Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình thời sự đài tiếng nói việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.6 KB, 105 trang )

Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỒNG MẠNH HÙNG

ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BÁO CHÍ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
MÃ SỐ: 60.32.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS - TS VŨ VĂN HIỀN

Hà Nội, năm 2006

1


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

MỤC LỤC

4
MỞ ĐẦU
Chương I.



TỔNG QUAN VỀ ĐÀI TIẾNG NĨI VIỆT NAM

VÀ CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ CỦA ĐÀI

10

1.1. Đài TNVN hình thành và phát triển

10

1.2 Những điều kiện để Đài TNVN tiếp tục phát triển

14

1.3 Chương trình phát thanh và chương trình Thời sự

17

1.4 Chương trình Thời sự Đài TNVN

29

1.4.1 Vị trí của chương trình Thời sự trong hệ thống các

29

chương trình phát thanh Đài TNVN
1.4.2 Quá trình hình thành và phát triển chương trình


34

Thời sự
Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH

38

THỜI SỰ ĐÀI TNVN
2.1 Những đóng góp và sắc thái của chương trình Thời sự

38
38

2.1.1 Về nội dung
2.1.1.1 Nhóm thơng tin về chủ trương chính sách

44

của Đảng, Nhà nước
2.1.1.2 Nhóm thơng tin về các vấn đề kinh tế

47

2.1.1.3 Nhóm thơng tin về các vấn đề xã hội, văn
48

hóa đời sống
2.1.1.4 Nhóm thơng tin về người tốt việc tốt và
đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng


50

2.1.1.5 Nhóm thơng tin về các vấn đề quốc tế, đấu
tranh dư luận

52

2.1.2 Về phương thức thể hiện

54

2.1.2.1 Kết cấu chương trình năng động

54

2.1.1.2 Thời lượng ổn định

57

2


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

2.1.1.3 Sử dụng các thế mạnh của phát thanh trực
tiếp

57


2.1.3 Đánh giá chung về những điểm mạnh của chương
trình Thời sự Đài TNVN

59

2.1.3.1 Những ưu điểm chính

59

2.1.3.2 Nguyên nhân

61

2.2 Một số hạn chế và những vấn đề đặt ra

62

2.2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy chưa thực hợp lý

62

2.2.2 Chưa thực sự làm chủ nguồn tin

66

2.2.3 Chưa chuẩn hóa phương thức phát thanh trực tiếp

68


2.2.4 Phương thức sản xuất chương trình chưa bài bản

70

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
NÂNG CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ ĐÀI TNVN
3.1 Mục tiêu phát triển của Đài TNVN

74
74

3.2 Một số giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình
Thời sự Đài TNVN

75

3.2.1. Nhóm giải pháp đổi mới về tổ chức bộ máy và
quy trình sản xuất chương trình Thời sự

76

3.2.1.1 Về tổ chức bộ máy, nhân sự

76

3.2.1.2 Về quy trình sản xuất tin phát sóng

78

3.2.1.3 Về quy trình sản xuất từng chương trình

thời sự

80

3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng phát thanh
trực tiếp

81

3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng viết và đưa
tin

84
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng tin viết và tin biên tập

84

3.2.3.2 Nâng cao chất lượng khâu đưa tin

89

3.2.3.3 Tăng cường thông tin về đời sống, xã hội

91

3.2.3.4 Tăng cường phóng sự ngắn và bình luận
thời sự

92


3


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

3.2.3.5 Tăng cường tính chiến đấu cho chương
trình Thời sự

93

3.2.4 Nhóm giải pháp đổi mới hình thức chương trình

93

3.2.4.1 Đổi mới về khung chương trình

93

3.2.4.2 Tạo cho chương trình một nhịp điệu mới

94

3.2.4 Nhóm giải pháp về quảng bá và nghiên cứu thính
giả và đưa chương trình lên mạng Internet

95

3.2.5.1 Quảng bá chương trình


95

3.2.5.2 Liên hệ và điều tra thính giả

97

3.2.5.3 Đưa chương trình lên mạng Internet

97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO + PHU LỤC

103

4


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 2-9-1945, ngay sau khi đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký quyết định

thành lập Đài Tiếng nói Việt Nam (TNVN), cơ quan thơng tin đại chúng đầu
tiên của nước Việt Nam mới. Chỉ 5 ngày sau đó, ngày 7-9-1945, Đài TNVN
đã cất tiếng chào đời với lời xướng: "Đây là Tiếng Nói Việt Nam, phát thanh
từ Hà Nội thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa". Chương trình phát
thanh đầu tiên của Đài là một chương trình Thời sự. Đó là tin Việt Nam tuyên
bố giành được độc lập và toàn văn bản Tun ngơn Độc lập mà Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. Suốt 60 năm qua,
các bản tin, chương trình Thời sự do Ban Thời sự được Đài Tiếng nói Việt
Nam coi là trang nhất, là quan trọng nhất trong hệ thống các chương trình của
Đài Tiếng nói Việt Nam. Chính vì vậy, dù trong hòan cảnh kháng chiến đầy
thiếu thốn, hay trong chiến tranh ác liệt nhất, chương trình Thời sự phát đi
liên tục và ngày càng được cải tiến, trở thành cơng cụ tun truyền các chủ
trương, chính sách, quan điểm đối nội đối ngoại của Đảng, Nhà nước, là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, là diễn đàn của nhân dân. Trong
những năm đổi mới, mà đặc biệt từ năm 1994 đến nay chương trình Thời sự
Đài Tiếng nói Việt Nam đã có nhiều đổi mới với tiêu chí "đúng, nhanh và
hấp dẫn” để đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu nghe tin tức của thính giả
và yêu cầu tuyên truyền của Đảng, Nhà nước. Với những thành tích đó, năm
2003 Ban Thời sự Đài Tiếng nói Việt Nam vinh dự được Đảng, Nhà nước
trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.

