Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đảng bộ tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử 1997 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 134 trang )

Đại học quốc gia hà nội
trờng đại học khoa học x hội và nhân văn

ĐàO THùY DƯƠNG

ĐảNG Bộ TỉNH VĩNH PHúC LÃNH ĐạO CÔNG TáC BảO TồN Và
PHáT HUY GIá TRị CáC DI TíCH LịCH Sử (1997 - 2012)

luận văn thạc sĩ LịCH Sử

Hà Nội, 2013

1


Đại học quốc gia hà nội
trờng đại học khoa học x hội và nhân văn

ĐàO THùY DƯƠNG

ĐảNG Bộ TỉNH VĩNH PHúC LÃNH ĐạO CÔNG TáC BảO TồN Và
PHáT HUY GIá TRị CáC DI TíCH LịCH Sử (1997 - 2012)

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
MÃ số: 60 22 03 15

luận văn thạc sĩ lịch sử

ngời hớng dẫn khoa học: TS. TRầN VIếT NGHĩA

Hà Nội, 2013



2


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH

: Ban Chấp hành

BVHTT

: Bộ Văn hóa Thơng tin

BVHTT&DL

: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐHKHXH&NV : Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
HĐND

: Hội đồng nhân dân


PVHTT&DL

: Phịng Văn hóa, Thể thao và Du lịch

SVHTT&DL

: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TCN

: Trước công nguyên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Viết Nghĩa.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực đảm bảo tính
khách quan, khoa học, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Đào Thùy Dương

4


LỜI CẢM ƠN
Lời trước nhất, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trần Viết Nghĩa người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Khoa
Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cán bộ, nhân viên của Phòng
Lưu trữ trữ tư liệu, Văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc; cán bộ, chuyên viên của
Ban Quản lý Di tích, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc; cán
bộ, nhân viên của Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc; các cán bộ thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc; cán bộ của Phịng Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện n Lạc đã giúp
đỡ tơi rất nhiều trong q trình khai thác tư liệu để hồn thành luận văn này.
Tơi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở
bên cổ vũ, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

5


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 8
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 10
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................. 11
6. Đóng góp mới của đề tài.......................................................................... 12
7. Bố cục của luận văn................................................................................. 12
Chương 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĨNH PHÚC......................................... 13
1.1.Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc..................... 13
1.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 13
1.1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................... 17
1.2. Hệ thống di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc ................................................ 21
1.2.1. Một số khái niệm về di sản văn hóa, di tích lịch sử- văn hóa, bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa....................................................... 21
1.2.2. Hệ thống di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc ............................................. 25
1.2.3. Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
trước năm 1997......................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 34
Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO CÔNG
TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ
GIAI ĐOẠN 1997-2005................................................................................. 35
2.1. Chủ trương của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2006).............. 35
2.2. Sự lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 39

6


2.2.1. Chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về công tác
bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử........................................... 39
2.2.2. Q trình chỉ đạo và kết quả thực hiện công tác bảo tồn, phát huy

giá trị các di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc ...................................................... 42
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 54
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO CÔNG
TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ
GIAI ĐOẠN 2006 - 2012............................................................................... 56
3.1. Chủ trương của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (2006-2012)................ 56
3.2. Chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về công tác bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử..................................................... 60
3.3. Q trình chỉ đạo và kết quả thực hiện công tác bảo tồn, phát huy
giá trị các di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc ......................................................... 63
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 87
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........ 89
4.1. Một số nhận xét về sự lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2012....................... 89
4.2. Một số bài học kinh nghiệm ................................................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Phúc là vùng đất có bề dày văn hóa và lịch sử. Bề dày này được
tạo thành và vun đắp trong suốt quá trình chống chọi với thiên tai, địch họa và
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân Vĩnh Phúc. Đến nay, Vĩnh
Phúc đã có được một hệ thống di tích lịch sử ở khắp các địa phương trong
tỉnh. Hệ thống di tích này vừa là niềm tự hào, vừa là một tài sản vô giá của

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ khi tái lập tỉnh (1997) đến nay, bên cạnh việc tập trung phát triển
kinh tế, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc còn quan tâm đến cơng tác gìn giữ, bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa của địa phương. Nhiều di tích đã
được đầu tư chống xuống cấp, tu sửa, tôn tạo. Việc xây dựng hồ sơ khoa học,
xếp hạng, khoanh vùng bảo vệ di tích cũng được chú trọng thực hiện.
Các di tích lịch sử khơng chỉ phục vụ đời sống tinh thần, tâm linh, tín
ngưỡng của nhân dân địa phương mà còn là một động lực phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là ngành kinh tế du lịch.
Xác định di tích lịch sử văn hóa là tài sản vơ giá của các thế hệ cha ông để
lại, là phần hồn của văn hóa dân tộc, là động lực để phát triển kinh tế, văn hóa và
xã hội, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã có sự quan tâm đáng kể đến công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thì cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc cũng cịn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, tơi
mạnh dạn chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử (1997 - 2012)” làm luận văn Thạc sỹ
Lịch sử của mình, với mục đích làm rõ thực trạng cơng tác bảo tồn và phát
huy các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích ở Vĩnh Phúc.

