rất cao). Mặt
khác, chính toàn cầu hoá biến các nước đang phát triển như một "bÃi rác"
khổng lồ chứa những công nghệ lạc hậu của thế giới- những công nghệ chưa
đủ chức năng bảo vệ môi trường.
Tốc độ xây dựng, phát triển cao cũng đòi hỏi các nước đang phát triển
phải tận dụng những tài nguyên của mình bởi nhập khẩu là điều phải hạn chế
tối đa (để phát triển nhanh nhất). Thêm vào đó, ý thức bảo vệ môi trường của
con người chưa cao, nhất là ở các nước, các khu vực nghèo của thế giới.
Những thảm hoạ về môi trường sinh thái đối với cuộc sống con người
xuất phát từ: ô nhiễm không khí(do khí CO2, mêtan từ khai thác gỗ làm giấy,
dầu lửa ), ô nhiễm đất(nặng nhất ở xung quanh các mỏ khoáng sản, vùng
nông nghiệp thâm canh, vïng l­u kh«ng däc xa lé, vïng cã nhiỊu khu công
nghiệp tập trung, vùng chứa nhiều nước thải lâu năm ), ô nhiễm nguồn
nước(ô nhiễm nước ngầm, nước mặt như ao, hồ, sông, suối, ô nhiễm nước
biển

do rác thải c«ng nghiƯp, m­a khÝ qun ).

20


* HIV/AIDS và các bệnh dịch
HIV/AIDS được coi là đại häa dÞch bƯnh lín nhÊt cđa con ng­êi trong
thÕ kû 20. Loại virus HIV gây suy giảm hệ miễn dịch ở người và đến nay y
học nhân loại vẫn đang bó tay chưa tìm được thuốc phòng- chữa đà lây lan
nhanh chóng qua các châu lục và đến mọi nơi trên thế giới. Bởi không ai biết
chắc mình có phải là nạn nhân của loại virus này hay không và thời gian ủ

bệnh trước khi chuyển sang giai đoạn AIDS là rất lâu (7-10 năm) nên nguy cơ
lây lan và chết người của nó là vô cùng lớn. Hơn nữa, đây cũng là căn bệnh
đòi hỏi quá trình chữa bệnh khá tốn kém và kiên trì. Đây cũng là bệnh gây sự
kỳ thị ở nhiều xà hội, trong đó có Việt Nam nên người có HIV/AIDS không
những đứng trước nguy cơ kiệt quệ về tài chính do chữa bệnh mà còn rất có
thể bị mất việc làm, phân biệt đối xử và bị từ chối sự giúp đỡ từ cộng đồng và
gia đình.
Ngoài HIV/AIDS, nhân loại luôn đứng trước nguy cơ những dịch bệnh
phát sinh. Trong lịch sử loài người, dân số thế giới đà và đang bị khủng hoảng
khi đối mặt với dịch bệnh như tả, sốt rét, cúm gia cầm, SARS

Những dịch

bệnh này tấn công và gây thiệt hại mạnh nhất ở những người nghèo và những
người yếm thế trong xà hội, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ và người già.
* Chiến tranh, nội chiến, xung đột sắc tộc, khủng bố
Hai cuộc chiến tranh thế giới đà làm vơi đi hàng trăm triệu người và rất
nhiều thế hệ trong các gia đình toàn thế giới.
Thế kỷ 20 cũng đà chứng kiến rất nhiều cuộc chiến tranh giành độc lập
dân tộc như chiến tranh Liên Xô, chiến tranh Việt Nam

Hậu quả của các

cuộc chiến tranh xâm lược là mất mát về vật chất của cả nước tham chiến và
nước bị xâm lược; về tinh thần của người dân và quân nhân hai bên; về những
thế hệ của người dân và quân nhân trong cuộc chiến. Như ở Việt Nam hiện
nay, di chứng chiến tranh vẫn còn ở những nạn nhân chất độc da cam(chất
khai quang) do quân đội Mü r¶i xng trong chiÕn tranh ViƯt Nam. HËu qu¶