5


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, chương trình Thời sự Đài TNVN
cần phải đổi mới nhiều hơn nữa vì những lý do sau đây:

Thứ nhất, yêu cầu của công cuộc Đổi mới, đặc biệt là sự nghiệp cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước địi hỏi việc tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước phải được đổi mới để mọi chủ trương, chính
sách đi vào cuộc sống một cách sâu rộng nhất.
Thứ hai, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống phát thanh, truyền hình,
báo chí và mạng intơnet trong nước đã đưa tới một cuộc cạnh tranh mới đòi
hỏi Đài Tiếng nói Việt Nam nói chung và chương trình Thời sự phải đổi mới
hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thông tin của thính giả và thu hút được ngày
càng nhiều thính giả.
Thứ ba, nhu cầu của thính giả nghe Đài Tiếng nói Việt Nam hiện nay
cũng đã có những thay đổi. Thính giả muốn nghe những thơng tin nóng hơn,
nhanh hơn, nhiều hơn và thể hiện rõ quan điểm hơn nữa.
Chính vì vậy, vấn đề "Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình
Thời sự, Đài Tiếng Nói Việt Nam" được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn
thạc sỹ với mong muốn góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng
chương trình Thời sự Đài Tiếng nói Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến thời điểm này, có một số cuốn sách tư liệu, cơng trình nghiên
cứu về Đài TNVN và đã đề cập ở hai khía cạnh:
a. Về lịch sử ra đời và phát triển: Có một số cuốn sách viết về lịch sử
ra đời của Đài TNVN từ ngày 7-9-1945 cùng với các sự kiên liên quan tới sự
hình thành và phát triển của Ban Thời sự Đài TNVN. Đó là cuốn: "50 năm
Tiếng nói Việt Nam" - Nhiều tác giả - NXB Sự thật xuất bản năm 1995;
Cuốn: "Trong lịng tơi Tiếng nói Việt Nam" - Hồi ký của nhiều tác giả-Đài
TNVN và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2000; "Đài Phát

6


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN


Đồng Mạnh Hùng

thanh Giải phóng A - Một thời để nhớ"- Hồi ký nhiều tác giả - Đài TNVN và
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuâtr bản năm 2000; "Tiếng nói Việt Nam
cầu nối Đảng với dân" do Đài Tiếng Nói Việt Nam và Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia xuất bản năm 2000; “60 năm Tiếng nói Việt Nam” do Đài TNVN
xuất bản năm 2005... và một số bài báo khác. Nội dung của các cuốn sách và
bài báo đó đã tập hợp nhiều tư liệu quý và phản ánh nhiều sự kiện lịch sử của
Đài TNVN, nhiều trang viết đã phản ánh sâu sắc những cống hiến của Đài
TNVN trong các thời kỳ của Cách mạng.
b. Về những cải tiến và đổi mới của Đài TNVN và của Ban Thời sự:
Có một số cơng trình nghiên cứu khoa học hàng năm về một số vấn đề liên
quan tới cách tổ chức đưa tin, phát sóng chương trình Thời sự của Đài TNVN
như cơng trình nghiên cứu khoa học "Nghiên cứu tổng kết 60 năm Phát thanh
Việt Nam" do GS-TS Vũ Văn Hiền làm chủ nhiệm tiến hành vào năm 2005;
đề tài nghiên cứu khoa học "Đổi mới cách viết và đưa tin của Ban Thời sự Đài
TNVN" do cử nhân Lê Huy Nam và nhóm nghiên cứu Đào Văn Cổn, Đồng
Mạnh Hùng tiến hành vào năm 2004; cơng trình nghiên cứu khoa học “Hệ
Thời sự Chính trị tổng hợp” của Thạc sỹ Tạ Tịan tiến hành vào năm 2004;
cơng trình nghiên cứu “60 năm phát sóng chương trình Thời sự Đài TNVN”
do nhóm tác giả Đào Văn Cổn, Đồng Mạnh Hùng tiến hành vào năm 2005...
và một số nghiên cứu của sinh viên các trường đại học khi tiến hành luận văn
tốt nghiệp.
Nhìn chung các cơng trình khoa học trên đã nghiên cứu một cách cơ
bản, chi tiết những thành tựu về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể mà Ban
Thời sự đã đạt được trong quá trình đổi mới, đồng thời đặt ra những vấn đề để
Ban Thời sự tiếp tục đổi mới chuyên mơn nghiệp vụ của mình, đáp ứng u
cầu đổi mới chung của Đài Tiếng Nói Việt Nam và Ban Thời sự. Tuy nhiên
chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể, tổng quát về


7


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài
TNVN. Vì vậy, luận văn “Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời
sự Đài TNVN” là một cơng trình khoa học độc lập có kế thừa những kết quả
nghiên cứu của các đề tài và cơng trình khoa học có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích: Trên cơ sở đánh giá đúng những thành tựu trong việc
đổi mới cách viết, biên tập và dàn dựng chương trình Thời sự của Đài TNVN
trong những năm qua và những vấn đề đặt ra với chương trình Thời sự, luận
văn đưa ra các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự
của Đài Tiếng nói Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát những điểm chính yếu trong sự phát triển đổi mới của Đài
TNVN và chương trình Thời sự.
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình vận hành chương trình Thời sự
của Đài TNVN trong thời gian qua và những vấn đề đặt ra cần khắc phục.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tiếp tục đổi mới và nâng cao
chất lượng chương trình Thời sự của Đài TNVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đối tượng nghiên cứu của
đề tài là những hoạt động cơ bản của Ban Thời sự ĐTNVN trong q trình
sản xuất và phát sóng chương trình Thời sự.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu một cách khái quát lịch sử phát triển của chương
trình Thời sự nhưng chủ yếu đi sâu nghiên cứu những đổi mới của chương
trình Thời sự từ năm 1994 đến nay.
5. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn

8


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

5.1 Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn là những
luận cứ góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời
sự, một chương trình được coi là trang nhất và có lượng thính giả theo dõi
nhiều nhất của Đài TNVN.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng các chương trình phát thanh của Đài TNVN trong quá trình
thực hiện chiến lược phát triển ngành phát thanh Việt Nam từ nay đến năm
2010.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho việc đổi mới
và nâng cao chất lượng chương trình của Hệ Thời sự Chính trị tổng hợp của
Đài TNVN và các đài phát thanh khác.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về báo chí Cách mạng, về quan điểm phát triển báo chí cách mạng
của nước ta, tác giả luận văn sẽ sử dụng các phương pháp cụ thể như phân
tích, tổng hợp, so sánh, kế thừa có chọn lọc kết quả cũng như quan điểm,
phương pháp tiếp cận của các cơng trình nghiên cứu, tư liệu có liên quan.