8


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong nhiều năm qua đã có khá nhiều nhà nghiên cứu ở Trung ương
và địa phương nghiên cứu, tìm hiểu, làm rõ về di tích lịch sử ở tỉnh Vĩnh
Phúc. Tuy nhiên hầu hết các cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở giới
thiệu hoặc mơ tả dưới góc độ đơn lẻ từng di tích như di tích danh thắng Tây
Thiên ở Tam Đảo, đền Thính ở Yên Lạc, đền Hai Bà Trưng ở Mê Linh (nay

là Hà Nội), đình Hương Canh ở Bình Xuyên…
Trước năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú đã xuất bản sách “Địa chí văn hóa
Vĩnh Phú. Văn hóa dân gian vùng đất Tổ” (1986) của Xuân Thiêm và Ngô
Quang Nam. Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về các di tích lịch sử và lễ
hội cổ truyền của Vĩnh Phú.
Từ năm 1997 đến nay, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc đã
có một số cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến di tích lịch sử ở tỉnh
và được xuất bản thành sách. Cụ thể như sau:
Cơng trình “Danh nhân Vĩnh Phúc” (1999) của Lê Kim Thuyên đã giới
thiệu khá đầy đủ về các danh nhân ở Vĩnh Phúc từ thời Hai Bà Trưng cho đến
trước thời đại Hồ Chí Minh, nơi thờ tự và tổ chức lễ hội của các danh nhân.
Trong sách “Địa chí Vĩnh Phúc (sơ thảo)” (2000), Lê Kim Thuyên
đã đề cập về vùng đất và con người Vĩnh Phúc nói chung và di tích lịch sử
nói riêng.
Trong cơng trình “Văn hoá dân gian Vĩnh Phúc” (2007), Bùi Đằng
Sinh đã giới thiệu về các loại hình văn hố dân gian trên địa bàn Vĩnh Phúc,
trong đó khái lược về các di tích lịch sử của địa phương.
Trong sách “Di tích - Danh thắng Vĩnh Phúc” (2007), Nguyễn Thị Diện
đã giới thiệu chi tiết lịch sử, điển tích gắn với những di tích, danh thắng tiêu
biểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời mơ tả khá tường tận “hình ảnh”
của các di tích này.

9


Cuốn “Địa chí Vĩnh Phúc” (2012), là cơng trình nghiên cứu mới nhất
về Vĩnh Phúc. Cuốn địa chí này dành một chương mơ tả chi tiết các di tích
lịch sử nổi tiếng của tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã thống kê, xác lập hệ
thống di tích lịch sử của tỉnh, đồng thời bước đầu nêu lên thực trạng công tác

bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử ở địa phương. Ngồi ra nó cịn
cung cấp những tư liệu về tiềm năng và lợi thế từ việc bảo tồn và phát huy giá
trị các di tích của Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc khảo
cứu, thống kê, giới thiệu, mô tả hệ thống các di tích lịch sử nhưng chưa đề cập
cụ thể đến những chủ trương, biện pháp của Đảng bộ Vĩnh Phúc trong công
tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong giai đoạn (1997 - 2012) và
những thành quả bước đầu của cơng tác đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đối với công tác bảo
tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 - 2012.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu và phân tích những tác động của những chủ trương của Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc tới công tác bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử.
- Làm rõ những thành cơng và hạn chế trong bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử, qua đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Những chủ trương và chính sách của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đối với
công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử ở địa phương.

10


- Sự lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích lịch sử của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc.
- Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 1997 - 2012. Mốc khởi đầu nghiên
cứu của luận văn là thời điểm tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập (01-01-1997) trên
cơ sở tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh phúc và Phú Thọ. Mốc kết thúc
của luận văn là năm 2012, thời điểm gần nhất để thấy được rõ hơn kết quả của
công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Do tỉnh Vĩnh Phúc có rất nhiều các di tích lịch sử nên luận văn chỉ có
thể đề cập đến một số di tích lớn của địa phương như: cụm di tích danh thắng
Tây Thiên gồm khu di tích danh thắng Tây Thiên và Thiền viện Trúc Lâm
(Tam Đảo), đền thờ Hai Bà Trưng (Mê Linh), chùa Hà Tiên (Vĩnh Yên), đền
Thính, di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu (Yên Lạc), đền Trần Nguyên Hãn (Lập
Thạch).
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu chủ yếu mà luận văn sử dụng là các văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI;
các hội nghị Trung ương Đảng; các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XII,
XIII, XIV, XV; các nghị quyết, kết luận hội nghị của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về
phát triển văn hóa du lịch, các báo cáo; các quyết định của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc; các báo cáo tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh
Phúc. Ngồi ra, luận văn còn sử dụng tài liệu từ các sách và tạp chí nghiên
cứu liên quan trực tiếp đến vấn đề bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử trên
phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

