Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế thực trạng và giải pháp nghiên cứu tại trường đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.94 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HẢI YẾN

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (NGHIÊN CỨU TẠI
TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HẢI YẾN

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM
Y TẾ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (NGHIÊN CỨU TẠI
TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM HOA

HÀ NỘI, 2015




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 101
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 102
2. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................... 104
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Ý nghĩa lý luận .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................. Error! Bookmark not defined.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................ Error! Bookmark not defined.
4.1. Mục đích nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứuError! Bookmark not defined.
5.1. Đối tượng nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Khách thể nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined.
5.3. Phạm vi nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
6. Câu hỏi nghiên cứu.................................... Error! Bookmark not defined.
7. Giả thuyết nghiên cứu................................ Error! Bookmark not defined.
8. Phương pháp nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu .......... Error! Bookmark not defined.
8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến ........... Error! Bookmark not defined.
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .............. Error! Bookmark not defined.
9. Khung phân tích ......................................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀIError! Bookmark no
1.1. Khái niệm công cụ của đề tài.................. Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Khái niệm đào tạo ........................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm y tế .................. Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Khái niệm giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined.
1.1.4. Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not define
1.2. Lý thuyết áp dụng .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow ........ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết hành động xã hội ............. Error! Bookmark not defined.
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........... Error! Bookmark not defined.
99


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOError! Bookmark not defined
GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ ........... Error! Bookmark not defined.
2.1. Nhu cầu đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined.

2.1.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi của giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmar
2.1.2. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của giám định viên bảo hiểm y tếError! Book
2.1.3. Khó khăn của giám định viên bảo hiểm y tế trong hoạt động nghề
nghiệp ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Sự cần thiết phải đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not
2.2. Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined.
2.2.1. Tình hình hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế qua các
năm ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm
y tế ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá Nội dung chương trình đào tạo giám định viên bảo hiểm y
tế ...................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Nội dung chương trình đào tạo qua các nămError! Bookmark not defined.
2.3.2. Sự phù hợp của nội dung chương trình đào tạoError! Bookmark not defined
2.3.3. Đánh giá chất lượng Nội dung chương trình đào tạoError! Bookmark not de
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠOError! Bookmark

3.1. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, xác định mục tiêu, đối
tượng đào tạo .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo ............. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Xác định mục tiêu, đối tượng đào tạoError! Bookmark not defined.
3.2. Hồn thiện chương trình đào tạo ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đổi mới nội dung đào tạo................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chuẩn hoá giáo trình, tài liệu giảng dạyError! Bookmark not defined.
3.2.3. Đổi mới phương pháp đào tạo ........ Error! Bookmark not defined.

100


3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên ................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Hồn thiện cơng tác tổ chức đào tạo...... Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và
học ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Hồn thiện quy trình tổ chức thực hiện hoạt động đào tạoError! Bookmark n
3.5. Các giải pháp khác .................................. Error! Bookmark not defined.

3.5.1. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạoError! Bookm
3.5.2. Giải pháp về tài chính ..................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.

101


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm y tế là một phạm trù tất yếu của một xã hội phát triển, được định
nghĩa là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự
đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức, cá nhân để
thanh tốn chi phí KCB cho những người gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật, tạo nguồn
tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân đạo trong lĩnh
vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tại phiên họp ngày 15/4/1992, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thơng
qua Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩ Việt Nam, BHYT được quy định
tại điều 39 của Hiến pháp: “Thực hiện bảo hiểm y tế tạo điều kiện để mọi người
dân được chăm sóc sức khỏe”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai
thực hiện chính sách BHYT sau này.
Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế các lần thay đổi
Nghị định, BHYT đã đã tạo nên những thay đổi quan trọng khơng chỉ về cơ chế,
chính sách tài chính y tế mà cịn tác động đến nhiều mặt của hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và đã đạt được những kết quả nhất định: hệ thống
tổ chức bộ máy và chính sách BHYT từng bước được hoàn thiện; đối tượng tham
gia BHYT ngày càng được mở rộng và tăng dần số lượng; quyền lợi của người
tham gia BHYT ngày càng đầy đủ hơn; tổ chức KCB và thanh tốn chi phí KCB
BHYT ngày càng phù hợp hơn; thu, chi quỹ BHYT tăng dần hàng năm. Để đạt
được những thành quả như thế, có một bộ phận khơng thể khơng nhắc tới đó chính
là vai trò của Giám định viên bảo hiểm y tế.
Trong bối cảnh mà ngành Y tế đang thực hiện công tác xã hội hóa y tế, thì
cơng tác xác định Quỹ BHYT chi đúng quy định càng có ý nghĩa to lớn trong việc
bảo đảm quyền lợi về KCB cho người có thẻ BHYT và góp phần bảo tồn quỹ
BHYT. Thực tế hiện nay các quy định về giá thuốc, giá các dịch vụ kỹ thuật lại
không giống nhau giữa các cơ sở KCB, thủ tục hưởng BHYT được quy định bởi
nhiều văn bản, các bệnh viện đang hoạt động với nhiều nguồn cung ứng tài chính

