Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong doanh‬‬‬‬‬ nghiệp thông qua liên kết với trường đại học nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

LÊ QUANG ĐẠO

ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG DOANH NGHIỆP THÔNG QUA LIÊN KẾT
VỚI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp Doanh nghiệp Viettel)
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

LÊ QUANG ĐẠO

ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG DOANH NGHIỆP THÔNG QUA LIÊN KẾT
VỚI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp Doanh nghiệp Viettel)
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch



Hà Nội, 2017


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, bạn bè, đồng
nghiệp trong cơ quan, đơn vị và người thân trong gia đình. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới:
Lãnh đạo khoa Khoa học Quản lý cùng các thầy cô giảng dạy các bộ
môn đã giảng dậy và tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành chương trình cao
học.
Đặc biệt là TS. Trịnh Ngọc Thạch, người đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn, chia sẻ và góp ý giúp học viên hoàn thành đề tài cùng với PGS.TS. Đào
Thanh Trường, PGS.TS. Vũ Cao Đàm đã gợi ý đề tài, bổ sung kiến thức giúp
tơi hồn thành đề tài và chương trình học.
Lãnh đạo và các nhân viên của doanh nghiệp Viettel đã trực tiếp hỗ trợ,
phối hợp khảo sát và cung cấp số liệu giúp tơi hồn thiện đề tài.
Các bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện để
tác giả hoàn thành Luận văn này.
Do năng lực cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi các khiếm khuyết,
học viên rất mong được cảm thông và chia sẻ.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 8
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 9
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết .......................................................... 9
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP
VÀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP .............................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài........................................................ 11
1.1. 1. Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực (NNL) .................................. 11
1.1.2. Nhân lực Khoa học và công nghệ....................................................... 12
1.1.3. Đào tạo nhân lực KH&CN ................................................................. 15
1.1.4. Mơ hình và mơ hình liên kết đào tạo .................................................. 16
1.1.5. Mơ hình quản lý đào tạo ..................................................................... 18
1.2. Vị trí, vai trị của trường đại học trong đào tạo và phát triển nhân lực
Khoa học và Công nghệ ................................................................................ 19
1.2.1. Vị trí ..................................................................................................... 19
1.2.2. Vai trị .................................................................................................. 19


1.3. Mối quan hệ giữa trường đại học với doanh nghiệp trong đào tạo nhân
lực KH&CN cho doanh nghiệp ..................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp
trong đào tạo nhân lực KH&CN. .................................................................. 22
1.4.1. Kinh nghiệm Hoa Kỳ (trường hợp MIT). ........................................... 22

1.4.2. Kinh nghiệp Singapore (trường hợp NUS) ........................................ 24
1.4.3. Kinh nghiệm Trung Quốc (trường hợp ĐH Thanh Hoa, ĐH Phúc Đán).26
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KH&CN
CHO DOANH NGHIỆP GIỮA TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH
NGHIỆP - NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐHQGHN VÀ DOANH
NGHIỆP VIETTEL ....................................................................................... 30
2.1. Giới thiệu khái quát ................................................................................ 30
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Viettel Hà Nội- Tập đồn Viễn thơng Qn đội ...30
2.1.2. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) .............................................. 34
2.2. Thực trạng liên kết đào tạo giữa ĐHQGHN với Viettel Hà Nội trong
đào tạo nhân lực KH&CN cho doanh nghiệp. .............................................. 36
2.2.1. Khảo sát và phân tích ......................................................................... 36
2.2.2. Viettel Hà Nội ...................................................................................... 41
2.3. Đánh giá sự liên kết đào tạo giữa hai đơn vị.......................................... 44
2.3.1. Các mặt mạnh (strengths) - yếu (weeknesses) và doanh nghiệp trong
đào tạo nhân lực KH&CN ............................................................................ 48
2.3.2. Đánh giá sự mạnh yếu trong liên kết đào tạo giữa trường ĐHQGHN
với Viettel Hà Nội .......................................................................................... 48
Chƣơng 3: MƠ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ TRƢỜNG
ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KH&CN CHO DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................... 54
3.1. Chia sẻ nguồn lực - hình thành các cách thức phối hợp khác nhau ....... 57


3.2. Liên kết xây dựng nội dung chương trình đào tạo - nghiên cứu............ 60
3.3. Mơi trường chính sách và pháp lý.......................................................... 65
3.4. Các giải pháp vận hành mơ hình liên kết đào tạo .................................. 67
3.4.1. Liên kết hợp tác đào tạo song hành.................................................... 67
3.4.2. Liên kết hợp tác đào tạo theo địa chỉ, dự án (đơn đặt hàng) ............ 69