11


Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa, luận văn sử dụng các phương
pháp như: phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp: nghiên cứu
điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp điền dã để thực hiện luận văn
này.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn đánh giá khái qt q trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh
đạo cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử (1997 - 2012).
- Rút ra những kinh nghiệm về công tác lãnh đạo bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử của Đảng bộ Vĩnh Phúc.
- Góp phần nghiên cứu lịch sử tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống di tích lịch
sử tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo thực hiện công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lich sử giai đoạn 1997 - 2005.
Chương 3: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo thực hiện công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử giai đoạn 2006 - 2012.
Chương 4: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm.

12


Chương 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĨNH PHÚC
1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc
miền Bắc Việt Nam, có tọa độ: từ 210 08’ (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo)
đến 210 19’ (tại xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) vĩ độ bắc;
từ 1050 109’ (xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 1050 47’ (xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên) kinh độ đông.
Tỉnh Vĩnh Phúc có vị trí địa lý giáp với bốn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Phía Bắc giáp với hai tỉnh là Tuyên Quang và Thái Nguyên với
đường ranh giới tự nhiên là dãy núi Tam Đảo. Phía Nam giáp thành phố Hà
Nội với đường ranh giới tự nhiên là sơng Hồng. Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ
với ranh giới là sơng Lơ. Phía Đơng tiếp giáp hai huyện ngoại thành của thủ
đô Hà Nội là Đông Anh và Sóc Sơn.
Vĩnh Phúc là vùng giao điểm của nhiều vùng miền ở miền Bắc. Từ
Vĩnh Phúc có thể xuống phía Đơng Bắc, lên biên giới Việt Trung phía Bắc,
lên biên giới Việt Lào phía Tây - Tây Bắc, cịn đóng vai trị cửa ngõ phía Tây
Bắc của thủ đơ Hà Nội [26].
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 123.650,05 ha. Trong đó, đất
nơng nghiệp: 86.718,73 ha, chiếm 70,13%; đất phi nông nghiệp: 34.768,78
ha, chiếm 28,12%; đất chưa sử dụng: 2.162,54 ha, chiếm 1,75%. Nhìn chung
đất đai canh tác ở Vĩnh Phúc không màu mỡ, một số vùng đất bị nghèo hố,
năng suất thấp, vì vậy vẫn cịn nhiều tiềm năng cho thâm canh cây trồng và
vật nuôi trên diện tích đất đang sử dụng [27].

13


Tính đến năm 2012, Vĩnh Phúc có 1 thành phố (Vĩnh Yên), 1 thị xã
(Phúc Yên) và 7 huyện (Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam
Đảo, Yên Lạc, Vĩnh Tường) với 137 đơn vị cấp xã gồm 13 phường, 12 thị
trấn và 112 xã [106, tr 7].

Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và xa hơn là với Trung
Quốc, Vĩnh Phúc chịu sự tác động rất lớn của q trình phát triển vùng, có nhiều
thuận lợi trong giao lưu trao đổi hàng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ.
Vĩnh Phúc nằm trên trục quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào
Cai, liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài, nằm ở điểm đầu trục giao thông
đường sắt và đường bộ Đông - Tây từ trung tâm miền Bắc thơng ra cảng Hải
Phịng và cảng nước sâu Cái Lân. Ở vị trí này rất tiện lợi về giao thông tỏa đi
khắp mọi miền đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc phát triển kinh
tế, như phát triển các khu công nghiệp và ngành công nghiệp xuất khẩu.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với
vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam và chia làm ba vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng
núi. Vĩnh Phúc thuộc vùng địa - văn hóa thềm phù sa cổ, một trong những nơi
khởi nguồn của nền văn minh sông Hồng.
Về mặt thủy văn, trên địa bàn Vĩnh Phúc, hệ thống sơng suối khá đa
dạng, trong đó lớn nhất là hai hệ thống sông Lô và sông Hồng. Sông Lơ ở
phía Tây với chiều dài chảy qua địa bàn tỉnh là 37 km, trở thành ranh giới tự
nhiên giữa Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Ở phía nam, sơng Hồng là ranh giới phân
tách giữa Hà Nội với Vĩnh Phúc với chiều dài chảy qua là 40 km. Ngoài ra,
trên địa phận Vĩnh Phúc cịn có nhiều sơng ngịi nhỏ bắt nguồn từ dãy núi
Tam Đảo chảy xuống vùng đồng bằng như sơng Phó Đáy chảy vào địa phận
Vĩnh Phúc từ xã Quang Sơn (Sông Lô) đến xã Sơn Đông (Lập Thạch) rồi đổ
vào sông Lô dài 55 km, sông Cà Lồ, sơng Phan, sơng Cầu Bịn, sơng Bá Hạ.