7. Kết cấu của luận văn.
Luận văn "Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài
TNVN" gồm phần mở đầu và 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Đài Tiếng nói Việt Nam và chương trình Thời
sự của Đài.
Chương II: Thực trạng vận hành chương trình Thời sự của Đài TNVN.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng chương trình Thời sự của Đài TNVN.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

9


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Phụ lục.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐÀI TIẾNG NĨI VIỆT NAM VÀ
CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ CỦA ĐÀI
1.1 Đài TNVN – Sự hình thành và quá trình phát triển
Vào những năm cuối của thế kỷ XIX khi nhu cầu thơng tin của con
người ngày càng địi hỏi cao hơn cộng với những điều kiện về kỹ thuật phát
triển mạnh mẽ với những phát minh vĩ đại trong lĩnh vực điện từ và điện tử
phát thanh - radio đã ra đời. Mốc đánh dấu quan trọng nhất là vào một đêm
Noel năm 1906, Reginald Fessenden đã phát thanh bản tin đầu tiên trong lịch
sử. Năm 2006 này, thế giới kỷ niệm 100 năm đài phát thanh với nhiều hoạt

động có ý nghĩa một lần nữa khẳng định: Sự ra đời của đài phát thanh trên
thế giới được coi là bước đột phá vĩ đại cho thế giới truyền thông. Người ta
đã từng ví “radio là thiên thần của các phương tiện truyền thơng, nó vừa nhỏ
đến mức bỏ lọt trong một cái chai, nhưng cũng đủ lớn để bao phủ các châu
lục”. Tác giả Philippebreton Sergeproulx đã viết trong cuốn “Bùng nổ truyền
thông” rằng: “Radio chứng tỏ sự tồn tại của thế giới kiến thức, nơi người ta
chia nhau một kho chung các ý tưởng. Một thế giới, ngoài sự hồn thiện các
dụng cụ truyền thơng cịn có sự đẩy nhanh đến mức ghê gớm sự phổ biến mọi
ý tưởng mới”. [28,tr.45]
Ở Việt Nam, thời điểm đánh dấu sự hình thành và phát triển của ngành
phát thanh Việt Nam là ngày 7-9-1945. Sau 5 ngày chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
“Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 2-91945, Đài Đài TNVN phát sóng buổi đầu tiên vào lúc 11h30 phút với xưng
danh: “Đây là Tiếng nói Việt Nam, phát thanh từ Hà nội, thủ đô nước Việt

10


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Nam Dân chủ Cộng hòa”. [3,tr16] Việc Bác Hồ quyết định thành lập Đài phát
thanh vào thời điểm này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong cuốn “Trong
lịng tơi Tiếng nói Việt Nam” đồng chí Trần Lâm, nguyên Tổng biên tập đầu
tiên của Đài TNVN đã viết: “ Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công,
Bác Hồ chỉ đạo thành lập Đài phát thanh ngay vì đài phát thanh có có tác
dụng quan trọng cả về mặt tuyên truyền đối nội và đối ngoại. Về đối nội đài là
phương tiện thông tin nhanh nhất, rộng khắp nhất để truyền bá những chủ
trương chính sách của Đảng và Chính phủ, phản ánh kịp thời diễn biến của
tình hình trong nước và thế giới, là cầu nối giữa trung ương và địa phương,

giữa chính phủ và nhân dân. Sóng đối ngoại có thể vượt qua biên giới quốc
gia, không cần hộ chiếu để chọc thủng bức màn bưng bít của chủ nghĩa đế
quốc về tình hình cách mạng ở Việt Nam, đập lại những luận điệu tuyên
truyền xuyên tác của chúng và nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân
dân thế giới đối với sự nghiệp cách mạng của Việt nam” [2, tr.18]
Với ý nghĩa trọng đại đó, từ thời điểm lịch sử 7-9-1945 Đài TNVN ra
đời trải qua các giai đoạn phát triển.
- Thời kỳ 1945 - 1975: Thời kỳ này kéo dài 30 năm, gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, gắn
bó máu thịt với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
xây dựng miền Bắc Xã hội Chủ nghĩa và đấu tranh thống nhất nước nhà.
Trong điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp, Đài TNVN phải tìm mọi
cách di chuyển địa điểm để tiếng nói của Đảng, chính phủ và của Bác Hồ đến
với nhân dân trong mọi tình huống. Sau khi miền Bắc hồn tồn được giải
phóng Đài TNVN có điều kiện để hồn thiện một cách tổng thể từ cơ sở vật
chất kỹ thuật đến nội dung. Đánh giá sự đóng góp của Đài Tiếng nói Việt
Nam trong thời kỳ này, thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Đài Tiếng
nói Việt Nam đã vượt qua những khó khăn gian khổ viết nên những trang sử

