Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.85 KB, 53 trang )

Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1/ Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1/ Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng
Đất nớc ta hiện nay đang trên con đờng đổi mới và phát triển với nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chịu
tác động trực tiếp của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và tạo đ ợc một chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng thì sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp, đạt chất lợng
cao và thu nhập phải bù đắp chi phí, có lợi nhuận tức là việc xác định tập hợp chi phí
sản xuất phải tuyệt đối chính xác, đầy đủ sao cho chi phí sản xuất bỏ ra là tối thiểu,
giá thành sản phẩm thấp nhất nhng vẫn đảm bảo chất lợng. Tính toán chi phí sản xuất
bỏ ra để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nớc quy định
và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Công tác này không chỉ có
ý nghĩa đối với riêng từng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nhà nớc và các
bên liên quan.
- Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng làm tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin một cách kịp thời
chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có những biện pháp, chiến lợc,
sách lợc phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong
sản xuất kinh doanh.
- Đối với nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nớc có cái nhìn tổng
thể toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối chính
sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả và hạn


chế quy mô các doanh nghiệp sản xuất thua lỗ triền miên không có khả năng khắc
phục nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất n ớc. Mặt
khác, công tác này còn ảnh hởng trực tiếp đối với các khoản thuế mà nhà nớc phải
chú trọng và quan tâm đến công tác này trong các doanh nghiệp.
- Đối với các bên liên quan: Nh ngân hàng, đối tác thì việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Một
doanh nghiệp làm ăn có lãi chắc chắn sẽ chiếm đợc giao thầu. Công tác này có ảnh
hởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng cũng nh của đối tác.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghhiệp là vô cùng quan trọng nó ảnh hởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, quyền lợi của các bên có liên
quan.
1.1.2/ Khái niệm, kết cấu và phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1/ Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất
chính là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình dịch chuyển của ba yếu tố nói
trên để cấu thành nên sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, để tiến hành sản xuất
hàng hoá ngời ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá,
các yếu tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất độc lập, tự chủ
trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán
kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh và
tăng lợi nhuận. Để việc hạch toán chi phí kinh doanh đạt đợc hiệu quả, các doanh
nghiệp cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh
cũng nh phân loại nó theo những cách thức và mục đích nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản

xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tợng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.2.2/ Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ đơn
thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt động
dịch vụ thơng mại khác (nh mua bán hàng hoá, xúc tiến thơng mại ). Nh vậy, khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp này phải
bỏ ra những chi phí nhất định, bao gồm :
Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho ngời lao động trực tiếp
sản xuất nh tiền công, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân
xởng nh tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xởng.
Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp có tính chất lơng trả
cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, vận chuyển, bảo quản , khấu hao tài sản
cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm có các khoản chi cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp nh chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy
quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp
nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn kinh doanh, vốn đầu t tài sản cố
định, dự phòng
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là: Chi

phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc khái quát theo
công thức sau:
CPSXKD = CPSXSP + CPBH + CPQLDN
Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm
CPQLDN : Là chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên chi
phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và ngay cả trong
bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp và của cả ngay doanh nghiệp đó trong các giai đoạn
sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi. Tỷ trọng chi phí này còn
phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự nhiên, loại hình sản
xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng, không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí sản
xuất kinh doanh mà còn biết đợc đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu chi phí
sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm, xác định phơng
hớng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành, mà làm đợc điều đó thì doanh nghiệp
phải biết tiết kiệm bất kỳ một loại chi phí nào.
1.1.2.3/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế,
mục đích, công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý ngời ta tiến hành
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí là việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
theo những đặc trng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng nh thực tế, có nhiều cách
phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Ta có thể tiến hành phân

loại chi phí xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí
để chia ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế
không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích, tác dụng
của chi phí nh thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí đợc chia thành các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Là toàn bộ tiền lơng và phụ cấp có
tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Đây là
khoản chi phí đợc trích lập theo tỷ lệ % tính theo lơng và quy định hiện hành thì
chiếm 19% trên tổng lơng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong
kỳ của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nớc, điện thoại, tiền
trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất- nhập khẩu, quảng cáo và các dịch vụ
mua ngoài khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có u điểm là cho
biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: Chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng

Cơ sở của phơng pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa điểm
phát sinh cũng nh mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy định, giá trị
toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính vào
khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu
sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trớc tiền lơng nghỉ phép trên
tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản
này khoản tiền lơng phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên phân
xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại ); bao gồm các điều khoản
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý,
nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệ tại phân x ởng sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung
của phân xởng (đội, trại ) sản xuất, nh dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng
cho công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh khuôn mẫu, dụng cụ, giá lắp,
dụng cụ cầm tay
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản cố định
hữu hình, tài sản vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xởng sản
xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh chi

phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản
chi đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng hoạt
động (tính theo sản lợng hàng hoá hoặc doanh thu), ngời ta chia chi phí làm ba
loại:
- Chi phí khả biến hoặc biến phí: Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận
với khối lợng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về tổng thể chi phí
trên khối lợng tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhng nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại không đổi. Những chi phí thuộc về chi phí khả biến gồm có: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lơng công nhân trực tiếp
sản xuất, hoa hồng đại lý và các khoản chi phí khác.
- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí): Là các khoản chi phí không
đổi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào
đó. Ngợc lại, chi phí bất biến tính về tổng thể (trong phạm vi giới hạn khối lợng
sản phẩm sản xuất ra) là không đổi nhng chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản
phẩm sẽ giảm đi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên và ngợc lại. Những
chi phí thuộc về biến phí bao gồm : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo
dỡng máy móc thiết bị, tiền lơng bộ phận quản lý doanh nghiệp, tiền thuê nhà x-
ởng, đất đai máy móc, chi phí bảo hiểm
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí vừa
thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí về
tiền điện, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định.
Việc phân loại chi phí theo phơng pháp này có ý nghĩa lớn đối với công tác

quản lý doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lợng sản
xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý thích
hợp với từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đồng thời việc
phân loại này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với sản
lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các quyết định quan trọng
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và
hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ,
dịch vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng
đối tợng bằng cách phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ, lựa
chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp
cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ
chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết
quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, ngời ta còn phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý.
1.1.3/ Giá thành sản phẩm
1.1.3.1/ Khái niệm, bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất bao

gồm hai mặt đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra, hai là kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu đợc. Những sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội cần đợc tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ (tháng, quý, năm). Những khoản chi phí nào phát sinh (bao
gồm cả kỳ trớc chuyển sang và phát sinh trong kỳ) và chi phí trích trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm.
Hay nói cách khác bản chất của giá thành sản phẩm là tập hợp các chi phí sản
xuất nhng đợc kết tinh trong sản phẩm đã hoàn thành. Do đó khi muốn xác định
giá thành của sản phẩm thì ta phải xác định và tập hợp chi phí đợc một cách chính
xác các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh từ đó tiến hành quy nạp các chi phí.
* Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Tính tổng hợp của chỉ tiêu này đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có
thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc khả năng phát
triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý cha.
Tính tổng hợp còn đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh giá
đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu t
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là một
trong những chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các
doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích
ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Những tính chất đó
của giá thành đợc biểu hiện thông qua các chức năng vốn có của nó.
- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đợc bù đắp một

cách đầy đủ kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Nh vậy, việc tìm căn cứ để
xác định mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm và thực
hiện đợc giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành đợc xác định một cách
chính xác, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc khả năng bù đắp chi phí.
Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp
bởi hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ra trớc hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù
đắp lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không, đủ bù đắp chi phí
là khởi điểm của hiệu quả và đợc coi là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh
doanh.
- Chức năng lập giá
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm hàng hoá đợc
thực hiện giá trị trên thị trờng thông qua giá cả.
Giá sản phẩm đợc xác định trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết biểu
hiện mặt giá trị cuả sản phẩm. Khi xác định giá cả yêu cầu đầu tiên là giá cả phải
có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo
cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thờng cũng có thể bù đắp đợc
hao phí để thực hiện tái sản xuất và sản xuất mở rộng. Để thực hiện đợc yêu cầu
bù đắp hao phí vật chất này, thì khi xác định giá cả phải căn cứ vào giá thành sản
phẩm.
Tuy nhiên giá thành sản phẩm không phải là căn cứ duy nhất để doanh
nghiệp xác định giá cả sản phẩm của mình mà còn phải căn cứ vào giá thành bình
quân của ngành, tính hợp lý của chi phí và quá trình sản xuất.
Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm chứa đựng trong nó nội dung bù
đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành
làm căn cứ lập giá là yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất hàng hoá và
đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trờng, mọi sự thoát ly cơ sở lập giá
thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát triển sản xuất kinh
doanh mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong sản xuất và lu thông
hàng hóa.

- Chức năng đòn bẩy
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành
sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng doanh lợi tạo
nên tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.
Cùng các phạm trù kinh tế nh giá cả, lãi, chất lợng, thuế giá thành sản
phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cờng hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra
yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất và phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm đ-
ợc chi phí, vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất đối với từng loại hoạt động,
từng khoản chi phí cụ thể.
1.1.3.2/ Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Có hai cách phân loại chủ yếu sau :
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia thành 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản
xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công
cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn

các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc xác định khi kết thúc quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng
trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Để phục vụ cho quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành tính toán theo các phạm
vi chi phí khác nhau, theo tiêu thức này có các loại giá thành sau:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất. Các chi phí này gồm có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản
phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi
gộp.
- Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+