14


Vĩnh Phúc có nhiều đầm, hồ lớn được hình thành bởi kiến tạo địa lý hoặc do
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sau này, như đầm Vạc (Vĩnh Yên), đầm

Dưng, Vực Xanh, vực Quảng Cư, đầm Ngũ Kiên (Vĩnh Tường), đầm Đông
Mật, hồ Đại Lải, hồ Thanh Hương, Xạ Hương, Vân Trục, đầm Tam Hồng,
đầm Cốc Lâm (Yên Lạc), hồ Đá Ngang, hồ Khuân, hồ Bò Lạc, Vân Trục, suối
Sải (Lập Thạch), hồ Đại Lải (Phúc Yên), hồ Xạ Hương (Bình Xuyên), hồ
Làng Hà (Tam Dương)… Đây là những đầm, hồ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc điều tiết nguồn nước, điều hịa khí hậu, phát triển các ngành sản
xuất, dịch vụ, du lịch của tỉnh.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được
chia thành bốn mùa, trong đó có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 11 và mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 3. Lượng mưa trung bình từ
1.500 - 1.700 mm, vùng cao có lượng mưa đến 300 mm, tập trung từ tháng 6
đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,5 - 250C, nhiệt
độ cao nhất là 38,50C, nhiệt độ thấp nhất là 20C. Tuy nhiên do ảnh hưởng của
yếu tố địa hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng núi và
vùng đồng bằng. Vùng núi Tam Đảo, ở độ cao 1000 m so với mực nước biển
có nhiệt độ trung bình năm khoảng 18,20C. Độ ẩm trung bình 84 - 85%. Nhìn
chung độ ẩm khơng có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa
vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng. Tổng số giờ nắng trong năm
1.400 - 1.800 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm nhất là tháng 6
và tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm nhất là tháng 3; riêng vùng núi
Tam Đảo số giờ nắng thấp hơn 1.000 - 1.400 giờ. Lượng mưa trung bình năm
đạt 1.400 đến 1.600 mm, trong đó lượng mưa bình qn cả năm của vùng
đồng bằng và trung du là 1.323,8 mm, vùng núi là 2.140 mm. Lượng mưa
phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Trong năm có hai loại gió

15



chính: gió đơng nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; gió đơng bắc thổi từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau.
Vĩnh Phúc là tỉnh ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên
rất nghèo về tài ngun khống sản. Trên địa bàn tỉnh có một số loại khoáng
sản quý hiếm như thiếc, vàng nhưng trữ lượng nhỏ, phân tán khơng đồng đều
do đó gây khó khăn cho việc đầu tư khai thác. Tài nguyên khoáng sản có trữ
lượng đáng kể dùng cho ngành xây dựng như đá xây dựng, đá granít (khoảng
50 triệu m3) nhưng phần lớn nằm ở khu vực có tiềm năng du lịch và rừng
Quốc gia Tam Đảo nên khơng có điều kiện khai thác. Ngồi ra cịn có cát, sỏi,
than bùn, cao lanh giàu nhơm, đất sét làm gạch, ngói,… có khối lượng lớn, có
khả năng khai thác lâu dài.
Vĩnh Phúc có diện tích rừng tự nhiên khơng lớn, nhưng do làm tốt công
tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc nên quỹ rừng tự nhiên được bảo tồn, diện
tích rừng trồng tăng. Tính đến năm 2009 tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 32.800 ha
đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất là 10.800 ha, rừng phòng hộ là 6.600
ha và rừng đặc dụng là 15.400 ha. Độ che phủ của rừng được thay đổi theo
hướng tích cực. Tài nguyên rừng đáng kể nhất của tỉnh là Vườn quốc gia Tam
Đảo với trên 15.000 ha, là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật (có trên 620
lồi cây thảo mộc, 165 lồi chim thú), trong đó về thực vật có cả gỗ pơmu,
nhiều cây thuốc và rau có giá trị, về động vật có nhiều loại quý hiếm được ghi
vào sách đỏ như cầy mực, sóc bay, vượn, báo, gấu, voọc, sơn dương... Rừng
Vĩnh Phúc ngoài việc bảo tồn nguồn gen động, thực vật cịn có vai trị điều
hồ nguồn nước, khí hậu và có thể phục vụ cho phát triển các dịch vụ thăm
quan, du lịch [106, tr 8-15].
Với vị thế và điều kiện tự nhiên như vậy, Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện
để phát triển kinh tế, xã hội. Dù còn nhiều khó khăn, nhưng đó là những tiền
đề quan trọng trong quá trình đi lên của tỉnh. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đó có tác động đáng kể đến mật độ, sự phân bố cũng như công tác bảo