102



khác nhau do vậy công tác giám định BHYT đang gặp nhiều những khó khăn
riêng.
Trước yêu cầu đổi mới đội ngũ cán bộ viên chức trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế của đất nước, năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ, viên chức
ngành BHXH vẫn cịn có một khoảng cách lớn. Đặc biệt là cán bộ, viên chức làm
nghiệp vụ giám định BHYT. Phần lớn CBVC làm nghiệp vụ này được lấy từ
nhiều ngành với các hệ đào tạo và loại hình đào tạo khác nhau. Số CBVC làm
nghiệp vụ giám định BHYT trong ngành chưa được đào tạo về Y, Dược khá
nhiều. Chính vì vậy, sự am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ giám định BHYT cịn
hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nghiệp vụ, ảnh hưởng đến các hoạt
động chung của Ngành. Theo quy định của Luật BHYT, giám định viên phải thực
hiện nhiều nhiệm vụ: Kiểm tra thủ tục khám, chữa bệnh BHYT; kiểm tra, đánh giá
việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế
cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa bệnh BHYT… Bởi vậy
việc đào tạo, bồi dưỡng CBVC nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, đáp ứng
nhu cầu thực tế của Ngành đang là việc làm hữu ích.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách về cải thiện chất lượng đội ngũ giám định viên
BHYT địi hỏi phải có nghiên cứu, điều tra, khảo sát nhằm giải quyết vấn đề một
cách có căn cứ khoa học. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động đào tạo giám
định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp” (Nghiên cứu tại Trường đào
tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội) góp phần làm rõ thực trạng hoạt động đào tạo đội
ngũ cán bộ làm công tác giám định BHYT và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT, góp phần phát huy tốt chính sách ưu
việt và lý tưởng của BHYT với mọi bệnh nhân.
Tác giả lựa chọn nghiên cứu tại Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH - là đơn
vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH, BHYT cho CBVC của Ngành. Công tác giám
định BHYT là một trong những nghiệp vụ khó, phức tạp và rất quan trọng trong

hệ thống BHXH Việt Nam, chính bởi vậy hoạt động đào tạo cho đội ngũ giám

103


định viên BHYT luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng hàng đầu. Đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu từ hoạt động đào tạo giám định viên BHYT sẽ góp phần giải
quyết được vấn đề và có giải pháp khắc phục.
2. Tổng quan nghiên cứu
Yếu tố con người - yếu tố luôn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi đất nước,
mỗi quốc gia và là vấn đề quan trọng bậc nhất đối với một nền kinh tế tăng trưởng
nhanh. Đảng ta đã khẳng định: “Đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển”,
“Nguồn lực con người là q báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt đối với nước
ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp”.
Tính đến thời điểm hiện nay thì số lượng cơng trình nghiên cứu khoa học, bài
viết về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có khá nhiều. Tuy nhiên, những cơng trình
nghiên cứu về hoạt động đào tạo giám định viên BHYT thì hầu như khơng có. Do
đây là một đề tài mới, nên các bài viết, cơng trình có liên quan chủ yếu như:
Nhóm cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực:
Trong bài viết của mình có tên “Để có nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thế kỷ XXI”, tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn cho
rằng mọi người đều phải có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, phải cố gắng tối đa để
tiếp thu được những tri thức khoa học tiến bộ nhằm phục vụ cho cơng việc mà mình
đảm nhiệm. Hơn bao giờ hết, việc học tập suốt đời, vừa làm việc vừa liên tục học
tập khơng những là địi hỏi mà cịn là nhu cầu để người lao động phát triển và
không bị đào thải. Do vậy, mơ hình đào tạo truyền thống mang tính khép kín trở
nên khơng cịn thích hợp và cần được thay thế bởi mơ hình đào tạo mới. Mơ hình
đào tạo mới này tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập, tích lũy kiến thức liên
tục và suốt đời, có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, tại trường lớp chính quy, tại cơng
sở, xí nghiệp cũng như tại gia đình.

“Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế” (NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, đề tại KX – 05 - 10), hai tác giả đã
đề cập đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa nguồn nhân

104


lực với q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đề tài cũng làm rõ thực
trạng lao động và chính sách sử dụng lao động ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập
và mất cân đối. Tác giả quan tâm đến chất lượng của lao động và cho rằng đây là
vấn đề rất đáng lo ngại vì nó liên quan đến khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội
nhập quốc tế và khu vực. Đề tài cũng bàn về nguồn nhân lực được đào tạo gây lãng
phí về thời gian, tiền của và chất xám, chính sách sử dụng lao động cịn nhiều quan
liệu từ đó đưa ra kết luận cho rằng cần có những chính sách phù hợp, bao gồm
chính sách đào tạo để sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả nhất, tạo điều kiện
cho người lao động phát huy hết khả năng của bản thân.
Trong bài viết với hướng “Hướng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện
nay cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [32], tác giả Trần Bạch Đằng đã đưa ra
được cái nhìn khái quát và khá đầy đủ về vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên
cơ sở đó để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp, tránh phân tán, lãng
phí và kém hiệu quả. Dưới tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, kinh tế thế giới đang chứng kiến sự chuyển mình qua nền kinh tế tri thức.
Trần Bạch Đằng cho rằng thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay là chất lượng
còn chưa đáp ứng yêu cầu và đi lý giải bởi nhiều nguyên nhân: từ khi tiến hành đổi
mới chuyển sang kinh tế thị trường đến nay, do sự bức bách về nhu cầu lao động
cho phát triển kinh tế nên công tác đào tạo nhân lực được mở rộng nhưng rơi vào
tình trạng tự phát, dẫn đến mất cân đối và lãng phí nhân lực, lãng phí chất xám.
Nhóm cơng trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo:
Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam” của tác giả Vũ Đức Anh đi sâu nghiên cứu một cách
chuyên biệt về về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ. Tác giả nêu ra một số đặc thù của đội ngũ công chức, viên chức hoạt
động trong lĩnh vực khoa học, cơng nghệ; phân tích làm rõ một số cơ sở lý luận và
thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ta. Nghiên cứu kinh
nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của một số nước và rút ra bài học
kinh nghiệm bổ ích đối với nước ta. Đồng thời đi sâu phân tích thực trạng đào tạo,

105


bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nêu lên
những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng; rút ra nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng như những tồn tại,
hạn chế; về những bất cập, hạn chế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng từ thực tiễn.
Từ đó đưa ra một số các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là công việc phức tạp liên quan đến
nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều vấn đề, nên đòi hỏi sự thống nhất cao
trong nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các ngành
và các cá nhân. Đồng thời, cần có cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất, tài chính và
đặc biệt là đội ngũ giảng viên ngang tầm để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức trong tình hình mới.
Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực
BHXH Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Hồng – BHXH Việt Nam, năm 2005 đã làm
rõ những vấn đề lý luận chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực của BHXH Việt
Nam; đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BHXH Việt Nam và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành
BHXH từ năm 2005 – 2010.

Cũng bàn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, tác giả Lương
Thị Thu Hiền, đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đào tạo công chức, viên chức ngành
Bảo hiểm xã hội của Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội” nhằm đánh giá
thực trạng đào tạo CCVC ngành BHXH nhằm chỉ ra các kết quả đạt được, tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hồn
thiện cơng tác đào tạo CCVC ngành BHXH tại Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH
đến năm 2020.
Tác giả Trần Thị Liên Hương đã tiến hành nghiên cứu“Thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng, cấp huyện của BHXH
Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng

106


cho cán bộ quản lý cấp phòng, cấp huyện của BHXH Việt Nam; khảo sát, đánh giá
về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng và cấp huyện
qua thực tế tại BHXH Việt Nam trong 5 năm và đề xuất một số biện pháp nhằm
hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này.
Một số cơng trình nghiên cứu khoa học khác tiêu biểu như: luận án tiến sĩ của
tác giả Nguyễn Thị Vân Hạnh “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều
kiện cơng nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước”; luận văn thạc sỹ “Những giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu
của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Trung Hưng.
Các công trình này đã phân tích tầm quan trọng của cơng tác đào tạo nghề, nhu cầu
đào tạo, đồng thời chỉ ra những mặt mạnh, yếu của hệ thống này cũng như đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề
trong thời gian tới.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đã nêu lên được sự cần thiết, tầm quan
trọng của hoạt động đào tạo trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói
chung, nêu lên được thực trạng, những hạn chế, tồn tại đặc thù riêng của từng nhóm