3.4.3. Liên kết hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ, tư vấn.................................. 72
3.4.4. Liên kết hợp tác trong nghiên cứu khoa học ...................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CNH

Cơng nghiệp hóa

2

HĐH

Hiện đại hóa

3

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

4


DN

Doanh nghiệp

5

ĐH

Đại học

6

NNL

Nguồn nhân lực

7

NT

Nhà trường

8

NCKH

Nghiên cứu khoa học

9


CBNV

Cán bộ nhân viên

10

QLĐT

Quản lý đào tạo

11

SHTT

Sở hữu trí tuệ

12

R&D

13

HV & SV

Học viên và sinh viên

14

GV


Giảng viên

15

SVTN

Sinh viên tốt nghiệp

STT

Nghiên cứu và triển khai (Research &
Development )


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng quan mơ hình của Tập đồn Viễn thơng Qn đội ........ 32
(Bao gồm a, b, c, d) ........................................................................................ 32
Bảng 2.2: Mơ hình quản lý của Viettel Hà Nội........................................... 34
Bảng 2.3: Kết quả tuyển sinh nguồn nhân lực KH&CN qua các năm
(2012 – 2015) .................................................................................................. 37
Bảng 2.4: Quy mô đào tạo qua các năm (2012 – 2015) .............................. 37
Bảng 2.5: Chất lƣợng đào tạo qua các năm (2012 - 2015) ......................... 39
Bảng 2.6: Nguồn kinh phí phục vụ đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 ........... 40
Bảng 2.7: Số lƣợng cán bộ nhân viên Viettel Hà Nội có nhu cầu đƣợc đào
tạo về KH&CN giai đoạn 2012 - 2015 ......................................................... 41
Bảng 2.8: Số lƣợng cán bộ nhân viên đƣợc tham gia đào tạo theo mô hình
liên kết đào tạo giai đoạn 2012 – 2015 ......................................................... 42
Bảng 2.9: Cơ cấu cán bộ nhân viên Viettel Hà Nội đƣợc tham gia mơ hình
liên kết đào tạo giai đoạn 2012 – 2015 ......................................................... 42

Bảng 2.10: Quy mô chi phí chi nhánh đầu tƣ cho mơ hình liên kết đào tạo
giai đoạn 2012 – 2015 .................................................................................... 43
Bảng 2.11: Cơ sở đánh giá qua điều tra khách thể về mức độ liên kết .... 44
giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp .............................................................. 44


DANH MỤC HÌNH – ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mơ hình QLĐT trong trường ĐH theo hệ thống điều khiển ............ 18
của Nobert Winer............................................................................................. 18
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia Hà Nội ................................. 36
Hình 2.2: Đồ thị thể hiện tương quan ý kiến đánh giá của CBNV Viettel Hà Nội
về mức độ phù hợp của mục tiêu và nội dung đào tạo so với yêu cầu của DN .... 46
Hình 2.3: Đồ thị về sự phù hợp giữa thời lượng học lí thuyết và thực hành .. 46
theo ý kiến của CBNV Viettel Hà Nội............................................................ 46
Hình 2.4: Đồ thị so sánh tương quan ý kiến về việc liên kết xây dựng .......... 47
mục tiêu, chương trình đào tạo........................................................................ 47
Hình 2.5: Biểu đồ so sánh tương quan ý kiến về liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực KH&CN............................................... 48
Hình 3.1: Mơ hình chung về liên kết đào tạo Đại học – Doanh nghiệp ......... 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp chưa
thực sự phát triển, đặc biệt là đối với doanh nghiệp liên quan đến công nghệ
thông tin và công nghệ cao. Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế, xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập
dân tộc và xây dựng phát triển đất nước. Nước ta hiện tại đang nằm trong hệ
thống các nước đang phát triển, q trình cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại

hóa (HĐH) ở nước ta được tiến hành từ một nền kinh tế với trình độ thấp, đội
ngũ lao động ít qua đào tạo và đào tạo kém chất lượng chiếm tỷ lệ cao. Trong
khi đó, trước những bức bách, thách thức như hiện nay và thêm mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020, nước ta phải cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, phát triển mạnh về kinh tế, đặc biệt là kinh tế hướng biển,
điều đó đã đặt ra nhu cầu lớn về đào tạo nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt là
nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ CNH, HĐH đất nước; cùng với nó,
đó là nhu cầu về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo,
nhất là các hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ cho
doanh nghiệp. Trên thực tế, nguồn nhân lực được đào tạo từ những mô hình
liên kết này chưa nhiều, chưa phổ biến ở nước ta nhưng chắc chắn sẽ hứa hẹn
sự tin cậy của xã hội, sự chấp nhận của các doanh nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu
về NNL khoa học và công nghệ. Tuy đã có những kết quả rất đáng trân trọng
trong tham gia đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nói chung và
nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ cho các doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế, vẫn không tránh được những hạn chế, bất cập như: Chưa có nhiều mơ
hình đào tạo liên kết theo nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội; hiệu quả, nếu
có, thì mới đang gói gọn trong doanh nghiệp; chưa giải quyết tốt các mối
1


quan hệ giữa nhiệm vụ đào tạo NNL khoa học và công nghệ của nhà trường
với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực
khoa học và công nghệ chất lượng cao trong các doanh nghiệp, làm ảnh
hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp và nhu cầu về NNL của doanh
nghiệp trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Trước thềm hội nhập và trong
bối cảnh phức tạp về tranh chấp chủ quyền biển đảo hiện nay, sự nghiệp
CNH, HĐH cần đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Sự phát triển mạnh mẽ về công
nghệ, sự tiến bộ vượt bậc về khoa học trên thế giới địi hỏi một lực lượng lao
động phải có năng lực và trí tuệ cao để tiếp cận, tiếp nhận và ứng dụng những

tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào gìn giữ, xây dựng và phát triển
đất nước. Nền tảng cho việc này phải là giáo dục. Giáo dục và đào tạo cần
phải chuyển mình để thích ứng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, những nhu
cầu xã hội cần mà khơng hồn tồn bắt buộc đào tạo tất cả những gì mà nhà
trường có. Kết hợp doanh nghiệp và trường Đại học trong đào tạo nhân lực
tạo ra khả năng tận dụng tốt nguồn lực của cả hai tổ chức. Về phía doanh
nghiệp: Đảm bảo, hỗ trợ được nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị;
sẵn sàng cử người hay cung ứng, đáp ứng nhu cầu về sử dụng nhân lực. Về
phía trường Đại học: Sẵn có đội ngũ Giảng viên, nghiên cứu khoa học
(NCKH) chất lượng cao, giàu kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp, thích ứng nhanh với thay đổi của xã hội. Đào tạo gắn kết giảng dạy,
NCKH và ứng dụng chắc chắn sẽ có nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp; các học viên được giảng dạy lý thuyết, thí nghiệm
nghiên cứu sau đó ứng dụng ln vào sản xuất và thương mại. Q trình đó là
động lực mạnh nhất, hiệu quả nhất của việc gắn kết, liên kết đào tạo. Liên kết
còn đẩy nhanh tiến độ đào tạo, tiết kiệm thời gian và vật chất; giảm thiểu thời
gian tìm việc, thời gian đào tạo lại của doanh nghiệp vì ở đây đào tạo gắn với
sử dụng, đào tạo theo nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp.

2


Từ thực tế hoạt động cho thấy, nhà trường và doanh nghiệp, cả hai,
phải cùng liên kết, hợp tác xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo
đặc thù của đại học gắn với nền kinh tế thị trường. Mơ hình liên kết giữa
Doanh nghiệp với các trường Đại học đẩy mạnh đào tạo nhân lực khoa học và
công nghệ là một mơ hình thiết thực và góp phần nâng cao và phát triển nhân
lực khoa học và công nghệ cho các DN. Hiện tại, mơ hình này đang được ban
lãnh đạo Đại học quốc gia Hà Nội khá chú trọng đầu tư. Tuy nhiên, vấn đề
liên kết giữa nhà trường với DN thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế nhất

định: Nội dung và hình thức liên kết cịn thiếu phong phú, mức độ liên kết
chưa cao, cơng tác đào tạo chưa thực sự gắn với thực tiễn hoạt động của DN.
Việc phải đổi mới mơ hình và phương thức liên kết đào tạo giữa Đại học
Quốc gia Hà Nội với DN luôn được đặt ra. Xuất phát từ thực tế này, tác giả đã
chọn đề tài: “Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp
thông qua liên kết với trường Đại học: Nghiên cứu trường hợp Doanh
nghiệp Viettel” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn:
Ý nghĩa khoa học: Về cơ sở lý thuyết, mô hình liên kết giữa Doanh
nghiệp với các trường Đại học trong đào tạo sẽ đẩy mạnh hoạt động R&D của
doanh nghiệp. Quá trình đào tạo được bổ sung bằng nhiều thực nghiệm, sản
xuất thử và hướng đến sản xuất thương mại. Đó là cơ sở rõ nhất để khẳng
định sự thành cơng của mơ hình liên kết này. Thêm vào đó, chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt là nhân lực Khoa học và công nghệ của doanh nghiệp sẽ
được nâng cao và đây là lợi thế hàng đầu của doanh nghiệp khi muốn khẳng
định, nâng tầm thương hiệu. Bởi vì nguồn nhân lực Khoa học và cơng nghệ sẽ
góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế
hình thành mơ hình đào tạo nhân lực gắn với sản xuất và kinh doanh, tạo sự
gắn kết trường đại học với doanh nghiệp và các ngành cơng nghiệp có thể coi
là tất yếu và là định hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn và nhà trường.