16



tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử của Vĩnh Phúc. Nằm ở vị trí giao
điểm của nhiều vùng miền phía Bắc, từ xưa Vĩnh Phúc sớm đã trở thành nơi
giao lưu, gặp gỡ, trao đổi của nhân dân các vùng miền, cho nên các di tích
lịch sử, di tích văn hóa ở Vĩnh Phúc vừa nhiều về số lượng, vừa đa dạng về
loại hình. Mặc dù sự phân bố các di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc khá đều, nhưng
khu vực đồng bằng và trung du số di tích lịch sử nhiều hơn một chút. Với đặc
thù thời tiết nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, tác động mạnh đến tuổi thọ của di
tích. Điều đó đặt ra cho nhân dân và các cấp quản lý bài tốn về chất liệu, quy
trình xây dựng và nhất là cơng tác gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử của địa phương.
1.1.2. Kinh tế - xã hội
Từ năm 1997, kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc phát triển nhanh chóng. Tốc độ
tăng trưởng GDP bình qn giai đoạn 1998-2000 rất cao, đạt 18,12%. Giai
đoạn 2001-2005 tăng trưởng GDP đạt 15,02%. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2006-2010 đạt là 18,0%/năm. Năm 1997 cơ cấu kinh tế là
nông nghiệp (52%), dịch vụ (36%), công nghiệp (12%), thu ngân sách đạt gần
100 tỷ đồng. Năm 2004 có cơ cấu kinh tế là cơng nghiệp (49,7%); dịch vụ
(26,2%); nơng nghiệp (24,1%); Cuối năm 2011 tỉnh có cơ cấu kinh tế là công
nghiệp - xây dựng (56,03%), dịch vụ (30,23%); nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là
(13,74%), thu ngân sách 15.800 tỷ đồng. Thu hút được 681 dự án, trong đó có
127 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký 2.420,9 triệu USD và 554 dự án DDI,
với tổng vốn đăng ký 32.829,8 tỷ đồng, được đầu tư ở 14 cụm, khu cơng
nghiệp, khu vui chơi, giải trí, du lịch trên khắp địa bàn. Vĩnh Phúc là một
trong những tỉnh liên tục đứng ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những năm gần đây [106, tr 20-23].
Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, GDP bình quân đầu
người trong tỉnh cũng tăng khá nhanh. Năm 2000, GDP/người của tỉnh mới
chỉ đạt 3,83 triệu đồng, bằng 78,2% GDP vùng đồng bằng sông Hồng và


17


67,2% so với cả nước. Đến năm 2007, GDP/người của tỉnh đã đạt 15,74 triệu
đồng, cao hơn so mức trung bình đồng bằng sơng Hồng (14,5 triệu đồng) và
cao hơn nhiều so với mức bình quân cả nước (13,421 triệu đồng). Năm 2008,
GDP bình quân đầu người đạt 22,2 triệu đồng (tương đương khoảng 1.300
USD), cao gấp 1,29 lần so với mức bình quân chung cả nước (17,2 triệu
đồng). Năm 2010, chỉ số này đạt 33,6 triệu đồng, cao hơn nhiều so với dự
kiến bình quân cả nước là 22,5 triệu đồng và mức bình quân các tỉnh ĐBSH là
25,5 triệu đồng. Năm 2011, thu nhập bình quân đầu người khoảng 2000 USD,
tăng 15 lần so với năm 1997. Tính đến năm 2008, GDP của Vĩnh Phúc xếp
thứ 6 trong tổng số 63 tỉnh, thành phố của cả nước (chỉ thấp hơn các tỉnh,
thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Bà Rịa - Vùng Tàu và Cần
Thơ) [106, tr 25-30].
Bên cạnh thành tựu về kinh tế, các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều
tiến bộ. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Vĩnh Phúc sớm đạt được
các chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung
học cơ sở (từ năm 2002), tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng nhanh:
năm 2005 là 28%; 2010 là 51,2%. Duy trì được vị trí là một trong những địa
phương dẫn đầu cả nước về tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng. Chất lượng giáo dục mũi nhọn đạt những kết quả đáng tự hào. Hệ thống
các cơ sở giáo dục - đào tạo của Vĩnh Phúc đã góp phần nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Vĩnh Phúc cũng là xứ sở của nhiều làn điệu dân ca đặc sắc như Xoan
ghẹo, Xa mạc, Trống quân…; của nhiều trò chơi, sinh hoạt văn hoá dân gian
độc đáo như lễ hội Tây Thiên, chọi trâu (Hải Lựu), kéo song (Hương Canh),
hát Sọng cơ của dân tộc Sán Dìu…Phong trào xây dựng gia đình, làng xã, cơ
quan văn hố được đẩy mạnh và đạt nhiều thành tựu.