11


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

đấu tranh oanh liệt, liên tục làm trịn sứ mệnh cao q của mình là ngày ngày
đem lại cho đồng bào cả nước những điều cực kỳ quan trọng mà mọi người
chờ đợi: Những lời chỉ bảo của Bác Hồ, những chủ trương chính sách của
Đảng và Chính phủ, những tin tức quan trọng ở trong nước và trên thế

giới…có tác dụng động viên và cổ vũ đồng bào đồn kết một lịng, kiên trì sự
nghiệp cách mạng, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa củng cố hậu phương
lớn, vừa đẩy mạnh cuộc chiến đấu ở tiền tuyến lớn, đi đến thắng lợi hoàn
toàn, đem lại độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc” [3, tr.255]
- Thời kỳ 1975 – 1986: Quán triệt nghị quyết Trung ương 6 (khóa IV
tháng 8 năm 1979), Đài TNVN đã nắm bắt tư tưởng mới của Đảng, đi sát thực
tế, phản ánh kịp thời những chuyển động mới, phát hiện nhân tố mới. Đài
TNVN cùng báo chí cả nước đã góp tiếng nói tích cực, tạo thành kênh thơng
tin quan trọng giúp Đảng và Chính phủ ban hành chỉ thị 100 của Trung ương
và Nghị định 25 của Chính phủ “dứt khốt xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, thực hiện đúng chế độ dân chủ, hạch tốn kinh tế và kinh doanh xã
hội chủ nghĩa”. Đó là sự khẳng định của Đảng ta trong Đại hội Đại biểu Toàn
quốc lần thứ V.
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) với
đường lối đổi mới toàn diện được hoàn chỉnh và đi vào cuộc sống. Nội dung
thông tin tuyên truyền trên các làn sóng Đài TNVN đã khẳng định mạnh mẽ
quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng ta. Thời kỳ này, Đài TNVN có quyết
định quan trọng là đổi mới tư duy, đổi mới thơng tin, đổi mới phong cách làm
báo nói theo hướng thông tin kịp thời, nhanh nhạy, đa dạng, đa chiều, tăng
cường tính chiến đấu, tính phát hiện và coi trọng ý kiến thính giả. [16, tr.25]
- Thời kỳ 1986 đến nay: Đại hội Đảng toàn quốc lần VI đã khẳng định
đường lối đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đối ngoại.
Đảng đề ra phương châm “lấy dân là gốc”. Để phản ánh được sự đổi mới

12


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng


trong chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, sự sinh động của cuộc
sống, yêu cầu Đài TNVN phải có sự đổi mới tồn diện và mạnh mẽ trên tất cả
các mặt. Từ năm 1990, Đài TNVN hồn chỉnh hệ chương trình Đối nội với
nhiều chương trình phát thanh mới, phát sóng liên tục từ 5 giờ sáng đến 23
giờ đêm. Các chương trình phát thanh đã được đổi mới về nội dung và hình
thức thể hiện nên có nhiều thơng tin mới hơn, nhanh hơn, sinh động hơn, hấp
dẫn hơn. Đặc biệt, từ năm 1993, Đài TNVN bắt đầu thực hiện phát thanh trực
tiếp nên thông tin thời sự đã cập nhật, đồng thời với sự kiện, chương trình đa
dạng phong phú và cách trình bày hấp dẫn hơn nên đã có lượng thính giả
đơng đảo. Kết quả điều tra thính giả vào năm 2000 cho thấy:
-85% số người được hỏi cho biết là nghe được tin tức đầu tiên từ Đài
TNVN.
- Số lượng người nghe đài rất đơng đảo, có chương trình lên đến 87%.
Vào năm 1990, Đài TNVN tổ chức xây dựng hệ Chương trình Âm nhạc
và tin tức phát trên sóng FM, lúc đầu phát mỗi ngày 8 giờ và từ 1/1/1995 thời
lượng kéo dài 24 /24 giờ mỗi ngày. Từ ngày 1/7/1994, Đài TNVN quyết định
tách hệ chương trình Đối nội thành hai hệ phát thanh phát đồng thời trên sóng
AM (gọi tắt là hệ I và hệ II). Hệ 1 tập trung vào các vấn đề thời sự, hệ II tập
trung vào các vấn đề văn hóa, khoa học, giáo dục.
Tiếp đó, Đài TNVN đã mở thêm các chương trình phát thanh giành cho
người dân tộc thiểu số và giành cho người nước ngoài ở nước ngoài và người
nước ngoài ở Việt Nam. Như vậy là từ năm 2000, Đài TNVN đã có 6 hệ phát
thanh gồm:
-VOV1: Hệ Thời sự Chính trị tổng hợp.
-VOV2: Hệ Văn hóa đời sống xã hội.
-VOV3: Hệ Âm nhạc, thơng tin và giải trí.
-VOV4: Hệ các chương trình phát thanh dân tộc.

13



Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

-VOV5: Hệ dành cho cộng đồng nước ngồi ở Việt Nam
-VOV6: Hệ chương trình đối ngoại và người Việt Nam ở nước ngoài.
Như vậy, tổng thời lượng chương trình phát thanh từ năm 1975 đến
năm 1988, Đài TNVN phát 26 giờ/ngày, đến năm 2000 là 193 giờ /ngày, tăng
gấp 7 lần.
Song song với việc tăng thời lượng, mở thêm hệ chương trình phát
thanh mới, chất lượng nội dung và hình thức thể hiện các chương trình phát
thanh, tác phẩm phát thanh không ngừng được đổi mới mạnh mẽ theo lộ trình
phát thanh hiện đại. Trong một thời gian dài, Đài TNVN đã phấn đấu theo
mục tiêu đổi mới cả về nội dung và hình thức nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu
thơng tin của thính giả, cùng với việc đổi mới công nghệ phát thanh theo
hướng hiện đại, mở rộng vùng phủ sóng và đảm bảo sóng phát thanh nghe
càng ngày càng tốt hơn và rõ nét hơn.
Đặc biệt, để nối dài cánh sóng thơng tin, từ 5/8/1998 Đài TNVN đã
thành lập Tuần báo Đài TNVN, đánh dấu sự ra đời của tời báo in của đài phát
thanh quốc gia và 3-2-1999, Đài TNVN hòa mạng Intonet bản tin tiếng Việt
và tiếng Anh, khai sinh tờ báo điện tử mang tên VOVnews.
Như vậy đến năm 1999, lần đầu tiên Đài TNVN có đầy đủ 3 phương
thức truyền tải thơng tin, trong đó nội dung thơng tin trên sóng phát thanh là
chủ đạo. Tờ báo điện tử VOVnews và báo in Tiếng nói Việt Nam đã thực sự
phối hợp, gắn kết, hỗ trợ cho sóng phát thanh làm cho nội dung thông tin của
Đài TNVN ngày càng phong phú và hiệu quả, đa dạng và hấp dẫn hơn.
1.2 Những điều kiện thuận lợi để Đài TNVN tiếp tục phát triển.
1.2.1 Công cuộc Đổi mới của đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam

khởi xướng và lãnh đạo giành được những kết quả to lớn là điều kiện và động
lực để báo chí trong đó có Đài TNVN phát triển. Trên cơ sở mục tiêu phát
triển chung, Đảng ta xác định, trong những năm tới, sẽ tiếp tục phát triển sâu

14


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế-xã hội, làm
cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực
thông tin, tuyên truyền Đảng xác định “Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất
bản, thông tin đại chúng phát triển, nâng cao chất lượng tư tưởng và văn hóa,
vươn lên hiện đại về mơ hình, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất – kỹ thuật
đồng thời xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, chủ động, khoa học” [1, tr.80]
1.2.2 Đài Tiếng nói Việt Nam là một trong những cơ quan ngôn luận
lớn nhất của Đảng và Nhà nước nên được đặc biệt quan tâm phát triển. Căn
cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu cải cách hành chính đến năm 2010 và sau
2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 83/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 quy
định rõ: “Đài TNVN là Đài phát thanh quốc gia thuộc Chính phủ thực hiện
chức năng thơng tin, tun truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh
thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh”.
Chính điều đó đã là điều kiện để mạng lưới thơng tin trong đó có Đài
TNVN phát triển mạnh mẽ, để Đài TNVN đổi mới cả về nội dung và hình
thức cũng như áp dụng cơng nghệ thơng tin trong lĩnh vực kỹ thuật thực hiện
nhiệm vụ phủ sóng của Đài TNVN ngày càng rộng lớn tới các vùng nơng

thơn sâu, xa biên giới hải đảo. .
1.2.3 Trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, nhu cầu thơng tin và
giải trí của nhân dân qua sóng phát thanh ngày càng lớn là động lực để Đài
TNVN không ngừng cải tiến và nâng cao chất lương chương trình, mở thêm
chương trình mới, cải tiến các hệ phát thanh. Như trên đã trình bày, hiện nay
Đài TNVN có 6 hệ phát thanh, trong đó hệ Thời sự chính trị tổng hợp đã hoàn
thiện theo hướng phát thanh hiện đại. Các hệ phát thanh khác đã và đang được

15


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

cải tiến thành những kênh phát thanh chuyên biệt, phục vụ theo đối tượng có
nội dung phong phú và hình thức thể hiện hấp dẫn.
1.2.4 Đài có nguồn nhân lực và tài chính đủ mạnh để thực hiện đổi mới:
Hiện nay, Đài TNVN có tổng số 1950 cán bộ, cơng nhân viên chức. Đội ngũ
phóng viên, biên tập viên và kỹ thuật viên của Đài TNVN hiện nay được bổ
sung hàng năm nên tương đối trẻ. Có trình độ từ đại học trở lên, nhiều người
được đào tạo cơ bản về báo chí trong nước và nước ngoài.
Hiện nay Đài TNVN là đơn vị sự nghiệp có thu, vì vậy ngồi phần
ngân sách nhà nước cấp, Đài TNVN đã đảm bảo thực hiện thu qua quảng cáo
và dịch vụ phát thanh, tạo ra thuận lợi để thực hiện mọi cán bộ công nhân
viên được hưởng 3 lần lương cơ bản và bộ phận phóng viên, biên tập viên
được hưởng chế độ nhuận bút nếu hoàn thành vượt mức định mức được giao
1.2.5 Đài TNVN có đầy đủ các điều kiện kỹ thuật của một Đài phát
thanh mạnh: Hiện nay, mỗi ngày Đài TNVN phát sóng 193 giờ trên 6 hệ phát
thanh. Để đáp ứng yêu cầu này, Đài TNVN đã trang bị hàng trăm máy phát

sóng có cơng suất từ 10KW đến 2000KW được vận hành đúng chế độ, đảm
bảo an toàn. Đến nay, Đài TNVN đã và đang quản lý số thiết bị có tổng cơng
suất 8700 kw trong đó có máy phát cơng suất 2000kw lớn nhất khu vực châu
Á được đặt tại các đài phát sóng phát thanh trải dài từ Nam tới Bắc, từ miền
đồng bằng tới miền núi, vùng biển của Tây Ngun, Tây Bắc, Đồng bằng
sơng Cửu long. Để có thể phủ sóng tới các vùng khó khăn địa hình phức tạp,
Đài TNVN đã trang bị nhiều máy phát sóng trung bằng sóng FM. Các đài
phát sóng FM được đặt tại Tam Đảo, Hàm Rồng, Vũng Chua (Quy Nhơn);
núi Bà Đen (Tây Ninh), Sìn Hồ (Lai Châu); Pha Đin (Sơn la), Cầu Đất (Lâm
Đồng), Cổng Trời (Quản Bạ, Hà Giang), Mẫu Sơn (Lạng Sơn); và đài phát
sóng vừa được xây mới tại tỉnh Đắc Nông…

16


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Trung tâm Âm thanh của Đài TNVN hiện nay có 40 studio trong đó có
34 studio được sản xuất và truyền âm theo công nghệ số và 400 trạm làm
việc âm thanh bằng kỹ thuật số tại các ban biên tập. Đây được coi là trung
tâm kỹ thuật phát thanh hiện đại nhất khu vực Đông nam Á hiện nay.
1.2.6 Đài TNVN hiện có đủ các loại hình báo chí và hệ thống các cơ
quan thường trú trong nước và nước ngoài đủ mạnh: Cùng với 6 hệ phát
thanh, hiện nay tờ báo Tiếng nói Việt Nam ra một tuần 2 số và báo điện tử
VOVnews đã và đang phát huy tác dụng của mình. Báo điện tử VOVnews
hiện nay là tờ báo điện tử âm thanh lớn nhất ở Việt Nam đã và đang thực hiện
tốt nhiệm vụ tuyên truyền đối ngoại và thông tin mọi mặt đời sống xã hội tới
công chúng.