3


Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực này trong doanh nghiệp, Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển
doanh nghiệp, phát huy vai trị của nhân lực Khoa học và cơng nghệ trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
09-NQ TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ nhân lực Khoa học
và công nghệ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc

tế. Sau khi Nghị quyết ra đời, số lượng và quy mô của các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế tăng rất nhanh. Theo số liệu thống kê từ Cơ sở Dữ liệu
Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) năm 2016, tính đến hết ngày 20/12/2016 đã có 110.100
doanh nghiệp mới được thành lập. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang từng bước hội nhập nền kinh tế quốc tế, ký kết và gia nhập các Hiệp
định thương mại tự do (FTA- Free Trade Agreement) song phương và đa
phương thế hệ mới. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam, địi hỏi liên tục phải đổi mới cơng nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ, trình độ lao động vào cuộc cạnh tranh chung ngày càng
khốc liệt và khó khăn hơn với quy mô ngày càng mở rộng. Chưa lúc nào vấn
đề đào tạo nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ trở thành vấn đề cấp thiết
ở nước ta như giai đoạn hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quyết định là chất lượng nguồn nhân
lực. Nếu được đào tạo cơ bản về kiến thức, giáo dục thường xuyên về đạo
đức, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, việc nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả lao động sẽ được duy trì và phát triển. Thông qua đào tạo, bồi
dưỡng, người lao động hiểu được bản chất công việc, thành thạo các kỹ năng
nghiệp vụ, làm việc có trách nhiệm, gắn bó với doanh nghiệp và dĩ nhiên hiệu
suất lao động tăng, thu nhập người lao động ổn định, doanh nghiệp phát triển
bền vững. Cần phải đổi mới mơ hình và phương thức đào tạo nhân lực Khoa
học và công nghệ của nhà trường cho doanh nghiệp. Xây dựng chu trình khép
kín từ đào tạo đến sử dụng nhân lực sau đào tạo: Đào tạo - ứng dụng - kinh
4


doanh; đánh giá được thực trạng và đề xuất hiệu quả các giải pháp đào tạo;
phương án mới trong đào tạo, mục tiêu đào tạo; thơng qua mơ hình liên kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhà trường phải nắm giữ vai trị chính trong

việc đào tạo, nghiên cứu và sản xuất thử, đảm bảo độ tin cậy cao để doanh
nghiệp yên tâm liên kết, đầu tư, hỗ trợ và bao tiêu sản phẩm, sử dụng nhân lực
đầu ra.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ cho doanh nghiệp thơng
qua mơ hình liên kết giữa các trường đại học và doanh nghiệp, đã có các cơng
trình nghiên cứu nổi bật sau:
Năm 2009, cuốn sách “Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp
trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu” của tác giả Trần Văn Tùng, Trần Anh
được Nhà xuất bản Đại học Quốc gia ấn hành. Các tác giả tập trung vào
nghiên cứu ba nội dung chính: Thứ nhất, các quan điểm chính sách về mối
liên kết giữa trường đại học với các doanh nghiệp; thứ hai, phân tích các q
trình liên kết giữa các trường đại học tại Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc,
Singapore với doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của các mối liên kết hợp
tác đó; thứ ba, thực tiễn quá trình hợp tác giữa các trường đại học của Việt
Nam với các doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên
cứu ba nội dung chính và phân tích thực tiễn ở Việt Nam, các tác giả đưa ra
một số kiến nghị và giải pháp về liên kết đào tạo giữa trường đại học và
doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tiếp đó, cuốn sách “Mơ hình đại học doanh nghiệp - Kinh nghiệm
Quốc tế và gợi ý cho Việt Nam”, của hai tác giả Trịnh Ngọc Thạch và Trần
Anh Tài xuất bản năm 2013, do Nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành, đã
đưa ra các mơ hình đại học doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới như
Mỹ (Viện Công nghệ Masachusetts), Singapor (Đại học Quốc gia Singapore),
Trung Quốc (Đại học Thanh Hoa, Bắc Kinh). Trên cơ sở phân tích đặc điểm
5