18


Mạng lưới y tế trên địa bàn đã đáp ứng cơ bản nhu cầu phòng bệnh và
khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiều năm qua không để xẩy
ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng
được nâng cao. Đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời thuốc phòng bệnh và chữa
bệnh có chất lượng. Cơng tác xã hội hố y tế bước đầu đã được triển khai, đặc
biệt trong lĩnh vực khám chữa bệnh - đa dạng các loại hình dịch vụ y tế, góp
phần tăng cường cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong tỉnh và một
số tỉnh lân cận.
Các chính sách xã hội được tỉnh quan tâm thực hiện, hàng năm giải
quyết việc làm khoảng 20.000 lao động. Tỉnh đã xố hộ đói, mỗi năm giảm từ
2-3% hộ nghèo. Cơng tác xã hội được duy trì thường xun, chăm sóc và giải
quyết tốt chế độ, chính sách cho các đối tượng được hưởng. Phong trào đền
ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách xã hội đối với người có cơng được quan
tâm; Cơng tác chăm sóc thương binh, bố mẹ liệt sỹ già yếu cô đơn, con liệt sỹ,
mồ cơi đã được các cấp, các ngành, các đồn thể xã hội quan tâm qua nhiều
hoạt động thiết thực và có hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự
an tồn xã hội đảm bảo, quốc phịng được củng cố, tăng cường. Đời sống
nhân dân được cải thiện và nâng lên về nhiều mặt. Bộ mặt của đơ thị và nơng
thơn có nhiều đổi mới. Vĩnh n từ một thị xã nhỏ, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp đã trở thành một thành phố công nghiệp năng động, đầy tiềm năng
phát triển; thị xã Phúc Yên trở thành một trung tâm cơng nghiệp lớn; Bình
Xun từ huyện nông nghiệp trở thành huyện công nghiệp, vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh [106, tr 40-56].
Theo tổng điều tra dân số ngày 01-4-2009, số dân cả tỉnh là là
1.003.000 người, năm 2010 là 1.010.400 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
tỉnh Vĩnh Phúc khá cao, năm 2008 là 14,92‰, năm 2009 là 14,13‰, năm

2010 là 14,1‰. Tồn tỉnh có trên 11 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh
chiếm đa số với 95,72% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số như: Sán Dìu,

19


Cao Lan, Nùng, Dao, Tày, Mường, Ngái, Lào, Hoa, Thái... chiếm 4,28% dân số.
Trong số các dân tộc thiểu số có dân tộc Sán Dìu chiếm tỷ lệ dân số cao nhất
(3,93% tổng số dân), còn lại các dân tộc khác chỉ chiếm tới dưới 0,08% dân số.
Các dân tộc có phong tục tập quán với những đặc trưng văn hoá dân tộc riêng,
sống tập trung thành các làng, bản, ở 14 xã thuộc bốn huyện, thị xã là: huyện Lập
Thạch, huyện Tam Đảo, huyện Bình Xuyên và thị xã Phúc Yên [106, tr 16-18].
Văn hoá của mỗi dân tộc trên đều đa dạng và phong phú, với những
bản sắc riêng, thể hiện trên các lĩnh vực văn hoá vật thể (làng bản, nhà cửa,
trang phục, ẩm thực, công cụ, phương tiện vận chuyển, vũ khí và văn hố phi
vật thể (tín ngưỡng dân ca, dân nhạc, dân vũ, văn nghệ dân gian...). Một số
sản phẩm văn hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số ở Vĩnh Phúc được các
nhà nghiên cứu đánh giá cao như hát sọng cô, đi cà kheo, kéo co, đánh khăng,
đánh cẩu của dân tộc Sán Dìu, múa tết nhảy, các điệu hát vi đường, gia hội,
phong đăng, lồ xấy của dân tộc Dao, các điệu hát như sinh ca, vèo ca, các
điệu múa đèn, múa chim gâu, múa xúc cá, múa kéo quân của người Cao Lan...
Tất cả đều mang một nét văn hóa truyền thống đa dạng, phong phú.
Trong cơng cuộc CNH-HĐH hiện nay, Đảng bộ và nhân dân các dân
tộc trong tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, bước đầu đi vào ổn định, tạo
môi trường và động lực cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử của địa phương. Trong thời gian qua, nhiều giá trị văn hóa truyền
thống đã được hồi sinh. Nhiều di tích lịch sử đã có điều kiện được tu sửa,
nâng cấp, bảo tồn, trở thành nơi sinh hoạt văn hóa quan trọng của nhân dân
trong tỉnh. Nhiều di tích lịch sử trở thành điểm tham quan du lịch hấp dẫn
khách du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát

triển ngành du lịch Vĩnh Phúc, đồng thời đóng góp vào nguồn thu ngân sách
của tỉnh, thiết thực góp phần vào cơng cuộc CNH-HĐH của tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi và thế mạnh cơ bản, trong quá trình phát triển
của mình, Vĩnh Phúc cũng cịn những khó khăn và hạn chế. Một trong những