Hiện Đài TNVN có 5 cơ quan thường trú tại các vùng như Tây
Ngun, Đồng bằng Sơng Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, Miền Trung và
Tây Bắc và 6 cơ quan thường trú nước ngoài là Nga, Pháp, Nhật Bản, Trung
Quốc, Ai Cập, Thái Lan. Các cơ quan thường trú trong và ngồi nước đã góp
phần quan trọng nâng cao chất lượng thơng tin, phản ánh kịp thời, đảm bảo
tính tồn quốc, toàn diện và quốc tế của Đài Quốc gia.
1.3. Chương trình phát thanh và chương trình Thời sự.
1.3.1 Một số khái niệm:
1.3.1.1 Phát thanh:
Có nhiều khái niệm về phát thanh khác nhau, nhưng thông thường nhất
người ta dựa vào phương thức truyền thơng tin và đặc điểm của loại hình để
đưa ra khái niệm về phát thanh. Chính vì vậy phát thanh được hiểu như sau:
“Phát thanh là loại hình báo chí sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống
truyền thanh truyền tới đối tượng ngôn ngữ âm thanh, tác động trực tiếp vào
thính giác”.[9, tr.17]

17


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Phát thanh có những đặc điểm: Đây là loại hình truyền sóng tức thì, vì
vậy trở thành một loại hình báo chí thơng tin nhanh nhất. Cũng do cách thức
truyền sóng đơn giản nên phát thanh có khả năng phủ sóng rộng, vì vậy thơng
tin của phát thanh đến với công chúng rộng rãi. Do chi phí thấp từ khâu sản
xuất, phát sóng đến thiết bị nghe nên phát thanh là loại hình báo chí rẻ tiền
nhất nhưng lại tiện lợi nhất bởi người nghe có thể nghe đài ở bất cứ đâu và ở
bất cứ thời gian nào. Phát thanh là một loại hình báo chí hấp dẫn, bởi nó tạo ra

hình ảnh thơng qua ngơn ngữ nói, gợi cảm xúc cho người nghe và đặc biệt
phát thanh có khả năng tương tác giữa người nghe và người làm chương trình
phát thanh thơng qua các chương trình phát thanh trực tiếp.
Người nghe đến với đài phát thanh trước hết là được đáp ứng nhu cầu
thông tin về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội, đời sống… Tiếp đó là do phát
thanh đáp ứng nhu cầu giải trí của họ thơng qua các thơng tin giải trí, các
chương trình ca nhạc, văn học nghệ thuật như sân khấu truyền thanh, hài
truyền thanh, đọc truyện… Đài phát thanh là trường học lớn, vì vậy thơng qua
Đài phát thanh người ta có thể học hỏi được nhiều điều như vậy là nhu cầu
nâng cao dân trí được đáp ứng. Còn một lý do nữa là đài phát thanh trở thành
một người bạn tâm tình của thính giả, là nơi mà thính giả có thể thổ lộ, bộc
bạch suy nghĩ, quan điểm và được tư vấn, giải đáp…
1.3.1.2 Chương trình phát thanh
Theo định nghĩa của các tác giả trong cuốn “Báo phát thanh” thì:
“Chương trình phát thanh là sự liên kết, sắp xếp hợp lý tin, bài, băng tư
liệu, âm nhạc trong một thời lượng nhất định được mở đầu bằng nhạc hiệu và
kết thúc bằng lời chào tạm biệt nhằm đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ
quan báo phát thanh, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất đối với người
nghe” [9,tr.216]

18


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Còn trong cuốn “Hướng dẫn sản xuất chương trình phát thanh” các tác
giả khơng đưa ra một định nghĩa chung về chương trình phát thanh cụ thể,
nhưng trong mục “Lên chương trình âm nhạc”, các tác giả cho rằng: “Việc

sắp xếp chương trình phát thanh là một sự kết hợp mang tính khoa học cao
việc nghiên cứu âm nhạc, thính giả và thị trường” [ 30,tr.166]
Từ thực tế làm cơng tác biên tập chương trình ở Đài TNVN nhiều năm
qua chúng tôi thấy, cả hai cách hiểu của các tác giả trên đều có những điểm
tương đồng. Đúng là, một chương trình phát thanh là sự kết hợp chặt chẽ
giữa những yếu tố như tin, bài, âm nhạc… và muốn có chương trình đó, người
ta phải nghiên cứu thính giả và thị trường của nó. Nhưng, như thế là chưa đủ,
nhìn từ góc độ người biên tập, thì chúng tơi thấy các yếu tố tạo nên một
chương trình phát thanh là:
Đầu tiên phải có một Ý TƯỞNG. Sau đó mới cụ thể ý tưởng đó bằng
tin, bài, hay băng tư liệu…Đó chính là NỘI DUNG của chương trình. Cịn để
liên kết, sắp xếp các nội dung đó thành một chỉnh thể thống nhất, khoa học là
nhờ LỜI DẪN.
Để chương trình hay hơn, hấp dẫn hơn và hợp lý hơn người ta sử dụng
ÂM NHẠC. Tất cả các yếu tố này kết hợp với nhau một cách khoa học sẽ tạo
ra một chương trình phát thanh hồn hảo. Mà chương trình phát thanh này có
được phải dựa vào kết quả nghiên cứu thính giả và thị trường.
Chúng tơi xin đưa ra khái niệm chương trình phát thanh như sau:
“Chương trình phát thanh là sự liên kết, sắp xếp hợp lý khoa học giữa
NỘI DUNG – LỜI DẪN và ÂM NHẠC thể hiện được Ý TƯỞNG của cơ quan
phát thanh và đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của THÍNH GIẢ”
Nội dung: Là tin, phóng sự, phỏng vấn, voxpop…
Âm nhạc: Là nhạc hiệu, nhạc cắt, nhạc nền, bài hát…