Giá thành toàn bộ chỉ đợc xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ đợc tiêu
thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng loại mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân
loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Khi xem xét về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất thực chất là ta xem xét hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Do đó giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng giống nhau về chất vì chúng đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau về
thời điểm xác định. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh thì gắn liền với một thời
kỳ phát sinh chi phí nhất định. Trong thực tế công tác chi phí tài chính- kế toán thì
lại có những khoản chi phí cha thực sự phát sinh (tức là ta cha chi tiền) nhng đã đ-
ợc xác định vào chi phí (chi phí trích trớc), ngợc lại có một số khoản chi phí đã chi
tiền trong kỳ kế toán này nhng lại có tác dụng trong kỳ kế toán sau.
Giá thành sản phẩm gắn liền với mỗi loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất
định nào đó. Nh vậy trong giá thành sản phẩm ở kỳ kế toán này lại có thể bao gồm
chi phí phát sinh ở kỳ kế toán trớc (trờng hợp có sản phẩm dở dang đầu kỳ), chi
phí phát sinh trong kỳ và loại trừ đi chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ (tr-
ờng hợp có sản phẩm dở dang cuối kỳ hạch toán). Qua sự phân tích trên ta thấy
rằng chi phí sản xuất đợc xác định là chi phí phát sinh kỳ này có liên quan cả tới
các sản phẩm hoàn thành ở kỳ sau (nếu có sản phẩm dở dang) còn giá thành sản
phẩm không những liên quan đến các chi phí đã phát sinh trong kỳ mà còn liên
quan đến các chi phí đã phát sinh ở kỳ kế toán trớc (trờng hợp có sản phẩm dở
dang đầu kỳ hạch toán). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đợc thể hiện khái quát thông qua công thức tính giá thành
sản phẩm giản đơn sau:

Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm
Dđk, Dck : Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
1.1.3.4/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và tầm quan trọng của quản lý, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phải phù hợp phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.2/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1/ Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Có xác định đợc đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng
đặc biệt trong lý luận cũng nh trong thực tiễn, hạch toán là nội dung cơ bản nhất

của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ và
giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã đặt
hàng theo đơn vị tính giá thành quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi
phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ từng
doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có thể nói việc phân
chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn
tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn
vị tức là đối tợng tính giá thành.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần phải dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Theo tiêu thức này đợc phân thành:
+ Đối tợng sản xuất giản đơn: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ (nếu sản xuất một loại
sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành
trong cùng 1 quá trình lao động). Đối tợng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối
cùng.
+ Đối tợng sản xuất phức tạp: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, các phân xởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết sản xuất bộ phận sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là thành
phẩm ở từng bớc chế tạo.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành:
+ Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lợng nhỏ:
Đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính giá

thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Với sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp). Đối tợng tính
giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm nh trên.
Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính
định hớng cho tổ chức hạch toán đồng thời thể hiện đợc mục đích phạm vi tiến
hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay
hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ Nội dung chủ yếu của các
phơng pháp này là mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng
đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng,
hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí
chỉ thích hợp với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng
pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.2.2/ Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào
trình độ công tác quản lý và hạch toán mà trình tự kế toán chi phí ở các doanh
nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc
tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục
vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.3.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Tr ờng hợp
doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa
thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác
nhau thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng và phải xác
định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ
thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu thức phân bổ thờng sử dụng là:
- Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu
thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu
thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật
liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Trình tự phân bổ nh sau:
+ Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tợng

=
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng
x
Hệ số phân bổ
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu TK 621
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số d.
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153, 142
TK 621
TK 152
TK 154
TK 111, 112, 141
Xuất NVL, CCDC
dùng vào sản xuất
NVL dùng không
hết nhập lại kho
Mua NVL dùng ngay vào SX
TK 133
Kết chuyển
CPNVLTT
TK 411, 154
NVL liên doanh đợc cấp

vốn tự SX dùng ngay vào SX
1.2.3.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Với chi phí này nếu tiền công đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công tiền công
thời gian có quan hệ với từng đối tợng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho từng đối t-
ợng chịu chi phí đó. Còn nếu tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp có liên quan
đến nhiều đối tợng thì ta tiến hành phân bổ.
Trong trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế,
khối lợng sản phẩm sản xuất
Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối t-
ợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Sơ đồ 1.2 kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lơng phải trả
CNSX trực tiếp
TK 335
Trích trớc tiền
lơng nghỉ cho CNSX trực tiếp

TK 338
Các khoản trích
theo lơng
Kết chuyển
( hoặc phân bổ)
CPNCTT
1.2.3.3/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí
Tài khoản 627 đợc mở thành 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 627(1) - Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 627(2) - Chi phí vật liệu
+ TK 627(3) - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627(4) - Khấu hao tài sản cố định
+ TK 627(5) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627(8) - Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng,
từng loại sản phẩm, từng phân xởng, từng loại hoạt động, từng bộ phận.
TK334, 338
TK627
TK154
Chi phí nhân viên
TK152
Chi phí vật liệu

TK153 ( 142)
Chi phí dụng cụ
TK214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí khác liên quan
Kết chuyển
( hoặc phân bổ)
chi phí SXC
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong trờng hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một
loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất chung của
mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp cho loại sản
phẩm, công việc hay lao vụ đó.
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung của
từng bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ
nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí phát sinh, cũng có thể phân bổ theo
từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc trên tài khoản cấp 2 của tài
khoản 627. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tổng số chi phí sản xuất cơ bản,
dự toán (định mức) chi phí sản xuất chung.
Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tợng
=
Tổng CPSXC
Tổng tiêu thức
phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng

×