20


khó khăn lớn nhất là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, chưa có tích lũy, đời
sống của một bộ phận cư dân cịn khó khăn, dẫn đến hạn chế khả năng tự đầu
tư phát triển. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được
yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và phát triển thương mại trong cơ chế thị
trường. Những năm gần đây, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng chưa
đủ để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Đó là những thách thức cơ bản
của Vĩnh Phúc khi bước vào công cuộc CNH-HĐH. Hoạt động văn hóa, xã hội
cịn một số mặt bất cập, chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế. An ninh trật tự
ở một số địa phương, cơ sở còn tiềm ẩn yếu tố bất ổn định. Hoạt động của
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân cịn một số hạn chế.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng chưa cao, nội
dung sinh hoạt chậm đổi mới. Những khó khăn này cũng tác động đáng kể đến
công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc.
1.2. Hệ thống di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc
1.2.1. Một số khái niệm về di sản văn hóa, di tích lịch sử- văn hóa,
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Khái niệm di sản, di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hố, di tích lịch sử xuất hiện nhiều và liên tục trong thời gian gần đây. Trên
thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu lịch sử, văn
hóa về những khái niệm này. Ngay cả tổ chức UNESCO cũng đã đưa ra nhiều
khái niệm cơ bản về di sản văn hóa, những vấn đề xoay quanh di sản văn hóa
như: quy định, tiêu chuẩn để xác định một di vật có phải là di sản văn hóa

khơng… Tuy nhiên, xét trong phạm vi nghiên cứu hẹp của đề tài, luận văn chỉ
nêu ra những khái niệm liên quan tới đề tài nghiên cứu của mình.
- Khái niệm Di sản:
Theo nghĩa Hán Việt di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại; sản
là tài sản, là những gì q giá, có giá trị. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: di
sản là cái của thời trước để lại [56, tr 2]. Như vậy, di sản văn hóa được hiểu là

21


“chỉ chung cho các tài sản văn hoá như văn học dân gian, các cơng trình kiến
trúc, các tác phẩm điêu khắc, các tác phẩm văn học… mà các thế hệ trước để
lại cho thế hệ sau” [39, tr 667]. Theo Luật Di sản văn hố thì di sản là “sản
phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền
từ thế hệ này qua thế hệ khác” [54, tr 12].
Khái niệm di sản có sự thay đổi theo thời gian và khơng gian. Gần đây,
khái niệm di sản khơng hồn tồn đồng nhất với khái niệm tài sản từ q khứ
nữa vì nó liên quan đến quá trình chọn lọc quá khứ, nhất là đối với các di sản
của cộng đồng (như đối với trường hợp lễ hội). Không phải bất kỳ quá khứ
nào cũng có thể trở thành di sản. Tơi đồng ý rằng “di sản là sự lựa chọn ký
ức, báu vật của cộng đồng từ những quá khứ lịch sử để thể hiện cho nhu cầu,
nguyện vọng, mong muốn của xã hội hiện tại” [83, tr 78-79].
- Khái niệm Di sản văn hóa:
Di sản văn hố được hiểu là những gì có giá trị do tổ tiên, cha ơng truyền
lại cho con cháu, hoặc nói rộng hơn là thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau. Tuy
nhiên, điều này trên thực tế chưa hoàn toàn thoả mãn những suy luận logic muốn
tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm này. Khơng phải bất cứ tài sản gì do thế hệ trước
để lại cho thế hệ sau cũng được xem như di sản. Bởi bên cạnh những phong tục,
tín ngưỡng được xem là di sản quý báu do tiền nhân để lại cho thế hệ chúng ta
ngày hôm nay, nhiều phong tục, tín ngưỡng bị xem là hủ tục lạc hậu.

Trong phần mở đầu của Luật Di sản văn hóa nêu rõ: "Di sản văn hóa Việt
Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận
của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của nhân dân ta" [54, tr 2]. Di sản văn hóa tồn tại dưới hai dạng là di sản
văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
- Khái niệm Di sản văn hóa phi vật thể:
Tại chương 1 - điều 4 của Luật Di sản văn hóa định nghĩa: "Di sản văn
hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học, được

22


lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói,
chữ viết tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn
xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết và nghề thủ cơng truyền
thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục
truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác” [54, tr 2].
- Khái niệm di sản văn hóa vật thể:
Trong Luật di sản văn hóa thì văn hóa vật thể "là sản phẩm vật chất có
giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” [54, tr 2].
- Khái niệm Di tích:
Theo Hán Việt tự điển di là cái sót lại, rơi lại, để lại; tích là tàn tích,
dấu vết. Vậy di tích là tàn tích, dấu vết cịn lại của q khứ.
- Khái niệm Di tích lịch sử văn hóa:
Luật Di sản văn hóa nêu rõ: "Di tích lịch sử văn hố là cơng trình xây
dựng, địa điểm và các di vật thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hố, khoa học”.
Di tích lịch sử văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:

a, Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử tiêu biểu
trong quá trình dựng nước và giữ nước.
b, Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;
c, Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của
các thời kỳ cách mạng, kháng chiến;
d, Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
đ, Quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có
giá trị tiêu biểu về kiến túc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
- Khái niệm Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.