21



chiến tranh rất nặng nề đối với người trực tiếp tham chiến, gia đình họ, dân
thường và toàn xà hội rất nhiều năm sau đó.
Thế kỷ 20 cũng là thảm họa của chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai
và diệt chủng Pôn-pốt, thanh trừng sắc tộc ở Ruanda, Bosnia....
Cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thế giới liên tục chịu đựng những cuộc
xung đột sắc tộc và khủng bố ở khu vực Trung đông, Nam á, Hoa Kỳ và
nhiều nước phương Tây khác. Hiện điểm nóng chiến sự thế giới vẫn còn ở Libăng, I- xra-en, Pa-let-xtin
Giá của chiến tranh, xung đột, khủng bố bao giờ cũng là sinh mạng, nhà
cửa, cơ sở hạ tầng, thu nhập, việc làm, nước sạch, lương thực

Hậu quả nặng

nề nhất rơi vào phụ nữ và trẻ em.
* Bất bình đẳng xà hội
Phụ nữ hiện chiếm hơn 1/2 dân số thế giới nhưng phải gánh vác tới 2/3
công việc và nhận lại khoản thu nhËp chØ b»ng 1/10 thu nhËp cđa thÕ giíi. Phơ
n÷ sở hữu dưới 1% tài sản thế giới và 2/3 người mù chữ trên thế giới là phụ nữ.
Đây là những con số do Liên hợp quốc đưa ra phản ánh tình trạng bất bình
đẳng giới hiện nay trên toàn cầu.
Cùng với phụ nữ, trẻ em cũng là những đối tượng chịu thiệt thòi nhất.
Trẻ em có nguy cơ cao hơn người lớn đối với các loại dịch bệnh. Trẻ em
không được quan tâm dễ là nạn nhân của nạn thất học, nạn buôn người, nạn
đói, suy dinh dưỡng
Người khuyết tật cũng là những người dễ bị phân biệt đối xử và có
khoảng cách với cuộc sống bình thường. Khoảng 3/4 người khuyết tật rơi vào
số người nghèo đến cực nghèo. Tại một số nước công nghiệp, tỷ lệ thất nghiƯp
cđa ng­êi khut tËt cao h¬n gÊp 2 so víi người bình thường. Tại rất nhiều
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, người khuyết tật ít có cơ hội tiếp

cận với các dịch vụ công cộng, nhất là trường học và cơ sở y tế, văn hoá do
thiếu phương tiện giao thông và công trình tiếp cận với ng­êi khuyÕt tËt.

22


1.4. Vài nét về An sinh xà hội trên thế giới
Như đà nói ở phần Mở đầu, An sinh xà hội, hay an toàn sinh sống là
mong ước của mỗi con người, mỗi cộng đồng người ngay từ thủa hồng hoang.
Trong xà hội phương Đông, cơ chế gia đình, cộng đồng, làng mạc luôn che
chở, bao bọc, giúp đỡ các thành viên khó khăn là truyền thống văn hoá từ đời
này sang đời khác. Dưới thời phong kiến, giai cấp thống trị cũng đề ra những
chính sách giúp người yếu thế, có nhiều khó khăn như cô nhi, quả phụ, người
già.
ở phương Tây, An sinh xà hội, tiếng Anh là social security hay trong
tiếng Mỹ là welfare nghĩa là trợ cấp xà hội hay An sinh xà hội là những
từ đà có từ rất lâu. Thời kỳ phong kiến, nông dân dựa vào sự ban phát của nhà
thờ và sự bố thí của lÃnh chúa mỗi khi mùa màng thất bát, cuộc sống đói kém.
Khi chế độ phong kiến suy tàn, nhà thờ không đủ khả năng đối phó với nạn
nghèo đói tràn lan, năm 1601, ở nước Anh đà ban hành đạo luật Elizabeth cho
người nghèo, đây có thể coi là bộ luật an sinh đầu tiên ở thế giới phương Tây.
Khi một số nước chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ
nghĩa, hàng loạt sự thay đổi về chất và lượng trong lòng xà hội các nước đó đÃ
diễn ra trước và sau đó, kéo theo những vấn đề xà hội mới nảy sinh. Cuộc cách
mạng công nghiệp đầu thế kỷ XVIII khởi nguồn từ nước Anh đà một mặt cải
thiện sức sản xuất, tại ra nhiều của cải, hàng hoá phục vụ con người, nhưng
mặt khác lại nảy sinh nạn thất nghiệp, các hình thức tệ nạn xà hội, tình trạng
lạm dụng sức lao động trẻ em... Công nghiệp hoá lan đến nông thôn, làm nông
dân mất đất kéo ra các đô thị công nghiệp, đem đến một gánh nặng mới cho
cộng đồng thành phố từ các khu nhà ổ chuột đến cuộc sống bấp bênh, thu