19


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng


Lời dẫn: Là nội dung lời nói của người dẫn chương trình kết nối các sản
phẩm nội dung và âm nhạc.
Có thể mơ hình hóa như sau:

Hình 1.1 Mơ hình sáng tạo chương trình phát thanh
Từ mơ hình 1.1 chúng tơi thấy: Chương trình phát thanh là một tổng
thể hoàn chỉnh: Mở đầu bằng nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào. Thực ra, mỗi
chương trình phát thanh cũng như một tờ báo bắt đầu từ măng-set và kết thúc
là thơng tin về tịa soạn.
Nếu một tờ báo sử dụng chữ viết và tranh ảnh để truyền đạt thơng tin,
thì chương trình phát thanh sử dụng âm thanh gồm lời nói, âm nhạc và tiếng
động để chuyển tải thơng tin. Cụ thể:
-Lời nói: Là giọng nói của người dẫn chương trình, phát thanh viên,
biên tập viên, phóng viên, khách mời, cơng chúng tham gia chương trình…

20


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

-Âm nhạc: Gồm nhạc hiệu, nhạc cắt, nhạc nền, nhạc minh họa, bài hát
-Tiếng động: Tiếng động hiện trường, tiếng động trong phòng thu,
tiếng điện thoại…
Chương trình phát thanh có thời lượng ổn định và phát trong thời gian
nhất định.
Mỗi chương trình phát thanh có một đối tượng thính giả rõ ràng. Có
chương trình giành cho tồn bộ dân chúng (chương trình thời sự), có chương

trình dành cho đối tượng như bộ đội, công an, thanh niên, phụ nữ, người
già…(chương trình chuyên đề)
Muốn sản xuất được một chương trình phát thanh, thì dù là một đài nhỏ
như đài phường, xã hay đài Trung ương, đều phải thành lập những ekip sản
xuất chương trình. [ 8,tr.15]. Ekip này gồm:

DẪN
CHƯƠNG
TRÌNH

PHĨNG
VIÊN

ĐẠO DIỄN

BIÊN TẬP
VIÊN

KỸ
THUẬT
VIÊN

Hình 1.2: Mơ hình ekip thực hiện chương trình phát thanh

21


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng


Đạo diễn: Là người chịu trách nhiệm chính tổ chức thực hiện chương trình;
đề ra kế hoạch, đề tài, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm; viết kịch bản, lập đồng hồ chương trình. Đạo diễn trực tiếp điều hành
thành viên trong nhóm và đưa ra quyết định xử lý tình huống xảy ra trong q
trình phát sóng.
Dẫn chương trình: Là người dẫn dắt chương trình từ đầu đến cuối. Chịu
trách nhiệm kết nối từng phần của đồng hồ chương trình bằng những lời dẫn
do chính mình viết hoặc viết lại.
Phóng viên: Là người chịu trách nhiệm viết tin, bài, phỏng vấn... cung cấp
theo yêu cầu của Ban biên tập.
Biên tập viên: Là người chịu trách nhiệm sản xuất chương trình, biên tập và
trình bày phần tin, phỏng vấn khách mời.
Kỹ thuật viên: Là người chịu trách nhiệm thu thanh, pha âm chương trình
phát thanh và phát sóng chương trình trực tiếp.
Chương trình phát thanh là một cơng trình tập thể. Mỗi vị trí có một vai
trị quan trọng ngang nhau trong việc thực hiện chương trình. Tuy nhiên,
người đạo diễn nắm vai trị quyết định từ việc tìm ra ý tưởng, phân công các
thành viên và chịu trách nhiệm đến khi phát sóng.
1.3.1.3 Chương trình thời sự:
Theo các tác giả trong cuốn "Báo phát thanh" thì:
Với khả năng cung cấp thơng tin nhanh, tồn diện trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh, quốc phịng, chương trình thời sự đem đến
cho thính giả một lượng thơng tin tổng hợp , bao qt giúp thính giả có cái
nhìn khái quát về bức tranh tòan cảnh của đời sống xã hội với những điểm
nóng hoặc biến cố nổi trội. [ 9, tr.219]

22



Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Theo hai nhà báo OXTRAYLIA Trish Clark và Iain Finlay thì: Chương
trình Thời sự chính là chương trình Tin tức và Thời sự, mà tiếng Anh viết là
News and Current affair Department. [ 8,tr.66]
Tin thường là các tin cứng (trực thuật), dữ liệu, sự kiện hàng ngày (địa
phương, khu vực, quốc gia, quốc tế)
Vấn đề thời sự: Thường là các tin mềm (cảm xúc) và các nhận định,
bình luận. Vấn đề thời sự khơng nhất thiết là sự kiện tức thời, bao gồm sắc
thái riêng, nhận xét, bình luận, phân tích sâu, rộng quan điểm, trải nghiệm cá
nhân, thơng tin cơ sở về lịch sử...
Chương trình có thể kéo dài 30 phút, 45 phút, 60 phút và thậm chí là
120 phút. Chương trình Thời sự được phân biệt với các chương trình chuyên
đề là dựa trên tiêu chí tính chất thơng tin và năng lực phản ánh. Nếu chương
trình chun đề có thể chỉ tập trung vào một vấn đề, một nội dung cụ thể đang
diễn ra, hoặc đã diễn ra, thì chương trình thời sự lại là sự tổng hợp tin tức của
mọi vấn đề đang diễn ra hoặc vừa diễn ra. Cách trình bày trong chương trình
chun đề có thể nhẹ nhàng, chậm rãi thì cách trình bày chương trình thời sự
lại nhanh, gấp gáp, năng động.
Qua khảo sát các chương trình thời sự và tham khảo ý kiến một số
chuyên gia và những người làm chương trình phát thanh của một số đài phát
thanh các nước chúng tôi thấy hiện nay trên thế giới chương trình thời sự của
Đài phát thanh có những kết cấu khác nhau. Cụ thể:
Chương trình của đài phát thanh BBC (Anh) và đài phát thanh DW
(Tiếng nói nước Đức) là chương trình kết hợp nhuần nhuyễn giữa tin tức và
thời sự. [phụ lục 1.1]
Phần tin: Là các tin thời sự vừa diễn ra tại địa phương, khu vực, trong
nước hoặc thế giới bao gồm tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, đời