cơ bản mơ hình đại học doanh nghiệp và việc dẫn chứng các mơ hình đại học
doanh nghiệp hiệu quả ở các nước phát triển và trình bày thực trạng phát triển

mơ hình đại học doanh nghiệp ở Việt Nam, nhóm tác giả đã đưa ra một số gợi
ý về một mơ hình đại học doanh nghiệp hiệu quả ở Việt Nam bao gồm: Thành
lập doanh nghiệp, vườn ươm công nghệ, trung tâm cơng nghệ, văn phịng
chuyển giao cơng nghệ trong các trường đại học và học viện; phát triển thị
trường công nghệ và các cơ sở đào tạo là một trong những cá thể hữu cơ của
thị trường; liên kết đào tạo với các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị
trường và chính quyền địa phương; đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý của
trường đại học.
Trong bài viết “Mơ hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ trên Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, Số 25 năm 2009, vấn đề giáo dục ĐH của Việt Nam thiếu
gắn kết với doanh nghiệp được chỉ rõ. Bài viết làm nổi bật lợi ích liên kết, cơ
chế liên kết và điều kiện thành cơng. Ngồi ra tác còn giả nhấn mạnh đến
nhận thức và quyết tâm của lãnh đạo, chiến lược phát triển cũng như các
chính sách phù hợp.
Bài viết “Mơ hình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp” của
Nguyễn Minh Phong, đăng trên Kinh tế Sài Gòn online ngày 12/10/2008 đã
nêu bật sự cần thiết trong hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trước
hết bắt nguồn từ tầm quan trọng của giáo dục trong việc không ngừng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực để duy trì và phát triển sức cạnh tranh, hiệu
quả hoạt động của bản thân mỗi doanh nghiệp, nhà trường. Sự hợp tác nói
trên sẽ mang lại các lợi ích cho tất cả các bên liên quan. Việc tham gia vào
quá trình đào tạo như một hình thức đầu tư phát triển, sẽ giúp doanh nghiệp
có thêm quyền và cơ hội lựa chọn các “sản phẩm” lao động chất lượng cao,
đáp ứng được yêu cầu, giảm bớt thời gian và chi phí đào tạo lại. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cũng có thêm cơ hội quảng bá hình ảnh của mình với xã hội.
6


Về “Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại học với doanh nghiệp ở Việt

Nam”, trong bài viết của mình đăng trên Tạp chí Khoa học của Đại học
Quốc gia Hà Nội, số 24 (2008), Trịnh Thị Hoa Mai cho rằng đó là nhu cầu
khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Các doanh nghiệp sẽ đóng vai
trị là những nhà cung cấp thơng tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu
của thị trường lao động vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo của nhà
trường đại học luôn hướng tới nhu cầu xã hội, trong đó có nhu cầu doanh
nghiệp. Như vậy, các nhà trường đại học ln có nhu cầu phải được gắn kết
với doanh nghiệp. Mặt khác, nếu cơ sở đào tạo đảm bảo cung cấp những lao
động đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp, thì đối với doanh nghiệp đó là
điều lý tưởng nhất. Được hợp tác với một cơ sở đào tạo đại học cũng là nhu
cầu thiết thực của chính doanh nghiệp. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính
tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên các giải pháp nhằm tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và
các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay chắc chắn phải liên quan đến cả nhà
trường, doanh nghiệp và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Kinh tế
và kinh doanh, tập 32, số 4 năm 2016, Đinh Văn Toàn đề cập đến “Hợp tác
đại học - doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam”. Trong bài
viết của TS. Đinh Văn Tồn, đã nói về hợp tác giữa đại học - doanh nghiệp là
xu hướng phổ biến trên thế giới. Bài viết có tác động tích cực tới hoạt động
đào tạo, nghiên cứu và phát triển trong đại học, khai thác tối ưu nguồn lực của
các bên. Song song bên cạnh đó, dựa trên các luận chứng lý thuyết, tổng hợp
kinh nghiệm quốc tế và phân tích thực tế một số trường hợp trong nước đã chỉ
ra các hạn chế, nguyên nhân chủ quan từ hai phía, các rào cản từ cơ chế quản
lý và chính sách của Nhà nước.
Về giải pháp giúp liên kết đào tạo giữa trường đại học và doanh nghiệp
hiệu quả, tác giả Vũ Tiến Dũng có bài viết “Một số giải pháp tăng cường liên
7