đối tượng đào tạo. Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu cũng đưa ra được các giải
pháp hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm khơng ngừng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt u cầu cơng việc.
Tóm lại, nghiên cứu về đề tài hoạt động đào tạo cho đội ngũ cán bộ có nhiều
tác giả đã nghiên cứu, những kết quả đó làm tiền đề để chúng tôi tiếp tục nghiên
cứu vấn đề vào thời điểm hiện tại. Hoạt động đào tạo phải luôn luôn được cập nhật
và đổi mới cho phù hợp với xu thế chung của xã hội, cho nên nghiên cứu về vấn đề
này vẫn luôn cần được cập nhật mới mẻ.
Trong giai đoạn hiện nay, BHXH Việt Nam đã đặt ra mục tiêu hoạt động
“không ngừng phát triển đối tượng, nâng cao chất lượng phục vụ làm hài lòng đối
tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT”. Để đạt được mục tiêu trên
Ngành cần phải: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại”. Trong đó giải pháp quan trọng, mang tính cấp thiết đó là:

107


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đức Anh (2011), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực
tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ ngành Lý
luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), “Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam”, NXH Văn hóa – Thơng tin
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định 445/QĐ-BHXH ngày
11/5/2012 Phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội
giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định 1375/QĐ-BHXH ngày
15/10/2012 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định 873/QĐ-BHXH ngày

8/8/2013 về việc ban hành Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ và Tài liệu giảng dạy nghiệp vụ cho các nhóm CCVC ngành BHXH, Hà
Nội.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định 286/QĐ-BHXH ngày
22/3/2013 về việc ban hành Phê duyệt Đề án Tổng thể và phát triển Trường
Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
7. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
giai đoạn 2012 – 2020, Hà Nội.
8. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
10. Nguyễn Trọng Chuẩn (2003), Để có nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thế kỷ XXI, Nghiên cứu văn hóa, con
người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI, Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Hà Nội

108


11. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2006), “Đào tạo nhân lực đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường,
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
12. Nguyễn Thị Vân Hạnh (2008), “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên
trong điều kiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Luận án tiến sĩ Xã
hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia
Hà Nội)
13. Lương Thị Thu Hiền (2014), “Đào tạo công chức, viên chức ngành Bảo
hiểm xã hội của Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội”, Luận văn thạc

sĩ quản trị nhân lực, Trường Đại học lao động – xã hội.
14. Bùi Văn Hồng (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
nguồn nhân lực BHXH Việt Nam”, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
15. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Trung Hưng (2006), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao
động ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ Xã hội học, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội)
17. Trần Thị Liên Hương (2013),“Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng, cấp huyện của BHXH Việt Nam”, Luận
văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường đại học Sư phạm (Đại học Quốc gia Hà
Nội)
18. Đào Phú Quý (2010), “Thuyết nhu cầu của A. Maslow với việc động viên
người lao động”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26,
78-85
19. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu Xã
hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
20. Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức, NXB Tư pháp, Hà Nội
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008

109


22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014
23. Quố c hô ̣i nước Cô ̣ng hòa xã hô ̣i chủ nghiã Vi

ệt Nam (2008) Luật cán bộ ,


công chức, Hà Nội.
24. Quố c hô ̣i nước Cô ̣ng hòa xã hô ̣i chủ nghiã Vi ệt Nam (2010) Luật viên chức,
Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày
24/01/2002 về việc chuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hểm xã
hội Việt Nam, Hà Nội
26. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày
24/01/2002 về việc chuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hểm xã
hội Việt Nam, Hà Nội
27. Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị định số 100/202002/NĐ-CP ngày
06/12/2002 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội
28. Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội
29. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH (2015), Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội
30. Trần Xuân Vinh (2008), đề tài khoa học “Cơ sở khoa học để xây dựng quy
trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội đến năm
2010”, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
31. (Bảo hiểm
xã hội Việt Nam)
32. />spx?ItemID=51
33.

(Tạp

chí


Bảo

hiểm

ội) (Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH)

110





×