sống...Phần thời sự: Là phần trình bày sâu hơn những vấn đề thời sự nóng hổi

23


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

vừa diễn ra hoặc đang được nhiều người quan tâm. Thời sự chính là quan
điểm của ban biên tập, của phóng viên trước một vấn đề nào đó.
Chương trình Thời sự của Đài phát thanh Thụy điển (SR), cũng là sự
kết hợp chặt chẽ giữa phần tin, thời sự và khách mời. [phụ lục 1.2] Chương
trình này kéo dài 120 đến 180 phút và có tới 2-3 lần khách mời tham gia vào
chương trình, tạo cho chương trình thêm sinh động và hấp dẫn.
Đài phát thanh Quốc tế Pháp RFI và đài phát thanh Thụy sỹ thì chương
trình Thời sự lại là sự kết hợp giữa tin tức và phần tạp chí chun sâu. [Phụ
lục 1.3]
Cịn các đài trong khu vực châu Á như Thái Lan, Trung Quốc,
Singgapor, Thái Lan… cũng là sự kết hợp chặt chẽ giữa tin tức và phần bình
luận thời sự.
Cá biệt, hiện nay trên thế giới để thu hút thính giả và tránh khơ cứng
mà chương trình thời sự có thể đem lại, nhiều đài phát thanh đã khéo kết hợp
giữa tin tức, thời sự và âm nhạc. [ phụ lục 1.4]
Từ những phân tích trên chúng tơi xin đưa ra khái niệm về chương trình
thời sự phát thanh như sau:
“Chương trình thời sự đài phát thanh là chương trình cung cấp cho
thính giả tồn bộ các tin tức mới nhất, và bình luận các vấn đề thời sự nóng
nhất giúp thính giả có cái nhìn khái qt về bức tranh tịan cảnh của đời sống
xã hội với những điểm nóng hoặc biến cố nổi trội.”

1.3.1.4 Hệ Thời sự Chính trị tổng hợp
a. Hệ phát thanh
Có thể nói, xu thế phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường và sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin làm cho nhu cầu của con người ngày
càng có tính khu biệt, hay nói cách khác là sự “cá biệt hóa” sản phẩm theo thị
hiếu của từng nhóm nhỏ, từng gia đình, từng cá nhân đơn lẻ.

24


Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN

Đồng Mạnh Hùng

Trong nền văn minh công nghiệp, người ta tuân thủ 6 nguyên tắc là:
Tiêu chuẩn hóa, chun mơn hóa, đồng bộ hóa, sự tích tụ, cực đại hóa và tập
trung hóa. Ngày nay, trong thời đại văn minh hậu công nghiệp – nền văn minh
tin học, các nguyên tắc này đang dần dần thay đổi. Truyền thơng đại chúng
hiện nay khơng giống như trước, mà nó đi sâu vào việc đáp ứng nhu cầu
thông tin ngày càng nhiều chiều, thông tin sâu cho từng đối tượng, từng
nhóm nhỏ. Thực tế cho thấy, q trình “phi đại chúng hóa” các phương tiện
truyền thơng diễn ra hết sức mạnh mẽ ở tất cả các loại hình thơng tin đại
chúng, đặc biệt là phát thanh và truyền hình.
Phát thanh là phương tiện thông tin đại chúng phục vụ đông đảo công
chúng. Các đài phát thanh phục vụ hàng triệu người nhưng cũng chấp nhận
chỉ phục vụ một người, hoặc một nhóm người trong một thời gian nhất định.
Xu thế chung của phát thanh hiện nay là ngày càng cố gắng xác định rõ đối
tượng để phục vụ. Chính vì vậy, tất cả các đài phát thanh lớn trên thế giới đều
hình thành những Hệ phát thanh riêng biệt.
Ví dụ: Đài phát thanh quốc gia Austraylia hiện có 07 kênh phát thanh,

trong đó có các kênh như: News rađio, local Radio; Rađio National; Classical
musis FM; Tripple J (nhạc giành cho tuổi trẻ); đài đối ngoại...
Đài phát thanh Trung ương Trung quốc hiện có 9 hệ phát thanh trong
đó có các hệ thời sự chính trị, hệ tiếng nói kinh tế, tiếng nói âm nhạc, tiếng
nói đơ thị, tiếng nói dân tộc, tiếng nói Văn nghệ... Trong đó, hệ Thời sự chính
trị là hệ tin tức, cịn các hệ khác đều mang tính chất chuyên đề phục vụ đối
tượng.
Đài BBC nằm trong hệ thống phát thanh tại Liên hiệp Anh cũng có rất
nhiều kênh phục vụ các đối tượng khác nhau, ví dụ: BBC rađio1 chuyên nhạc
Rock và Pop cho thính giả dưới 25 tuổi; BBC rađio2 cho thính giả trên 50
tuổi; BBC rađio3 chuyên phát nhạc cổ điển; BBC rađio4 chuyên về tin tức

25


×