kết đào tạo giữa trường đại học và doanh nghiệp” đăng trên Tạp chí Lý luận
chính trị số 5 năm 2016. Trong bài viết, tác giả trình bày mối quan hệ biện
chứng trong quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học. Tác giả
nêu ví dụ mơ hình liên kết đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm Huế,
trường đại học đầu tiên trong cả nước thí điểm mơ hình đào tạo theo định
hướng nghề nghiệp ứng dụng từ năm 2005, như là một mơ hình phát triển
hiệu quả. Trên cơ sở khảo sát thực trạng, tác giả chỉ ra những tồn tại trong
việc vận hành mơ hình trên. Từ đó, tác giả đưa ra hai nhóm giải pháp từ phía
hệ thống trường đại học và từ phía doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho mơ hình
liên kết đào tạo giữa các trường đại học và doanh nghiệp có hiệu quả hơn nữa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng mơ hình liên kết đào tạo nhân lực Khoa học và công nghệ
giữa doanh nghiệp và đại học trong đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ
cho doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại
học trong đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thực trạng mối liên kết giữa doanh nghiệp với đại học
trong đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp.
+ Mơ hình liên kết giữa doanh nghiệp với đại học trong đào tạo nhân
lực khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp.
4.2. Về thời gian: Đối tượng được nghiên cứu trong thời gian 5 năm
(2011 – 2015).
4.3. Về không gian:
+ Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN): Các trường thành viên có liên
kết với doanh nghiệp để đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ cho
doanh nghiệp.
8



+ Doanh nghiệp kết hợp với nhà trường thông qua các mơ hình liên kết
để đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ (trường hợp Viettel).
5. Mẫu khảo sát
- Khảo sát các cán bộ cơng nhân viên Tập đồn Viễn thông Quân đội –
Chi nhánh Viettel Hà Nội và các giảng viên trong các trường Đại học (Khoa
học Tự nhiên; Công nghệ; ..,) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Khảo sát chương trình đào tạo liên kết giữa trường ĐH và Chi nhánh
Viettel Hà Nội - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi là Doanh nghiệp
Viettel).
6. Câu hỏi nghiên cứu
Liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp theo mơ hình nào ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Mơ hình liên kết giữa doanh nghiệp với đại học trong đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ trong một doanh nghiệp nói riêng và cho doanh
nghiệp chung bao gồm các thành tố:
- Doanh nghiệp: Cơ sở thực tập, thị trường lao động.
- Đại học: Nhân lực giáo dục, Nhân lực khoa học, Điều kiện cơ sở vật
chất.
- Môi trường pháp lý, thể chế.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Nghiên cứu tài liệu: Bao gồm các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết của
Đại học Quốc gia Hà Nội, các tài liệu liên quan đến công tác đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ trên các phương tiện thông tin như báo, đài phát
thanh, internet..,
- Khảo sát thực tế: Thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
- Xử lí số liệu: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra.
9



9. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm:
- Phần Mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại
học trong đào tạo nhân lực KH&CN cho doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng liên kết đào tạo nhân lực KH&CN cho Doanh
nghiệp giữa trường đại học và doanh nghiệp - Nghiên cứu trường hợp
ĐHQGHN và doanh nghiệp Viettel.
- Chương 3: Mơ hình liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học
trong đào tạo nhân lực KH&CN cho doanh nghiệp.
- Kết luận và khuyến nghị.

10


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRONG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực (NNL)
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là những người lao động trong doanh
nghiệp được tổ chức theo những cơ cấu nhất định. Với những chức năng
nhiệm vụ được phân cơng, quy định trong q trình tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Theo Giáo trình quản trị nguồn nhân lực của Học viện Tài chính, “Đào
tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng
của một cá nhân đối với công việc hiện hành” [6, tr 183].

Bên cạnh đó, một số khái niệm khác cho rằng đào tạo và phát triển là
quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học hỏi kỹ năng mới và
thay đổi quan điểm, hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công tác của các
cá nhân”. Đào tạo định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc thực tế
của cá nhân, nhằm vào những kỹ năng thiếu hụt của người lao động, giúp
người lao động có ngay những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động có tổ chức và
được điều khiển bởi doanh nghiệp. Trong một thời gian xác định nhằm đem
đến sự thay đổi về nhận thức, trình độ, kỹ năng, ý thức của người lao động đối
với công việc của họ. Cơng tác đào tạo và phát triển có liên quan đến tổ chức
và cá nhân. Nội dung của đào tạo là định hướng cho con người về hành động
theo một chun mơn, một nghiệp vụ nào đó bao gồm:
- Đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ: Là trang bị kiến thức về lý
thuyết, kỹ năng về chuyên môn, nghề nghiệp.