23


"Bảo vệ" được sử dụng nhằm mục đích đề cao tính pháp lý của hoạt
động tổ chức quản lý, giữ gìn, đặc biệt là việc xây dựng, ban hành và kiểm tra
việc thực hiện các văn bản có tính pháp quy để xác định đối tượng và khu vực
bảo vệ của các di sản. Mặt khác, khái niệm này cũng bao hàm các hoạt động
khác như tu sửa, tôn tạo, bảo quản, gia cố... nhằm duy trì tính ngun gốc và
sự tồn vẹn của các di sản văn hố.
"Phát huy" trước hết là sử dụng giá trị tinh thần của di sản văn hố
trong cơng tác tun truyền, giáo dục tư tưởng tình cảm; đồng thời, khái niệm
"phát huy" cũng đã bao hàm cả các hoạt động khai thác. Tuy nhiên, nếu sử
dụng từ "khai thác" thay cho "phát huy" di sản văn hố thì sẽ bị hiểu là q
thiên về tính hiệu quả kinh tế trong sử dụng.
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ln gắn kết chặt chẽ, biện chứng.
Đó là hai lĩnh vực thống nhất, tương hỗ, chi phối, ảnh hưởng qua lại trong
hoạt động giữ gìn tài sản văn hóa. Bảo tồn di sản văn hóa thành cơng thì mới
phát huy được các giá trị của di sản. Phát huy cũng là một cách bảo tồn di sản
tốt nhất, lưu giữ những giá trị đó trong ý thức cộng đồng xã hội.

Di tích lịch sử và di tích văn hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau. Di
tích lịch sử nào cũng có yếu tố văn hóa và di tích văn hóa ln hàm chứa
trong nó yếu tố lịch sử. Ví dụ, sự kiện Hai Bà Trưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
chống ách đô hộ của nhà Đông Hán năm 40 là một sự kiện lịch sử, mở đầu
cuộc đấu tranh chống ách cai trị của Trung Hoa. Sau khi Hai Bà Trưng mất,
nhân dân lập đền thờ để tỏ lòng thương tiếc. Vậy đền thờ Hai Bà Trưng ở
Vĩnh Phúc trước hết là một di tích lịch sử. Tuy nhiên, hàng năm dân chúng
địa phương khắp nơi trong cả nước đến đền thờ Hai Bà Trưng tổ chức lễ dâng
hương kỉ niệm tưởng nhớ công lao của hai bà, tổ chức các lễ hội văn hóa ở
đây. Do đó, đền thờ Hai Bà Trưng cịn là một di tích văn hóa. Thật khó tách
bạch giữa di tích lịch sử và di tích văn hóa.

24


1.2.2. Hệ thống di tích lịch sử ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều danh thắng và di tích lịch sử, văn hoá mang
đậm dấu ấn lịch sử và giá trị tâm linh. Trước Cách mạng Tháng Tám năm
1945, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều đình, đền, chùa, có những di tích được Viện
Viễn Đơng Bác Cổ thời Pháp thuộc xếp hạng bảo vệ, như đình Bạch Lưu
(Lập Thạch), chùa Cói (Vĩnh Yên), chùa Kỳ Lân (Vĩnh Tường)… Những di
chỉ khảo cổ ở Lũng Hòa, Đồng Đậu, Thành Dền… đã khẳng định Vĩnh Phúc
là một trong những vùng đất cổ, là trung tâm của nước Văn Lang. Tồn tỉnh
hiện có 1.265 di tích trong đó 65 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 310 di
tích xếp hạng cấp tỉnh.
Bảng 1.1 Số lượng di tích phân bố theo địa bàn huyện

Chùa

Đền


Miếu

Khảo cổ

Nhà thờ họ

DT Lưu niệm

Khác

Bình Xuyên

43

43

17

33

3

0

1

1

141


Lập Thạch

70

86

27

35

1

8

0

24

238

Phúc Yên

26

20

14

10


0

0

1

2

74

Tam Dương

50

57

6

22

0

2

0

2

139


Tam Đảo

24

34

28

7

0

0

1

15

109

Vĩnh Tường

69

79

11

28


4

6

2

51

250

Vĩnh Yên

25

30

9

21

0

0

2

29

116


Yên Lạc

64

56

16

25

4

15

0

19

199

Tổng số

371

405

128

171


12

31

7

140

1.265

Tổng

Huyện

Đình

Loại

Nguồn: Điều tra di sản văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc 2005-2007.

Bảng thống kê này cho thấy mật độ phân bố các di tích lịch sử khá đều
khắp các huyện thành thị trên địa bàn tỉnh. Loại hình di tích chủ yếu là đình,

25


×