nhập thấp và các loại bệnh tật của những cư dân mới này. Để giải quyết những
vấn đề đó, những người làm công ăn lương đà lập nên các quỹ cứu tế, các hội,
đoàn... đồng thời đấu tranh đòi giới chủ và Nhà nước phải trợ giúp, ®¶m b¶o
cuéc sèng cho hä.

23


Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều Bang đà thành lập quỹ ốm đau và
yêu cầu công nhân phải đóng góp để đề phòng khi thu nhập bị suy giảm, bệnh
tật hay tai nạn. Lúc đầu chỉ giới thợ tham gia, dần dần, hình thức bảo hiểm
này được mở rộng cho tất cả mọi người có nguy cơ rủi ro vì tuổi già, bệnh tật
hay do nghề nghiệp. Đến năm 1880, Chương trình An sinh xà hội được công
nhận đầu tiên tại Đức, khi nhận được sự ủng hộ của Thủ tướng Otto von
Bismarck. Chương trình không chỉ làm lợi cho công nhân mà còn đón đầu
chương trình của các phong trào xà hội và dành được sự ủng hộ của giai cấp
công nhân. Luật An sinh xà hội được thông qua ở Đức năm 1883 đà quy định
việc bắt buộc mua bảo hiểm ốm đau, do công nhân trả 2/3 và người sử dụng
lao động trả 1/3. Sau đó, bảo hiểm bắt buộc cũng áp dụng với hình thức bảo
hiểm tuổi già, do 3 bên: công nhân, chủ lao động và Chính phủ cùng chi trả,
được công nhận năm 1889. Tính chất đoàn kết và chia xẻ rủi ro này đà làm
tăng trách nhiệm của cả ba bên tham gia đóng bảo hiểm, đồng thời làm tăng
năng suất lao động. Tuy nhiên, Luật về bảo hiểm thất nghiệp mÃi đến năm
1927 mới được thông qua
Sang những năm 30 của thế kỷ XX, mô hình An sinh xà hội của Đức
đà lan khắp châu Âu, sang các nước Mỹ La tinh, đến cả Bắc Mỹ và Ca-na-đa.
Sau chiến tranh thÕ giíi thø hai, An sinh x· héi trë thµnh lĩnh vực hoạt động
phổ biến ở các nước mới giành độc lập ở châu á, châu Phi và vùng Ca-ri-bê.
Ngoài bảo hiểm xà hội, các hình thức giúp nhau như cứu trợ xà hội, tương tế
xà hội cũng được phát triển để giúp đỡ những người khó khăn như người già

cô đơn, trẻ mồ côi, người goá bụa... Các dịch vụ xà hội như dịch vụ y tế, đề
phòng tai nạn, dịch vụ cho các đối tượng này cũng từng bước được mở rộng.
Hệ thống An sinh xà hội được hình thành và phát triển đa dạng dưới nhiều
hình thức khác nhau ở từng quốc gia trong các giai đoạn khác nhau.
Tại Anh, chương trình hành động Bảo hiểm quốc gia do David Lloyd
George xây dựng đà được thông qua năm 1911, cùng với đó, một chương trình
bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và chương trình bảo hiểm ốm đau ®· ®­ỵc thiÕt
24


×