11


- Đào tạo kiến thức phổ thông: Là đào tạo những kiến thức liên quan đến
nghề phổ thông.
- Đào tạo nâng cao: Là nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức về lý thuyết,
kỹ năng thực hiện, về nghề nghiệp chuyên mơn của người lao động để họ có
thể tiếp tục hoàn thành và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, đáp ứng
kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Đào tạo mới: Đào tạo những người chưa tham gia hoặc những người
đã tham gia vào quá trình sản xuất nhưng chưa có nghề; hoặc đào tạo lại cho
những người có nghề rồi nhưng nghề đó khơng phù hợp với quản lý sản xuất,
yêu cầu kỹ thuật.
1.1.2. Nhân lực Khoa học và công nghệ
Nhân lực khoa học và công nghệ có thể được hiểu theo những cách khác

nhau. Theo cuốn Khoa học và công nghệ Việt Nam 2003 và cuốn “Manual on
the Measurement of Human Resources devoted to S & T” (Cẩm nang về đo
lường nguồn nhân lực KH&CN) của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD - Organization for Economic Cooperation and Development), nhân lực
KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau
đây:
1) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
2) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
3) Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một cơng việc trong
một lĩnh vực KH&CN địi hỏi trình độ tương đương.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có
thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học
nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như
quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
12


Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu và
triển khai hay còn gọi là R&D (Research and Development), để thể hiện lực
lượng lao động KH&CN của mình.
Theo hướng dẫn thống kê R&D của OECD trong Cẩm nang FRASCATI,
khái niệm nhân lực R&D bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt
động R&D hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động R&D. Nhân lực R&D được chia
thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu nhà khoa học kỹ sư
nghiên cứu).
Đây là những cán bộ chun nghiệp có trình độ cao đẳng đại học, thạc sĩ
và tiến sĩ hoặc khơng có văn bằng chính thức, song làm các cơng việc tương

đương như nhà nghiên cứu nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri
thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
- Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương.
Nhóm này bao gồm những người thực hiện các cơng việc địi hỏi phải có
kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ
tham gia vào nghiên cứu triển khai bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa
học và kỹ thuật có áp dụng những khái niệm và phương pháp vận hành dưới
sự giám sát của các nhà nghiên cứu.
- Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp R&D.
Bao gồm những người có hoặc khơng có kỹ năng, nhân viên hành chính
văn phịng tham gia vào các dự án R&D. Trong nhóm này bao gồm cả những
người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục
vụ công việc R&D của các tổ chức R&D.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)
cũng đưa ra khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực KH&CN được
hiểu là tổng số nhân lực có trình độ và số nhân lực có trình độ hiện đang công
tác.
13


Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này như sau:
Về tổng số nhân lực có trình độ, khái niệm này cần phải được xem xét
như một đại lượng đo, bởi qua đó có thể biết được tổng số những người được
đào tạo để có năng lực trở thành nhà khoa học và kỹ sư, bất kể hiện tại họ có
làm việc theo năng lực này hay khơng. Nói cách khác, đại lượng này thể hiện
cho tiềm năng của một Quốc gia về nhân lực KH&CN. Tổng số nhân lực có
trình độ chính là chỉ số nhân lực KH&CN.
Về số nhân lực có trình độ hiện đang cơng tác, điều ấy được hiểu là phản
ánh số lượng cán bộ thực sự đang làm việc theo năng lực của họ (không chắc
là làm trong lĩnh vực KH&CN hay không) và đang đóng góp cho các hoạt

động kinh tế của một đất nước. Số nhân lực có trình độ hiện đang cơng tác
chính là chỉ số nhân lực R&D.
Trên cơ sở này, UNESCO đã đưa ra sự phân biệt tương đối giữa các khái
niệm nhân lực trong lĩnh vực KH&CN nói chung như sau: Nhân lực trong
lĩnh vực KH&CN không đơn giản là phép tính cộng tổng đầu người, mà bên
cạnh việc đếm đầu người cần phải tính đến yếu tố khác như: Quy đổi tương
đương thời gian làm việc đầy đủ (Full-Time Equivalent - FTE) và các đặc
trưng của họ.
Khuyến nghị của OECD và UNESCO được nhiều quốc gia áp dụng. Các
nước OECD như Thái Lan, Trung Quốc và Nhật Bản.., đều chú trọng vào
nhân lực R&D theo các tiêu chí cụ thể như: Đếm đầu người (headcount),
FTE.
Trong khi đó, hệ thống số liệu nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay
mới chỉ là phương thức phản ánh “Tổng số nhân lực có trình độ” của một
Quốc gia.
Hiện nay, các lực lượng tham gia hoạt động KH&CN nước ta gồm 5
thành phần chủ yếu sau đây:
1. Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trường đại học.
14


2. Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư trưởng, tổng
cơng trình sư) làm việc trong các doanh nghiệp.
3. Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội u thích khoa học kỹ thuật, có
sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống.
4. Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc
chỉ đạo công việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết sách, quyết
định quan trọng trong thẩm quyền của mình.
5. Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.

Bởi vậy, số lượng cán bộ KH&CN làm việc trực tiếp trong lĩnh vực
R&D vẫn chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn trong tổng số cán bộ
KH&CN của nước ta. Vì thế ta cần phải thúc đẩy phát triển nhân lực
khoa học và công nghệ thơng qua nhiều hình thức đào tạo.
1.1.3. Đào tạo nhân lực KH&CN
Đầu tư cho nhân lực KH&CN là đầu tư cho sự phát triển bền vững, trực
tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Q trình chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa địi hỏi phải chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động quản lý về
kinh tế - xã hội, điều đó địi hỏi càng ngày phải ứng dụng rộng rãi KH&CN
vào hoạt động quản lý của Bộ, ngành, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ
đặt ra trong điều kiện mới. Tri thức khoa học và các thành tựu công nghệ
cùng với việc lựa chọn được các biện pháp xây dựng, quản lý đội ngũ nhân
lực KH&CN, trong đó xây dựng và hoàn thiện hệ thống chức danh nghề
nghiệp trong lĩnh vực khoa học, công nghệ là một mũi nhọn, sẽ tạo lên sức
mạnh tổng thể và là nguồn sức mạnh bền vững. Đặc biệt hoạt động đào tạo
nhân lực KH&CN, cũng là hoạt động được sự quan tâm nhiều của Đảng, Nhà
nước và bản thân Doanh nghiệp.

15


Trên cơ sở khái niệm nhân lực KH&CN và khái niệm đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, ta có thể hiểu đào tạo nhân lực KH&CN là hoạt động
bồi dưỡng nâng cao kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hiện, về nghề nghiệp
chuyên môn cho đội ngũ nhân lực KH&CN của các chủ thể nhất định, để họ
có thể tiếp tục hoàn thành và hoàn thành tốt hơn cơng việc của mình hay
nhiệm vụ được giao; đáp ứng kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.4. Mơ hình và mơ hình liên kết đào tạo
1.1.4.1. Mơ hình

Theo tác giả Trịnh Ngọc Thạch, trong cuốn sách: “Mơ hình quản lý đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục đại học Việt Nam” do Nhà
xuất bản Đại học quốc gia ấn hành năm 2012, thì thuật ngữ mơ hình được
hiểu theo hai nghĩa (nghĩa hẹp và nghĩa rộng). Theo nghĩa hẹp, mơ hình là
mẫu khn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt; Là thiết bị,
cơ cấu tái hiện hay bắt chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác (của
nguyên mẫu hay cái được mơ hình hóa vì mục đích khoa học và sản suất).
Theo nghĩa rộng mơ hình là hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mơ tả, v.v..,) ước
lệ của một khách thể (hay một hệ thống các khách thể, các q trình hiện
tượng).
Khái niệm “Mơ hình” được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa
học khác nhau, xét về mặt triết học, mơ hình có thể được hiểu là sự hiển thị
mối quan hệ giữa tri thức của con người về các khách thể và bản thân các
khách thể đó. Mơ hình khơng chỉ là phương tiện mà cịn là một trong những
hình thức của sự nhận thức của tri thức. Trong quan hệ với lý thuyết, mơ hình
khơng chỉ là cơng cụ tìm kiếm những khả năng thực hiện lý thuyết mà cịn là
cơng cụ để kiểm tra các mối liên hệ, quan hệ, cấu trúc, tính qui luật được diễn
đạt trong lý thuyết ấy có tồn tại thực hay khơng.
Ở góc độ thuật ngữ khoa học, mơ hình được hiểu là một đối tượng được
tạo ra tương tự với đối tượng khác về một số mặt nào đó. Nếu ta gọi a là mơ
16


×